Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 72 trang )




VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TRUNG TÂM TƯ VẤN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------
Dự án CARD 030/06 VIE: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong
chuỗi giá trị nông nghiệp: Trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG
NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM

PHẦN II: Sử dụng thức ăn của hộ chăn nuôi lợn và gà


Phạm Thi Liên Phương
1
, Nguyễn Thị Thịnh
1
, Donna Brennan
2
, Sally Marsh
2
, Bùi
Hải Nguyên
1

1
Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông
nghiệp Nông thôn, Hà Nội


2
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học Tây Úc










Hà Nội, tháng 4 năm 2010

i
TÓM TẮT TỔNG QUAN

Cuộc điều tra 300 hộ chăn nuôi lợn và gà được thực hiện trong khuôn khổ dự án CARD
030/06 VIE: “Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: Trường hợp ngành thức ăn
chăn nuôi”. Nghiên cứu này bổ sung cho cuộc điều tra trước đó về doanh nghiệp sản xuất
thức
ăn chăn nuôi, và nhằm thu thập một bức tranh tổng quan về hoạt động chăn nuôi và
việc sử dụng thức ăn chăn nuôi. Cuộc điều tra hộ chăn nuôi được thực hiện trong tháng 11
và tháng 12 năm 2008 tại 6 trong tổng số 7 tỉnh đã tiến hành cuộc điều tra doanh nghiệp
trước đó, bao gồm: Hà Nội và Hưng Yên ở miền Bắc, Bình Dương, Đồng Nai, Long An
và Tiền Giang ở miề
n Nam.
Nghiên cứu này xem xét 2 hệ thống chăn nuôi gà và lợn, điều tra chi phí, việc sử dụng
thức ăn và và hiệu quả tương ứng với từng hệ thống. Trong báo cáo này, chúng tôi sẽ

trình bày kết quả về các hình thức chăn nuôi và bán sản phẩm, đặc điểm của hộ chăn nuôi,
và quan trọng nhất là việc sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn thô theo quy mô chăn
nuôi và vùng. Một đóng góp quan trọ
ng của nghiên cứu này là các công việc được thực
hiện gần như đã đi sâu phân tích việc sử dụng thức ăn chăn nuôi của hộ. Tỷ lệ chuyển đổi
thức ăn (FCRs), và chi phí thức ăn trên 1 kg tăng trọng được tính toán cho việc sử dụng
các loại thức ăn khác nhau của hộ chăn nuôi theo các quy mô khác nhau. Báo cáo này
không chỉ đưa ra số liệu về tình hình chăn nuôi nói chung ở Việt Nam và hiệu quả s

dụng thức ăn, mà còn cung cấp số liệu liên kết các nhà cung cấp thức ăn (doanh nghiệp)
và người sử dụng thức ăn (hộ chăn nuôi).
Các kết quả từ báo cáo phân tích chỉ ra rằng, ở các lĩnh vực sau đây, các chỉ tiêu sản xuất
của hộ chăn nuôi quy mô nhỏ thể hiện họ có khả năng cạnh tranh với hộ chăn nuôi lớn.
• Chênh lệch giữa giá bán trung bình trên 1 kg s
ản phẩm và chi phí trung bình trên 1 kg
sản phẩm mang giá trị dương đối với cả hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn ở tất cả
các quy mô.
• Hộ chăn nuôi nhỏ có xu hướng đa dạng hóa hơn trong hoạt động chăn nuôi, ngược lại
các hộ chăn nuôi lớn lại có xu hướng chuyên môn hóa vào một loại sản phẩm chăn
nuôi chính. Đa dạng hóa có thể là một chiến lược hạn chế r
ủi ro đối với hộ chăn nuôi
nhỏ.
• Đối với chăn nuôi gà, kết quả điều tra không tìm thấy sự khác biệt về chi phí con
giống giữa các quy mô. Đối với chăn nuôi lợn, giá mua con giống thấp hơn ở các hộ
chăn nuôi nhỏ (các hộ chăn nuôi quy mô lớn hơn có xu hướng nuôi giống lợn ngoại
có giá thành đắt hơn).
• Đối với chăn nuôi lợn, không có sự khác biệt về
giá bán sản phẩm giữa các quy mô,
mặc dù thời gian trung bình của một lứa ở các hộ chăn nuôi nhỏ lâu hơn. Giá bán gà
ta (thường được nuôi nhiều hơn ở các hộ chăn nuôi nhỏ) cao hơn về mặt thống kê so

với các giống gà khác.
• Kết quả điều tra cũng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong giá
nguyên liệu thô theo quy mô. Đối với các hộ chăn nuôi lợn, giá thức ăn công nghiệp
không có s
ự khác biệt về mặt thống kê giữa các quy mô. Tuy nhiên, trong trường hợp
của các hộ nuôi gà, giá mua thức ăn hỗn hợp của các hộ quy mô nhỏ cao hơn về mặt
thống kê so với các hộ lớn.
• Các hộ chăn nuôi nhỏ sử dụng nhiều ăn thức ăn trộn hơn, và chúng tôi cũng tìm thấy
bằng chứng cho thấy đối với chăn nuôi lợn, chi phí thức ăn trên 1kg tăng trọ
ng ở hình

ii
thức cho ăn thức ăn trộn thấp hơn về mặt thống kê so với hình thức cho ăn toàn thức
ăn hỗn hợp. Tuy nhiên, kết luận này không đúng trong trường hợp chăn nuôi gà.
Cuộc điều tra cũng xác định một số vấn đề liên quan đến hoạt động chăn nuôi quy mô
nhỏ.
• Hộ chăn nuôi nhỏ có cơ sở hạ tầng chăn nuôi kém hơn và nhiề
u hộ trong số họ gặp
phải dịch bệnh trong 12 tháng qua. Điều này có thể liên quan tới cơ sở hạ tầng nghèo
nàn cũng như thiếu các biện pháp thú y/ chăm sóc sức khỏe vật nuôi.
• Các hộ chăn nuôi nhỏ cũng có xu hướng ít vay vốn để chăn nuôi, và họ thường vay từ
các nguồn tư nhân hơn là từ ngân hàng hoặc các tổ chức thương mại khác.
• Tỷ trọng chi phí thứ
c ăn trong tổng chi phí chăn nuôi có xu hướng cao hơn ở các hộ
quy mô nhỏ. Điều này khiến cho các hộ quy mô nhỏ gặp rất nhiều khó khăn trước sự
tăng giá của thức ăn chăn nuôi.
• Hộ chăn nuôi nhỏ ít tham gia vào hình thức hợp đồng cung cấp thức ăn chăn nuôi và/
hoặc bán sản phẩm chăn nuôi. Một trường hợp ngoại lệ là các hộ chăn nuôi nhỏ có
hợ
p đồng cung cấp trứng và chăn nuôi lợn thịt.

Một số phát hiện từ cuộc điều tra hộ chăn nuôi đưa ra những gợi ý cho các doanh nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa quy mô vừa và nhỏ.
• Rất ít hộ chăn nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp của các công ty nội địa. Các hộ chăn
nuôi lợn và gà đều ưa chuộng các nhãn hiệu nước ngoài h
ơn. Lý do chính của sự lựa
chọn này là các nhãn hiệu nước ngoài được coi là có chất lượng cao hơn và cho năng
suất chăn nuôi tốt hơn. Nghiên cứu không cho thấy có sự khác biệt về mặt thống kê
giữa giá thức ăn nhãn hiệu nước ngoài và nhãn hiệu nội địa.
• Chúng tôi đã tiến hành so sánh tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) của các hộ chăn nuôi
sử dụng thức ăn hỗn h
ợp nước ngoài và nội địa. Đối với hộ chăn nuôi gà thịt, FCR
thấp hơn về mặt thống kê ở các hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp nhãn hiệu nước ngoài.
Đối với chăn nuôi lợn, FCR không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các hộ sử
dụng nhãn hiệu nước ngoài hay nội địa. Các kết quả này chỉ ra rằng có thể có sự khác
biệt về ch
ất lượng giữa thức ăn hỗn hợp cho gà nhãn hiệu nước ngoài và nội địa, trong
khi đó không có bằng chứng về sự khác biệt trong trường hợp thức ăn hỗn hợp cho
lợn. Tuy nhiên, các hộ chăn nuôi nhận thức được sự khác biệt về chất lượng, và yếu tố
này là đủ để ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thức ăn công nghiệp nhãn hiệu n
ước
ngoài. Phát hiện này ủng hộ cho các kết quả từ cuộc điều tra doanh nghiệp thức ăn
chăn nuôi (phần I) đề xuất rằng cải tiến kiểm soát chất lượng là vấn đề chính đối với
các doanh nghiệp nội địa.
• Các hộ chăn nuôi quy mô lớn hơn có xu hướng tham gia nhiều hơn vào hình thức hợp
đồng cung cấp thức ăn chăn nuôi. Do phần lớn các hộ sử
dụng thức ăn công nghiệp
nhãn hiệu nước ngoài, chúng ta có thể giả định họ có hợp đồng cung cấp thức ăn từ
các doanh nghiệp nước ngoài. Khi quy mô chăn nuôi ở Việt Nam tăng lên, và cùng
với nó là khả năng tham gia vào hình thức hợp đồng cung cấp thức ăn, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành thức ăn chăn nuôi sẽ ngày càng bị đẩy ra khỏi thị

trường cung cấp thức ăn.
• Cu
ộc điều tra điều tra doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đưa ra bằng chứng
cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ trọng doanh thu từ sản xuất thức ăn đậm
đặc trong tổng doanh thu cao hơn các doanh nghiệp lớn – nơi chủ yếu tập trung vào
sản xuất thức ăn hỗn hợp. Các kết quả của chúng tôi cho thấy hình thức sử dụng thức

iii
ăn kết hợp (có sử dụng thức ăn đậm đặc và được áp dụng phổ biến hơn ở những hộ
chăn nuôi quy mô nhỏ) đem lại hiệu quả tốt khi xét về chi phí thức ăn trên 1 kg tăng
trọng đối với chăn nuôi lợn. Các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi vừa và nhỏ cần tìm
hiểu thêm về việc sử dụng hiệu quả thức
ăn đậm đặc trong khẩu phần thức ăn trộn cho
chăn nuôi lợn, thông qua các mối liên kết trực tiếp với các hộ chăn nuôi nhỏ và/hoặc
các hợp tác xã nông nghiệp.




iv
LỜI CẢM ƠN

Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn chương trình CARD của Cơ quan Hỗ trợ Phát triển
Úc AusAID đã hỗ trợ kinh phí cho Dự án 030/06 VIE: Xây dựng chiến lược nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá
trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi.
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn những đóng góp cho dự án nghiên cứu này của các cán
bộ
nghiên cứu thuộc Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp: Phạm Tuyết Mai, Trần
Công Thắng, Nguyễn Ngọc Quế, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Nguyễn Anh Phong và Nguyễn

Lệ Hoa.
Chúng tôi cũng xin ghi nhận những ý kiến đóng góp hữu ích của ông Lê Bá Lịch (Hiệp
hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam), ông Trần Công Xuân (Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt
Nam), bà Bùi Thị Oanh (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và ông Lã Văn Kính
(Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam Vi
ệt Nam) cũng như các đại biểu tham gia hai
cuộc hội thảo lấy ý kiến các bên liên quan tổ chức vào tháng 12/2009 tại Hà Nội và tháng
1/2010 tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài những góp ý về các vấn đề kỹ thuật của các
chuyên gia Việt Nam nói trên, chúng tôi cũng nhận được ý kiến đóng góp của TS.
Johanna Pluske (chuyên gia tư vấn kinh tế chăn nuôi) và GS. John Pluske (chuyên gia
dinh dưỡng động vật) của Trường ĐH Murdoch, Tây Úc. Chúng tôi cũng xin cảm ơn
những nhận xét hữu ích cho bả
n thảo của báo này của TS. Johanna Pluske.
Chúng tôi cũng xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn của 6 tỉnh về sự hỗ trợ cho nhóm nghiên cứu tiến hành cuộc điều
tra hộ chăn nuôi trên địa bàn các tỉnh. Chúng tôi cũng đánh giá cao nỗ lực của nhóm điều
tra viên, và cuối cùng, xin cảm ơn 300 hộ chăn nuôi gà và lợn đã dành thời gian và sẵn
lòng hỗ trợ công tác đ
iều tra, cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến hoạt động
chăn nuôi của hộ.


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

ANOVA Phân tích phương sai
CAP Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
CARD Chương trình Hợp tác Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn
DARD Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
FCR Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn
IAE Viện Kinh tế Nông nghiệp

IAS Viện Khoa học Nông nghiệp
IFPRI Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế
MARD Bộ Nông nghiệ
p & Phát triển Nông thôn
NSD Không có sự khác biệt về mặt thống kê
SD Phương sai
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
VAFA Hiệp hội Thức ăn Chăn nuôi Việt Nam
VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
VPA Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam
VND Việt Nam đồng


v
MỤC LỤC

TÓM TẮT............................................................................................................................i
 
DANH SÁCH CÁC BẢNG
.............................................................................................................vii
 
1.
 
Giới thiệu .....................................................................................................................2
 
1.1
 
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................3
 
1.2

 
Tiến hành điều tra..................................................................................................3
 
1.2.1
 
Phân loại hộ chăn nuôi gà ..............................................................................4
 
1.2.2
 
Phân loại hộ chăn nuôi lợn.............................................................................5
 
2
 
Các đặc điểm nhân khẩu học .......................................................................................6
 
3
 
Các hệ thống chăn nuôi gà...........................................................................................8
 
3.1
 
Các hộ tự ấp con giống..........................................................................................8
 
3.2
 
Các hộ nuôi gà thịt có mua con giống...................................................................8
 
3.3
 
Các hộ nuôi gà đẻ có mua con giống ..................................................................10

 
3.4
 
Tóm tắt các hệ thống chăn nuôi gà......................................................................12
 
4
 
Các hệ thống chăn nuôi lợn........................................................................................13
 
4.1
 
Các hoạt động chăn nuôi .....................................................................................13
 
4.2
 
Chăn nuôi lợn thịt................................................................................................14
 
4.3
 
Tóm tắt các hệ thống chăn nuôi lợn ....................................................................15
 
5
 
Sử dụng thức ăn chăn nuôi của hộ .............................................................................17
 
5.1
 
Sử dụng thức ăn cho gà .......................................................................................17
 
5.2

 
Sử dụng thức ăn cho lợn......................................................................................24
 
6
 
Các kênh thị trường....................................................................................................32
 
6.1
 
Khả năng và việc tham gia các hình thức hợp đồng ...........................................32
 
6.2
 
Các đối tượng cung cấp thức ăn chăn nuôi .........................................................33
 
6.3
 
Thị trường đầu ra.................................................................................................36
 
7
 
Cơ sở hạ tầng và các đặc điểm khác của hoạt động chăn nuôi..................................38
 
7.1
 
Cơ sở hạ tầng chăn nuôi ......................................................................................38
 
7.2
 
Dịch bệnh và các biện pháp phòng chống...........................................................43

 
7.3
 
Tiếp cận với các đầu vào chăn nuôi ....................................................................45
 
8
 
Chi phí chăn nuôi và lợi nhuận ..................................................................................50
 
8.1
 
Chi phí chăn nuôi ................................................................................................50
 
8.2
 
Chăn nuôi và đóng góp của chăn nuôi trong tổng doanh thu từ nông nghiệp.....53
 
9
 
Tóm tắt các phát hiện chính và các gợi ý đối với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ..........................................................................55
 
9.1
 
Các hệ thống chăn nuôi .......................................................................................55
 
9.1.1
 
Loại giống nuôi............................................................................................55
 

9.1.2
 
Sự đa dạng hóa.............................................................................................55
 
9.1.3
 
Hệ thống chăn nuôi ......................................................................................56
 
9.1.4
 
Chi phí và giá bán trong chăn nuôi ..............................................................56
 
9.2
 
Các đầu vào chăn nuôi, các kênh cung cấp và phân phối ...................................56
 
9.2.1
 
Giá thức ăn chăn nuôi ..................................................................................56
 
9.2.2
 
Lựa chọn thức ăn chăn nuôi công nghiệp ....................................................56
 
9.2.3
 
Tiếp cận và sử dụng tín dụng.......................................................................57
 
9.2.4
 

Cung cấp thức ăn chăn nuôi công nghiệp ....................................................57
 
9.2.5
 
Phân phối sản phẩm .....................................................................................57
 
9.2.6
 
Sử dụng các hình thức hợp đồng..................................................................57
 
9.3
 
Chi phí chăn nuôi và doanh thu...........................................................................58
 
9.3.1
 
Tỷ lệ của chi phí thức ăn trong tổng chi phí ................................................58
 

vi
9.3.2
 
Đóng góp của doanh thu từ chăn nuôi trong tổng doanh thu từ nông nghiệp
58
 
9.4
 
Sử dụng thức ăn chăn nuôi..................................................................................59
 
9.4.1

 
Sử dụng thức ăn cho chăn nuôi gà ...............................................................59
 
9.4.2
 
Sử dụng thức ăn cho chăn nuôi lợn..............................................................59
 
9.4.3
 
Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) ..................................................................60
 
9.5
 
Khả năng cạnh tranh của các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ.....................................62
 
9.6
 
Các gợi ý đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất thức ăn chăn nuôi......63
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................64
 











































vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1. Phân bổ mẫu theo vùng và quy mô của gà thịt và gà đẻ, số lượng hộ.............4
 
Bảng 3 Các đặc điểm nhân khẩu học của các hộ theo loại vật nuôi chính, theo vùng
và quy mô....................................................................................................................6
 
Bảng 4 Tỷ lệ chủ hộ với các trình độ giáo dục cụ thể theo loại hình chăn nuôi, theo
vùng và quy mô. .........................................................................................................7
 
Bảng 5 Các hộ chăn nuôi gà tự ấp con giống
a
(cũng có thể mua con giống) .................8
 
Bảng 6 Các loại giống nuôi đối với gà thịt và số lượng lứa một năm............................9
 
Bảng 7 Đặc điểm của chăn nuôi gà thịt đối với những hộ mua con giống..................10
 
Bảng 8 Các loại giống nuôi đối với gà đẻ .......................................................................10
 
Bảng 9 Các đặc điểm của chăn nuôi gà đẻ đối với những hộ mua con giống.............11
 
Bảng 10 Cơ cấu hộ chăn nuôi lợn, % từng loại.............................................................13
 
Bảng 11 Nguồn lợn con để nuôi vỗ béo (tự túc hoặc mua), theo vùng, quy mô và loại
hệ thống - số con/hộ/năm.........................................................................................14
 

Bảng 12 Phân bố số hộ mua lợn con để nuôi vỗ béo theo loại giống lợn (%)............14
 
Bảng 13 Các chỉ tiêu về sản xuất đối với chăn nuôi lợn thịt (sử dụng lợn con giống từ
tất cả các nguồn).......................................................................................................15
 
Bảng 14 Tỷ lệ hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp trong từng giai đoạn, chia theo vùng, quy
mô và loại giống........................................................................................................17
 
Bảng 15 Tỷ lệ hộ sử dụng thức ăn đậm đặc theo từng giai đoạn, chia theo vùng, quy
mô và loại giống........................................................................................................18
 
Bảng 16 Cách thức cho ăn của các hộ chăn nuôi gà, tỷ lệ hộ sử dụng các loại thức ăn
khác nhau: chỉ sử dụng thức ăn hỗn hợp, kết hợp thức ăn hỗn hợp với thức ăn
trộn, chỉ sử dụng thức ăn trộn ................................................................................19
 
Bảng 17 Lượng thức ăn trung bình một ngày cho gà thịt theo từng cách thức cho ăn,
chi a theo vùng, quy mô và loại giống ....................................................................20
 
Bảng 18 Các thành phần trong khẩu phần ăn được sử dụng bởi các hộ cho ăn kết
hợp ăn thức ăn trộn và thức ăn hỗn hợp ...............................................................21
 
Table 19 Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn đối với gà thịt chia theo vùng, quy mô, loại giống
và cách thức cho ăn..................................................................................................22
 
Bảng 20 Hiệu quả của nhãn hiệu thức ăn được sử dụng đến tỷ lệ FCR đối với khẩu
phần ăn chỉ sử dụng thức ăn hỗn hợp, cho các hộ chăn nuôi quy mô lớn và
trung bình .................................................................................................................22
 
Bảng 21 Chi phí thức ăn trên 1 ngày và trên 1 kg thịt tăng trọng, chia theo vùng,
quy mô, loại giống và cách thức cho ăn .................................................................23

 
Bảng 22 Giá thức ăn công nghiệp trung bình theo loại thức ăn, vùng, quy mô và
nhãn hiệu: ‘000 đồng trên 1 kg ...............................................................................24
 
Bảng 23 Quy mô mẫu và tỷ lệ hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp cho chăn nuôi lợn nái và
lợn thịt: theo giai đoạn chăn nuôi, vùng và quy mô..............................................25
 
Bảng 24 Phân bố hộ chăn nuôi (%) và số kg thức ăn cho ăn một ngày theo cách thức
cho ăn (chỉ thức ăn hỗn hợp hay kết hợp với thức ăn trộn), phân theo vùng, quy
mô và loại lợn. ..........................................................................................................26
 
Bảng 25 Tỷ lệ các thành phần trong khẩu phần ăn đối với lợn thịt cho ăn theo cách
thức kết hợp..............................................................................................................28
 
Bảng 26 Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn đối với lợn thịt, chia theo cách thức cho ăn, vùng
và quy mô..................................................................................................................28
 
Bảng 27 Ảnh hưởng của nhãn hiệu thức ăn chăn nuôi đến tỷ lệ FCR trong trường
hợp chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp .............................................................................29
 

viii
Bảng 28 Chi phí thức ăn cho 1 ngày và cho 1kg thịt lợn tăng trọng, chia theo vùng,
quy mô và cách thức cho ăn....................................................................................29
 
Bảng 29 Giá trung bình của thức ăn công nghiệp theo loại thức ăn, vùng, quy mô và
nhãn hiệu (000đồng/kg)...........................................................................................30
 
Bảng 30 Giá trung bình của một số loại thức ăn thô phân theo vùng và quy mô......31
 

Bảng 31 Tỷ lệ hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn tham gia vào hợp đồng nông sản,
và bản chất của hợp đồng........................................................................................32
 
Bảng 32 Tỷ lệ thức ăn chăn nuôi mua từ các đối tượng cung cấp khác nhau............34
 
Bảng 33 Sở thích của hộ chăn nuôi đối với thức ăn chăn nuôi được sản xuất bởi các
doanh nghiệp nước ngoài và nội địa (% hộ sử dụng) ...........................................35
 
Bảng 34: Tỷ lệ doanh thu từ việc bán sản phẩm cho các từng đối tượng khách hàng
....................................................................................................................................36
 
Bảng 35 Tỷ lệ hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn theo các loại vật liệu khác nhau
sử dụng để làm nền và mái cho nơi nuôi nhốt.......................................................39
 
Bảng 36 Tỷ lệ hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn theo các loại vật liệu khác nhau
được sử dụng để làm tường cho nơi nuôi nhốt......................................................40
 
Bảng 37 Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng chăn nuôi (% hộ chăn nuôi gà và hộ chăn
nuôi lợn sử dụng) .....................................................................................................41
 
Bảng 38 Các loại hệ thống làm mát và hệ thống sưởi (% hộ chăn nuôi gà và hộ chăn
nuôi lợn sử dụng) .....................................................................................................42
 
Bảng 39 Kinh nghiệm về các đợt bùng phát dịch bệnh và các loại dịch bệnh đối với
các hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn (% hộ có xảy ra dịch bệnh) ................43
 
Bảng 40 Các biện pháp phòng chống dịch bệnh (% hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi
lợn sử dụng)..............................................................................................................44
 
Bảng 41 Các đối tượng chính cung cấp dịch vụ thú y trong 12 tháng qua (% hộ chăn

nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn)...................................................................................45
 
Bảng 42 Các đối tượng chính cung cấp dịch vụ khuyến nông trong 12 tháng qua (%
hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn).....................................................................46
 
Bảng 43 Tỷ lệ hộ có vay vốn để chăn nuôi và nguồn các nguồn vay chính trong 12
tháng qua ..................................................................................................................47
 
Bảng 44 Các lý do chính đối với việc không vay vốn trong 12 tháng qua (% hộ chăn
nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn) ...................................................................................49
 
Bảng 45 Tỷ lệ trong tổng chi phí chăn nuôi của từng hạng mục chi phí đối với các hộ
chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn ...........................................................................51
 
Bảng 46 Chi phí chăn nuôi trên 1 kg sản phẩm đầu ra, so sánh với giá bán trung
bình trên 1 kg ...........................................................................................................52
 
Bảng 47 Doanh thu từ các sản phẩm chăn nuôi chính và tầm quan trọng của nó
trong tổng doanh thu của hộ...................................................................................53
 
Bảng 488. Tóm tắt việc sử dụng thức ăn chăn nuôi của các hộ chăn nuôi gà thịt .....60
 
Bảng 499. Tóm tắt việc sử dụng thức ăn của các hộ chăn nuôi lợn.............................61
 


2
1 Giới thiệu
Ngành chăn nuôi ở Việt Nam từ lâu đã được coi là ngành sản xuất quy mô nhỏ, chủ yếu
sử dụng thức ăn dư thừa và lao động gia đình. Năm 2006, tỷ lệ sử dụng thức ăn công

nghiệp trong ngành chăn nuôi là 41,6%
1
, thấp hơn mức trung bình của thế giới là 48,2%
(1994) và đặc biệt thấp hơn các nước có ngành chăn nuôi phát triển như Thụy Điển, Na
Uy, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc với tỷ lệ sử dụng thức ăn công nghiệp trên 80% (Bộ NN &
PTNT, 2007)
Thức ăn chăn nuôi chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí chăn nuôi, dao động trong
khoảng 75-78,2%, tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi của hộ (IFRI – Bộ
NN & PTNT,
2001). Do đó, các hộ nông dân chỉ thu được một khoản lợi nhuận hạn chế từ hoạt động
chăn nuôi: khoảng 1.000 đồng/1 kg thịt lợn (IAE, 2005) và 3.000 đồng/1 kg thịt gà (Đinh
Xuân Tùng, 2001). Chi phí chăn nuôi cao là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới khả
năng cạnh tranh thấp của ngành chăn nuôi Việt Nam (IAE, 2005). Thêm vào đó, các hộ
chăn nuôi trong những năm gần đây phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong sả
n xuất,
thường xuất phát từ các đợt bùng phát dịch bệnh cũng như thị trường không ổn định.
Có nhiều ý kiến khác nhau về việc sử dụng thức ăn dư thừa và thức ăn chăn nuôi chất
lượng thấp tương ứng với hệ thống sản xuất quy mô nhỏ và phân tán. Một số người ủng
hộ việc sử dụng các loại thức ăn này vì cho r
ằng sẽ giúp giảm chi phí sản xuất và có thể
tận dụng được các phụ phẩm của địa phương và lao động nhàn rỗi trong hộ. Tuy nhiên,
nhiều ý kiến ủng hộ chăn nuôi quy mô lớn, chỉ trích rằng chăn nuôi quy mô nhỏ sẽ đem
lại hiệu quả thấp, chất lượng thịt thấp và nguy cơ nhiễm bệnh cao. Có ý kiến lo ngại rằng
chất lượng thức ăn chăn nuôi sử
dụng trong các hộ quy mô nhỏ là không ổn định, đặc biệt
là khi có những hạn chế trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi
công nghiệp.
Nghiên cứu này nhằm xem xét 2 hệ thống quy mô chăn nuôi, và chi phí và năng suất gắn
với từng hệ thống. Nếu các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ có năng suất tương đương với chăn
nuôi quy mô lớn, thì điều này sẽ ủng hộ cho quan đ

iểm duy trì và hỗ trợ cho hệ thống
này, vì chăn nuôi là nguồn sinh kế chính của các hộ quy mô nhỏ ở nông thôn, bên cạnh
việc hỗ trợ cho chăn nuôi quy mô lớn.
Cuộc điều tra các hộ chăn nuôi gà và lợn là một phần của dự án lớn với mục tiêu thu thập
bức tranh tổng quan về các hệ thống chăn nuôi và việc sử dụng thức ăn chăn nuôi. Cuộc
điều tra được ti
ến hành trong tháng 11 và tháng 12 năm 2008 tại sáu trên tổng số bảy tỉnh
tiến hành điều tranh doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi: đó là Hà Nội và Hưng Yên
ở miền Bắc, Bình Dương, Đồng Nai, Long An và Tiền Giang ở miền Nam. Thông tin thu
được, cùng với các kết quả điều tra doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, sẽ là cơ sở
để đưa ra các nhận định về khả năng cạnh tranh c
ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông
thôn trong ngành chăn nuôi tại Việt Nam.
Trong khi cuộc điều tra doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi tập trung xem xét việc
cung cấp thức ăn chăn nuôi công nghiệp, thì cuộc điều tra này xem xét nhu cầu đối với
thức ăn chăn nuôi. Các kết quả về các hình thức chăn nuôi và bán sản phẩm, đặc điểm của
các hộ chăn nuôi và đặc biệt là việc s
ử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn thô của hộ sẽ
được phân tích riêng rẽ theo quy mô chăn nuôi và vùng. Thông tin này không chỉ cung
cấp số liệu về tình hình chăn nuôi nói chung tại Việt Nam mà còn giúp thiết lập mối liên


1

Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi của Việt Nam được kỳ vọng là sẽ giúp tăng tỷ trọng thức ăn công
nghiệp được sử dụng trong ngành chăn nuôi lên 55,5% vào năm 2010, 67,3% vào năm 2015 và 70,1% vào
2020 (Chiến lược Phát triển ngành Chăn nuôi đến năm 2020, Bộ NN & PTNT, 2007).


3

hệ giữa các nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi (doanh nghiệp) và người sử dụng thức ăn (hộ
chăn nuôi). Qua đó, chúng ta có cơ sở để đưa ra các khuyến nghị chính sách cho các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi vừa và nhỏ trong việc định hướng hoạt động với
cả hộ chăn nuôi quy mô nhỏ - trung bình và các hộ chăn nuôi lớn.

1.1 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mụ
c đích chính của cuộc điều tra hộ chăn nuôi là thu thập thông tin tổng quan về đặc
điểm của các hộ chăn nuôi và quan trọng hơn là thông tin chi tiết về việc sử dụng thức ăn
chăn nuôi. Chúng tôi lựa chọn điều tra các hộ chăn nuôi lợn và gà là vì đây là 2 loại vật
nuôi quan trọng nhất ở Việt Nam xét về sản lượng thịt.
Trong suốt các hoạt động thuộc phạ
m vi của dự án nghiên cứu này, có một điều rõ ràng là
các hộ chăn nuôi nhỏ thường là đối tượng sử dụng thức ăn thô kết hợp, sử dụng nguyên
liệu có hàm lượng đạm thấp (một số có chất gây ô nhiễm), thiếu các biện pháp quản lý
chất lượng đầy đủ và có cơ sở hạ tầng yếu. Ngược lại, các hộ quy mô lớn thường được
cho là chủ yếu s
ử dụng thức ăn công nghiệp cho chăn nuôi. Rất khó để kết luận được
phương thức cho ăn nào là kinh tế hơn đối với hộ, vì chi phí cho thức ăn công nghiệp đắt
tiền hơn có thể hoặc không được bù đắp bởi việc giảm thời gian nuôi (nghĩa là, hiệu quả
sử dụng thức ăn cao hơn).
Do đó, trong nghiên cứu này, mục tiêu chung là hiểu sâu hơn việc sử dụ
ng thức ăn chăn
nuôi của các loại hộ khác nhau chia theo quy mô, vùng và giống nuôi. Chúng tôi hi vọng
những thông tin này sẽ cung cấp một số gợi ý hữu ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong ngành thức ăn chăn nuôi để có thể tồn tại được trên thị trường thức ăn cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:
• Hệ thống chăn nuôi và cơ sở
hạ tầng chăn nuôi khác nhau như thế nào giữa các

hộ khi phân chia theo quy mô và vùng?
• Các kênh marketing thu mua nguyên liệu đầu vào và phân phối sản phẩm đầu ra
khác nhau như thế nào giữa các loại hộ?
• Các hộ chăn nuôi khác nhau như thế nào trong việc sử dụng thức ăn chăn nuôi:
thức ăn công nghiệp so với thức ăn thô/kết hợp, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, chi phí
thức ăn trên 1kg t
ăng trọng?
• Chi phí sản xuất và lợi nhuận khác nhau thế nào giữa các nhóm hộ?
• Có cơ hội nào cho các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa tiếp cận trực tiếp với các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ không?

1.2 Thực hiện điều tra

Cuộc điều tra hộ chăn nuôi được thực hiện trên ph
ạm vi 6 trong tổng số 7 tỉnh đã tiến
hành cuộc điều tra doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi trước đó, bao gồm: Hà Nội
và Hưng Yên ở miền Bắc, Bình Dương, Đồng Nai, Long An và Tiền Giang ở miền Nam.
Chúng tôi đã điều tra tổng cộng 300 hộ chăn nuôi, trong đó mỗi tỉnh điều tra 50 hộ và
phân chia tương đối đều giữa hộ chăn nuôi gà và hộ chă
n nuôi lợn.

4
Việc thiết kế mẫu điều tra 300 hộ chăn nuôi dựa trên dàn mẫu của cuộc Khảo sát mức
sống dân cư (VHLSS) năm 2006, vì vậy có thể đại diện cho tình hình chăn nuôi nói chung
của cả nước. Ở mỗi tỉnh, mục tiêu đưa ra là phỏng vấn 25 hộ chăn nuôi lợn và 25 hộ chăn
nuôi gà. Với sự tư vấn của các cán bộ phòng Chăn nuôi của các Sở Nông nghiệp và Phát
tri
ển Nông thôn tỉnh (DARD), chúng tôi lựa chọn 1 trong những huyện chăn nuôi lớn
nhất của mỗi tỉnh. Từ huyện đó, việc lựa chọn được thu hẹp lại trong 4 xã có trong danh

sách VHLSS năm 2006 và có số lượng lớn các hộ chăn nuôi gà và lợn. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, chúng tôi không thể tìm đủ số hộ có tên trong danh sách VHLSS năm
2006, vì một số hộ ở thời điểm điều tra không còn chăn nuôi, hoặc hộ ở
quá xa để tiếp cận
phỏng vấn trong bối cảnh hạn chế về thời gian cũng như kinh phí điều tra. Thay vào đó,
các hộ bổ sung được lựa chọn điều tra ngẫu nhiên, với điều kiện họ có những điểm tương
đồng với các hộ chăn nuôi khác trong các địa bàn điều tra.
Báo cáo chủ yếu tập trung xem xét sự khác biệt giữa các hộ chăn nuôi gà và lợ
n theo quy
mô và vùng, trong đó phân tích sâu hơn việc sử dụng thức ăn công nghiệp so với thức ăn
thô, và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCRs) trong chăn nuôi. Các bằng chứng về chuỗi
marketing và cung cấp cũng như cơ sở hạ tầng chăn nuôi cũng được xem xét.
1.2.1 Phân loại hộ chăn nuôi gà
Tổng số mẫu điều tra hộ chăn nuôi gà là 153, và các hộ này tham gia chăn nuôi các chủng
loại gà khác nhau bao gồm gà thịt, gà đẻ, gà con, gà mái và gà trống. Chúng tôi thấy rằng
hộ có quy mô càng lớn, càng có xu hướng tập trung chăn nuôi một loại sản phẩm chính,
trong khi đó các hộ quy mô nhỏ hơn lại có xu hướng nuôi nhiều hơn một loại gà. Do có
nhiều loại gà được chăn nuôi nên chúng tôi chia các hộ thành 2 loại chính là: hộ chăn
nuôi gà thịt và gà đẻ, tùy thuộc loạ
i nào có doanh thu lớn nhất. Chúng tôi tiếp tục phân
chia các hộ này theo quy mô chăn nuôi dựa trên sản lượng trong 12 tháng qua từ tháng
11/2007 đến tháng 10/2008, theo các cách phân chia của ngành và yêu cầu phân bố mẫu
khá đồng đều giữa ba quy mô. Đối với chăn nuôi gà thịt, các nhóm quy mô bao gồm: quy
mô nhỏ (<=500 con); quy mô trung bình (>500 và <=3000 con); và quy mô lớn (>3000
con). Đối với chăn nuôi gà đẻ, chúng tôi chia ra 3 quy mô như sau: quy mô nhỏ (<=1000
con); quy mô trung bình (>1000 và <=4000 con); và quy mô lớn (>4000 con). Phân bổ
các hộ điều tra theo loại hình chăn nuôi và quy mô được trình bày ở Bảng 1, chia theo
miền Bắc, miền Nam và tổng số.
Từ Bảng 1 có thể thấy rằng nhìn chung có nhiều hộ tham gia chăn nuôi gà thịt hơn là chăn
nuôi gà đẻ. Các hộ nuôi gà thịt ở miền Nam có xu hướng thuộc quy mô lớn nhiều hơn so

với miền Bắc. Không có hộ nào chăn nuôi gà đẻ nào ở miền Bắc thuộc quy mô trung
bình.

Bảng 1. Phân bổ mẫu theo vùng và quy mô chăn nuôi gà thịt và gà đẻ, số lượng hộ


Gà thịt
a
Gà đẻ
b


Tổng
cộng
Nhỏ
Trung
bình
Lớn Tổng Nhỏ
Trung
bình
Lớn Tổng
Miền Bắc 51 21 19 2 42 4 0 5 9
Miền Nam 102 17 18 31 66 14 13 9 36
Tổng
153
38 37 33 108 18 13 14 45
a Đối với chăn nuôi gà thịt: quy mô nhỏ dưới 500 con, trung bình từ 500 – 3000 con, và lớn là trên 3000
con
b Đối với chăn nuôi gà đẻ: quy mô nhỏ dưới 1000 con, trung bình từ 1000-4000 con, và lớn là trên 4000
con


5
1.2.2 Phân loại hộ chăn nuôi lợn
Tổng mẫu điều tra là 149 hộ chăn nuôi lợn trên phạm vi 6 tỉnh. Tương tự như trường hợp
của gà, chúng tôi phân chia quy mô các hộ nuôi lợn ra thành 3 loại: nhỏ, trung bình và lớn
dựa trên số lượng lợn con được nuôi trong vòng một năm từ tháng 11/2007 đến tháng
10/2008. Đối với hộ chăn nuôi lợn, quy mô nhỏ là hộ có dưới 49 con, quy mô trung bình
có từ 49-120 con, và quy mô lớn có trên 120 con nuôi trong vòng 1 năm. Số lượng hộ ở
từng vùng và từng quy mô được trình bày ở
Bảng 2. Số lượng hộ ở miền Bắc thuộc quy
mô nhỏ nhiều hơn trong khi số lượng hộ quy mô lớn lại có xu hướng ít hơn so với ở miền
Nam.

Bảng 2: Phân bố mẫu theo vùng và quy mô dựa trên số lượng lợn con nuôi, số lượng
hộ


Nhỏ
a

Trung
bình
b

Lớn
c

Tổng
Miền Bắc
22 16 12 50

Miền Nam
29 33 37 99
Tổng
51 49 49 149
a Quy mô nhỏ có dưới 49 con
b Quy mô trung bình có từ 49-120 con
c Quy mô lớn có trên 120 con

6
2 Các đặc điểm về nhân khẩu học

Các đặc điểm về nhân khẩu học của các hộ điều tra bao gồm quy mô trung bình của hộ,
giới tính, và phân bổ lao động được thể hiện ở Bảng 3. Số liệu được phân tích theo loại
vật nuôi, theo vùng và quy mô. Các hộ chăn nuôi lợn có xu hướng có chủ hộ là nam giới,
và tương tự đối với các hộ ở miền Bắc có chủ hộ là nam nhiều hơn. Tất cả các hộ
điều tra
đều là người dân tộc Kinh.
Số lượng thành viên hộ làm nông nghiệp cao hơn nhiều so với số lượng thành viên tham
gia vào các hoạt động phi nông nghiệp (cao hơn gần 3 lần). Các hộ nuôi gà quy mô nhỏ
hơn có xu hướng có ít lao động làm nông nghiệp hơn, và sự khác biệt này là có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% khi so sánh giữa nhóm quy mô nhỏ và quy mô lớn. Không có sự khác
biệt về mặt thống kê giữa các quy mô trong số lượng thành viên hộ tham gia làm nông
nghiệp đối vớ
i các hộ chăn nuôi lợn.
Chúng tôi đã hỏi thông tin về thời gian dành cho hoạt động phi nông nghiệp đối với thành
viên có trình độ giáo dục cao nhất của hộ. Nhìn chung, trên 70% thời gian của người có
trình độ cao nhất dành cho công việc phi nông nghiệp. Thành viên có trình độ giáo dục
cao nhất trong hộ có xu hướng dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động phi nông nghiệp
trong trường hợp đó là các hộ chăn nuôi lợn.
Bảng 2 Các đặc điểm nhân khẩu học c

ủa hộ theo loại vật nuôi chính, theo vùng và
quy mô

Giới tính
của chủ hộ
Quy mô hộ chung bình

(% Nam) Tổng
Làm
nông
nghiệp
Làm phi
nông
nghiệp
% thời gian làm
phi nông nghiệp
của thành viên có
trình độ giáo dục
cao nhất của hộ
Hộ chăn nuôi gà

Chung 79,6 4,4 2,2 0,7 70,7
Theo vùng
Miền Bắc 84,0 4,3 2,2 0,6 74,0
Miền Nam 77,5 4,5 2,1 0,7 69,0
Theo quy mô gà thịt
Nhỏ 81,6 4,0 1,8 0,7 77,5
Trung bình 83,8 4,5 2,1 0,8 65,4
Lớn 75,8 4,6 2,4 0,6 81,0
Hộ chăn nuôi lợn


Chung
87,5 4,5 2,1 0,7 73,1
Theo vùng

Miền Bắc
100,0 4,4 2,2 0,6 80,8
Miền Nam
80,9 4,5 2,1 0,7 69,6
Theo quy mô
Nhỏ
84,3 4,4 2,1 0,9 78,3
Trung bình
87,0 4,5 2,1 0,7 67,1
Lớn
91,5 4,6 2,2 0,5 74,6
Ghi chú: Chỉ có lao động làm nông nghiệp (đối với trường hợp hộ chăn nuôi gà) có khác biệt về mặt thống
kê ở mức ý nghĩa 5% khi so sánh giữa quy mô nhỏ và quy mô lớn

Trình độ giáo dục của chủ hộ được trình bày ở Bảng 4. Hơn một nửa số chủ hộ có trình
độ trung học cơ sở. Tỷ lệ chủ hộ ở miền Nam chỉ tốt nghiệp tiểu học có xu hướng cao

7
hơn, và điều này đúng cho cả hộ chăn nuôi gà và hộ chăn nuôi lợn. Đối với các hộ chăn
nuôi gà, nhóm quy mô nhỏ nhất có tỷ lệ chủ hộ tốt nghiệp tiểu học thấp hơn và tỷ lệ tốt
nghiệp trung học cơ sở cao hơn so với 2 nhóm còn lại. Kết quả này nhất quán với trường
hợp các hộ quy mô lớn hơn ở miền Nam, nơ
i các hộ có với trình độ giáo dục thấp hơn so
với miền Bắc. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ các hộ có trình độ cao như dạy nghề hay đại học/sau
đại học, và không có sự khác biệt lớn giữa các hộ chăn nuôi lợn và hộ chăn nuôi gà.

Bảng 3 Tỷ lệ chủ hộ với các trình độ giáo dục theo loại hình chăn nuôi, theo vùng và
quy mô


Không có bằng
cấp/ Tiểu học
Trung học cơ sở/
Trung học phổ
thông
Trung cấp/ Dạy
nghề
Đại học/ Sau đại
học
Hộ chăn nuôi gà
Chung
25,7 65,8 4,0 4,6
Theo vùng
Miền Bắc 14,0 74,0 8,0 4,0
Miền Nam 31,4 61,8 2,0 4,9
Theo quy mô gà thịt
Nhỏ 15,8 76,3 5,3 2,6
Trung bình 32,4 59,5 5,4 2,7
Lớn 36,4 57,6 3,0 3,0
Hộ chăn nuôi lợn

Trung bình
21,0 73,7 2,0 3,4
Theo vùng

Miền Bắc

6,0 86,0 4,0 4,0
Miền Nam
28,6 67,4 1,0 3,1
Theo quy mô
Nhỏ
23,5 70,6 3,9 2,0
Trung bình
20,4 73,5 0,0 6,1
Lớn
18,8 77,1 2,1 2,1



8
3 Các hệ thống chăn nuôi gà

Chương này mô tả hai hệ thống chăn nuôi gà: gà thịt và gà đẻ. Do rất khó kết hợp những
hộ tự ấp và không tự ấp con giống vào một bảng và để phân tích, nên phần đầu tiên chỉ
thảo luận những thông tin về hệ thống chăn nuôi của những hộ tự ấp con giống, mặc dù
chỉ có rất ít hộ áp dụng cách thức này. Phần 2 và 3 sẽ xem xét những hộ chỉ mua con
giố
ng và chia ra 2 trường hợp gà thịt và gà đẻ. Cuối cùng, chúng tôi sẽ đưa ra một phần
tóm tắt ngắn về hệ thống chăn nuôi gà.

3.1 Trường hợp hộ tự ấp con giống
Chỉ có 13 trên tổng số 108 hộ chăn nuôi gà thịt tự ấp con giống, và có hai hộ chăn nuôi gà
đẻ trên tổng số 45 hộ (những hộ này cũng có thể mua con giống). Việc tự ấp con giống
phổ biến hơ
n ở miền nam đối với gà thịt. Có 2 hộ nuôi gà đẻ tự ấp con giống là ở miền
Bắc. Chỉ có các hộ quy mô nhỏ, và một số hộ quy mô trung bình là tự ấp con giống. Các

hộ nuôi gà thịt ở miền Nam cũng có xu hướng mua con giống, với số lượng con mua
trung bình tương đương với số lượng con ấp. Trọng lượng gà khi bán ở miền Bắc cao hơn
về mặt thống kê so với mi
ền Nam, khoảng 2,3 kg so với 1,7 kg. Giá bán gà ở miền Nam
dường như cao hơn một chút so với miền Bắc, tuy nhiên kết quả kiểm tra không cho thấy
sự khác biệt này là có ý nghĩa về mặt thống kê.

Bảng 4 Các hộ nuôi gà tự ấp con giống
a
(cũng có thể mua con giống)


Số lượng hộ
nuôi
Số liệu gà thịt

Gà thịt Gà đẻ
Số con ấp trung
bình
(đầu con)
(độ lệch chuân
ở trong ngoặc)
Số lượng gà thịt
mua trong 1 năm
(đầu con)
(độ lệch chuẩn
ở trong ngoặc)
Số lượng
gà thịt
bán

(đầu con)
Trọng
lượng
bán
(kg)
Giá bán
(‘000đồng
/kg)
Theo vùng

Miền Bắc 3 2 290,0
(185,2)
- 350 2,3* 65,0
Miền Nam 10 181,3
(155,7)
217,0
(87,8)
153 1,7 66,4
Chung 13 2
203,1
(161,2)
217,0
(87,8)
196 1,8 66,1
Theo quy mô
Nhỏ 10 2 156,6
(117,2)
217,0
(87,8)
114 1,7 65,9

Trung bình
3
0
383,3
(202,1)
-
493 2,1 66,7
Lớn 0 0 - - - - - - -
Chung 13 2
208,9
(164,3)
217,0
(87,8)
196 1,8 66,1
a Ngoài số liệu này và không được báo cáo ở đây, có 1 hộ chuyên ấp con giống với khoảng 150.000 gà con
bán ra mỗi năm.
* Lớn hơn về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

3.2 Trường hợp hộ nuôi gà thịt có mua con giống
Phần lớn các hộ chăn nuôi gà thịt có mua con giống, và việc thu thập số liệu từ nhóm hộ
này đơn giản hơn và bao gồm số liệu về loại giống chính được sử dụng và số lượng lứa

9
trong một năm. Các kết quả được trình bày ở Bảng 6. Nhìn chung, một nửa số hộ có nuôi
gà giống địa phương. Các hộ ở miền Bắc có xu hướng nuôi gà giống lai (46,2%), trong
khi đó ở miền Nam, giống gà ngoại
2
cũng là loại giống được nuôi phổ biến (36,4%). Loại
giống nuôi cũng chịu ảnh hưởng bởi quy mô chăn nuôi, trong đó các hộ quy mô lớn
thường có xu hướng nuôi gà giống ngoại (51,5%) trong khi các hộ quy mô nhỏ chủ yếu

nuôi giống địa phương (66,7%).
Số lượng lứa nuôi một năm đối với giống địa phương thấp hơn về mặt thống kê, ở toàn bộ
mẫu nói chung cũng như
trong từng nhóm trừ trường hợp hộ quy mô nhỏ. Không có sự
khác biệt về mặt thống kê trong số lượng lứa nuôi một năm giữa các loại giống nuôi đối
với hộ nuôi gà thịt quy mô nhỏ. Những hộ quy mô lớn sử dụng giống lai có số lượng lứa
nuôi một năm nhiều hơn về mặt thống kê so với những hộ nuôi giống ngoại (gần 6 lứa so
với 4 l
ứa một năm).
Bảng 5 Các loại giống nuôi đối với gà thịt và số lượng lứa một năm

Số
lượng
mẫu
Tỷ lệ hộ theo loại
giống chính
(%)
Số lượng lứa nuôi
một năm theo loại giống
chính

n
Địa
phương
Ngoại Lai
Địa
phương
Ngoại Lai
Kết quả
Anova

Chung
94 51,1 23,4 25,5 2,5 4 4,1
Địa phương <
Ngoại, Lai (1%)
Theo vùng


Miền Bắc
39 48,7 5,1 46,2 2,4 5 4,3
Địa phương <
Ngoại, Lai (10%)
Miền Nam
54 52,7 36,4 10,9 2,7 3,9 3,7
Địa phương <
Ngoại, Lai (1%)
Theo quy mô gà thịt


Nhỏ
27 66,7 7,4 25,9 2,4 3,5 2,7
nsd
Trung bình
34 55,9 8,8 35,3 2,4 4,3 4,3
Địa phương <
Ngoại, Lai (1%)
Lớn
33 33,3 51,5 15,2 3,1 4 5,8
Địa phương <
Ngoại<Lai (5%)


Kết quả thống kê sản lượng được trình bày ở Bảng 7 đối với những hộ nuôi gà thịt mua
con giống. Các kết quả phân tích Anova so sánh giá trị trung bình giữa các nhóm được
trình bày ở phần chú thích dưới bảng. Quy mô trung bình một lứa xét chung cho toàn bộ
mẫu là 2.131 con, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi xét theo cấp độ vùng, trong đó
các hộ miền Nam có quy mô lớn hơn nhiều. Kết luận này nhất quán với kết quả khi chia
theo loại gi
ống, trong đó các hộ nuôi giống ngoại thường là hộ thuộc quy mô lớn và phổ
biến hơn ở miền Nam. Không có sự khác biệt về mặt thống kê trong giá mua con giống
khi so sánh giữa bất kỳ nhóm nào. Độ dài lứa nuôi trung bình là 98 ngày, và không có sự
khác biệt về mặt thống kê khi xét theo cấp độ vùng. Các hộ quy mô lớn có độ dài lứa nuôi
trung bình là 77 ngày, thấp hơn về mặt thống kê so với các hộ thuộc 2 quy mô còn lại, và
giống gà địa phương có chu k
ỳ nuôi dài hơn (125 ngày) so với các giống cải tiến (65 ngày
đối với giống ngoại và 73 ngày đối với giống lai). Tổng số đầu con bán ra trung bình một
năm là 4.511 con khi xét chung cho toàn mẫu, với số lượng trung bình lớn hơn về mặt
thống kê đối với những hộ ở miền Nam. Số lượng trung bình bán ra thấp hơn về mặt
thống kê ở những hộ nuôi gà giống địa phương (1.907 con) so với hơn 7.000 con đối v
ới
các giống khác.


2
Giống ngoại là những giống có nguồn gốc từ nước ngoài

10
Giá bán trung bình đưa ra trong bảng theo đơn vị nghìn đồng trên 1 kg. Gà giống địa
phương có giá bán cao hơn về mặt thống kê ở mức 54,5 nghìn đồng so với giá trung bình
là 44,1 nghìn đồng, và giá bán trung bình của các giống cải tiến (giống ngoại và giống lai)
vào khoảng 35 nghìn đồng. Giá bán của các hộ quy mô nhỏ cao hơn về mặt thống kê,
phản ánh nhóm này nuôi chủ yếu là giống gà địa phương, và giá bán ở miền Nam thấp

hơn ở miền Bắc (41,5 nghìn đồ
ng so với 47,5 nghìn đồng).
Bảng 6 Đặc điểm của chăn nuôi gà thịt ở các hộ mua con giống


Quy mô
trung bình
một lứa
(số con)
a

Chi phí
con giống
(000đồng/
con)
b

Độ dài
trung bình
một lứa
(số ngày)
c

Trọng
lượng
trung bình
khi bán
(kg)
d


Số lượng
bán
(số con)
e

Giá bán
(000đồng/
kg)
f

Chung 2131 10,1 98 2,2 4511 44,1
Theo vùng
Miền Bắc 218 10,6 104 2,5 690 47,5
Miền Nam 3488 9,6 93 1,9 7491 41,5
Theo quy mô gà thịt
Nhỏ
103
12,1
116
2,2
196
53,7
Trung
bình
483
9,9
104
2,2
1060
44,9

Lớn
5489
8,1
77
2,2
12862
34,2
Theo loại giống
Địa
phương
828
11,1
125
1,8
1907
54,5
Ngoại
5052
9,7
65
2,5
7899
35,3
Lai
2060
8,1
73
2,7
7316
35,4

a. Vùng: Bắc<Nam (15); Quy mô: Nhỏ,TB<Lớn (1%); Giống: Ngoại > Địa phương, Lai (10%)
b. Giá trị trung bình không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm
c. Vùng: không có sự khác biệt về mặt thống kê; Quy mô: Nhỏ,TB>Lớn (1%); Giống: Địa phương>Ngoại,
Lai (1%).
d. Vùng: Bắc>Nam (1%); Quy mô: không có sự khác biệt về mặt thống kê; Giống: Địa phương<Ngoại, Lai
(1%)
e. Vùng: Bắc <Nam (1%); Quy mô: Nhỏ, TB<Lớn (1%); Giống: không có sự khác biệt về mặt thống kê.
f. Vùng: Bắc>Nam (10%) ; Quy mô: Nhỏ>TB>Lớn (10%); Gi
ống: Địa phương>Ngoại, Lai (1%)


3.3 Trường hợp hộ nuôi gà đẻ có mua con giống
Các loại giống nuôi đối với gà đẻ được trình bày ở Bảng 8. Khoảng 74% trong tổng số hộ
nuôi gà đẻ (có mua con giống) sử dụng các giống gà ngoại. Các hộ ở miền Bắc và các hộ
quy mô nhỏ hơn có xu hướng nuôi gà giống lai nhiều hơn. Rất thú vị là có khoảng 21%
hộ quy mô lớn có giống gà đẻ địa phương là giống nuôi chính, cao hơn tỷ lệ
ở nhóm hộ
quy mô nhỏ (12,5%), và không có hộ nào thuộc quy mô trung bình nuôi gà đẻ giống địa
phương.

Bảng 7 Các loại giống nuôi đối với gà đẻ


Tỷ lệ hộ theo loại giống chính(%)

Số lượng
hộ nuôi
(n)
Địa phương Ngoại Lai


11
Chung
43
11,6

74,4

14,0

Theo vùng


Miền Bắc
9
11,1

66,7

22,2

Miền Nam
34
11,8

76,5

11,8

Theo quy mô gà đẻ



Nhỏ

16
12,5

62,5

25,0

Trung bình

13
0,0

84,6

15,4

Lớn

14
21,4

78,6

0,0


Các đặc điểm của loại hình chăn nuôi lấy trứng được trình bày ở Bảng 9. Số lượng đầu

con gà đẻ trung bình 1 lứa là 3.323 con xét chung toàn mẫu, nhưng cao hơn về mặt thống
kê ở miền Bắc. Không có sự khác biệt về mặt thống kê khi xem xét đến quy mô một lứa
theo các loại giống gà được nuôi. Chi phí con giống vào khoảng 44 nghìn đồng/con,
nhưng không có sự khác biệt về mặt thống kê theo vùng và quy mô. Thời gian nuôi gà đẻ
nhìn chung kéo dài kho
ảng 14 tháng, và ngắn hơn về mặt thống kê ở miền Bắc, khoảng
12 tháng.
Thời gian nuôi một lứa không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm. Số lượng
trứng của một con gà đẻ trong một năm là 228 quả khi xét chung toàn mẫu, và thấp hơn
về mặt thống kê ở các hộ quy mô nhỏ so với các hộ lớn. Gà đẻ giống địa phương cho ít
trứng hơn so với gà ngoại, v
ới số lượng trung bình đạt khoảng 170 quả so với 244 quả, và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Các hộ ở miền Bắc có xu
hướng có sản lượng trứng nhiều hơn và có doanh thu từ trứng cao hơn so với các hộ ở
miền Nam. Tuy nhiên, những sự khác biệt về sản lượng trứng cũng như doanh thu không
có ý nghĩa thống kê khi phân tích theo các loại giống nuôi.

Bảng 8 Đặc đ
iểm của chăn nuôi gà đẻ đối với những hộ mua con giống

Quy mô
trung
bình một
lứa
(số con)
a

Chi phí
con giống
(000đồng/

con)
b

Độ dài
trung
bình một
lứa
(ngày)
c

Số lượng
trứng trên
1 con gà
đẻ
d

Số lượng
trứng bán
('000 quả)
e

Doanh thu
từ trứng
(triệu
đồng)
f

Chung 3323 43,9 442.0 228 709 792
Theo vùng
Miền Bắc 5556 55,0 351 214 1252 1412

Miền Nam 2732 41,0 466 231 573 637
Theo quy mô gà đẻ
Nhỏ

667 34,2 406 197 121 126
Trung
bình

2517 42,8 443 231 478 533
Lớn

7107 56,0 481 265 1680 1889
Theo loại giống
Địa
phương

4500 39,4 419 170 1095 1234
Ngoại

3566 46,7 456 244 777 865
Lai

1044 33,0 387 217 263 296
a. Vùng: Nam<Bắc (5%); Quy mô: Nhỏ<TB<Lớn (10%); Giống: không có ý nghĩa về mặt thống k
b. Giá trị trung bình không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm
c. Vùng: Bắc<Nam (5%); Quy mô, Giống: không có sự khác biệt về mặt thống kê
d. Vùng: không có sự khác biệt về mặt thống kê; Quy mô: Nhỏ<Lớn (5%); Giống: Địa phương<Ngoại
(10%)
e. Vùng: Bắc>Nam (5%); Quy mô: Lớn>Nhỏ, TB (1%); Giống: không có sự khác biệt về mặt thống kê


12
f. Vùng: Bắc>Nam (5%); Quy mô: Lớn>Nhỏ, TB (1%); Giống: không có sự khác biệt về mặt thống kê


3.4 Tóm tắt các hệ thống chăn nuôi gà
Các hộ chăn nuôi gà thịt ở miền Nam có quy mô chăn nuôi lớn hơn so với các hộ ở miền
Bắc. Kết quả này nhất quán với kết quả khi chia theo loại giống, khi các hộ nuôi giống gà
ngoại/lai có xu hướng có quy mô lớn hơn và phổ biến hơn ở miền Nam (36,4% hộ nuôi).
Tuy nhiên, đối với chăn nuôi gà thịt, các giống gà địa phương nhìn chung vẫn là loại phổ
biế
n nhất (trên 50% hộ lựa chọn) trong khi giống gà ngoại là loại được nuôi chủ yếu trong
các hộ chăn nuôi gà đẻ (74%). Loại giống nuôi cũng chịu ảnh hưởng bởi quy mô, với các
hộ quy mô lớn thường nuôi các giống gà ngoại đối với trường hợp nuôi gà thịt (51,5%)
trong khi các hộ quy mô nhỏ chủ yếu nuôi giống gà địa phương (66,7%).
Nhìn chung, các hộ nuôi gà giống địa phương có số lứa nuôi một năm thấp hơn v
ề mặt
thống kê do thời gian nuôi một lứa dài hơn nhiều so với 2 loại giống còn lại. Không có sự
khác biệt về mặt thống kê giữa tất cả các quy mô khi phân tích chi phí mua con giống, tuy
nhiên giá bán sản phẩm thì lại có sự khác biệt thống kê. Gà giống địa phương được bán
với giá cao hơn về mặt thống kê ở mức 54,5 nghìn đồng/kg, so với giá trung bình của
tổng mẫu là 44,1 nghìn đồng, và giá bán gà giống lai và giống ngoại ở m
ức khoảng 35
nghìn đồng. Giá bán của các hộ quy mô nhỏ cao hơn về mặt thống kê, do nhóm này nuôi
chủ yếu là giống gà địa phương, và giá ở miền Nam (41,5 nghìn đồng) thấp hơn so với
miền Bắc (47,5 nghìn đồng).
Không giống trường hợp gà thịt, các hộ nuôi gà đẻ ở miền Bắc có quy mô nuôi lớn hơn về
mặt thống kê so với các hộ ở miền Nam, phản ánh thông qua số lượng trứng bán ra cũng
như
doanh thu từ trứng lớn hơn. Năng suất trứng trên 1 con gà đẻ không có sự khác biệt
về mặt thống kê giữa các vùng, tuy nhiên chỉ tiêu này cao hơn về mặt thống kê ở những

hộ quy mô lớn và những hộ nuôi gà giống ngoại. Thời gian nuôi trung bình một lứa lớn
hơn về mặt thống kê ở miền Nam so với miền Bắc (466 ngày so với 351 ngày), phản ánh
các hộ ở miền Nam chủ yếu nuôi giống gà ngo
ại cho năng suất cao hơn so với giống gà
địa phương và giống lai.




















13
4 Các hệ thống chăn nuôi lợn

4.1 Các hoạt động chăn nuôi
Cuộc điều tra đã xác định được 3 hệ thống chăn nuôi lợn chính:

1. Nuôi lợn từ khi sinh đến khi cai sữa
2. Nuôi lợn từ khi sinh đến khi giết mổ
3. Mua lợn con để nuôi vỗ béo (nuôi lợn từ khi cai sữa cho đến khi giết mổ)
Các hộ chăn nuôi lợn có thể tham gia vào ít nhất một hình thức chăn nuôi trên. Những hộ
tham gia vào hình thức (1) hoặc (2) phả
i có nuôi lợn nái, nhưng họ cũng có thể mua thêm
lợn con để nuôi vỗ béo. Những hộ không nuôi lợn nái chỉ có thể tham gia vào hình thức
chăn nuôi (3). Phân bổ các hộ chia theo tiêu chí hộ tự sản xuất lợn con từ lợn nái, mua lợn
con, hay kết hợp cả hai hình thức trên được trình bày ở Bảng 10. Khoảng 13% hộ có nuôi
lợn nái đồng thời vẫn mua thêm lợn con, tuy nhiên tỷ lệ hộ tham gia vào cả hai hình thức
này ở miền Bắc nhiề
u hơn ở miền Nam. Phần lớn các hộ nuôi lợn được điều tra có nuôi
lợn nái (83%), và hình thức này ở miền Nam phổ biến hơn ở miền Bắc (85% so với 75%).
Tỷ lệ hộ có nuôi lợn nái tăng theo quy mô chăn nuôi, dao động từ 67% ở nhóm nhỏ đến
94% ở nhóm quy mô lớn. Nhìn chung, khoảng 29% số hộ có mua lợn con để nuôi. Hình
thức mua lợn con phổ biến hơn ở miền Bắc, với 48% h
ộ tham gia nuôi lợn vỗ béo, so với
chỉ 19% ở miền Nam. Có 13% hộ điều tra tham gia cả hai hình thức: nuôi lợn từ khi sinh
đến khi giết mổ và nuôi lợn vỗ béo, tức là mua lợn con bên ngoài cùng với lợn con tự túc
được. Hình thức kết hợp này xuất hiện nhiều nhất ở các hộ chăn nuôi quy mô trung bình
và các hộ ở miền Bắc.

Bảng 9 Cơ cấu hộ chăn nuôi lợn, % từng loại


Số lượng hộ
(n)
Hộ có lợn nái
%
Hộ mua lợn

con vỗ béo
%
Hộ có cả lợn
nái và mua lợn
con vỗ béo
%
Theo vùng
Miền Bắc 49 78 48 26
Miền nam 99 85 19 6
Theo quy mô
Nhỏ 51 67 37 8
Trung bình 48 88 31 18
Lớn 49 94 18 12
Chung 148
83 29 13

Ở Bảng 11, nguồn lợn con để nuôi vỗ béo được chia ra thành 3 nhóm: tự túc, mua, và kết
hợp cả 2 nguồn. Số lượng lợn con tự túc ở các hộ miền Nam lớn hơn về mặt thống kê so
với các hộ miền Bắc, phản ánh quy mô chăn nuôi lớn hơn (số lượng lợn nái nhiều hơn) ở
miền Nam. Số lượng lợn con tự túc trung bình ở những hộ hoàn toàn dựa vào nguồn
gi
ống tự túc là 29 con đối với nhóm quy mô nhỏ, 83 con ở quy mô trung bình và 504 con
ở quy mô lớn. Những hộ kết hợp cả hai hình thức tự túc giống và mua lợn con có xu
hướng có số lượng tự túc ít hơn, loại trừ trường hợp của nhóm hộ quy mô nhỏ trong đó số
lượng lợn con sinh ra tương đương với số lượng mua. Nhìn chung, những hộ kết hợp 2
hình thức chăn nuôi có xu hướng mua ít lợn con hơn so với những h
ộ chỉ đơn thuần mua
lợn con để vỗ béo.

14


Bảng 10 Nguồn lợn con để nuôi vỗ béo (từ nguồn tự túc hoặc mua), theo vùng, quy
mô và loại hệ thống - số con/hộ/năm


Có lợn nái
tự túc giống
hoàn toàn
Tự túc + Mua Hoàn toàn mua
giống
n Số con
được
sinh ra
n Số con
được
sinh ra
Số con
mua
% số
con
được
sinh ra
n Số con
mua
Chung 101 236,3 11 82,8 37,7 69% 24 97,7
Theo vùng
Miền Bắc 26 94,9 8 79,5 35,4 69% 12 151,0
Miền Nam 75 285,3 3 91,7 44,0 68% 12 44,3
Theo quy mô
Nhỏ 25 28,6 3 28,3 11,3 71% 16 29,2

Trung bình 36 82,9 3 47,0 49,7 49% 6 59,5
Lớn 40 504,1 5 137,0 46,4 75% 2 760,0

Chúng tôi đã hỏi thông tin về loại giống đối với những hộ chỉ mua lợn con, và phân bố
các hộ theo loại giống mua chính được trình bày ở Bảng 12. Nhìn chung, có 55% hộ mua
lợn con nuôi giống lai, tiếp theo là giống ngoại (31%) và giống địa phương (15%). Tuy
nhiên, các hộ quy mô lớn có xu hướng nuôi nhiều giống ngoại hơn (56%), trong khi hộ
quy mô nhỏ và trung bình lại có xu hướng nuôi nhiều giống lai hơn (với tỷ lệ 60% và
71% tương ứng). Các giống l
ợn địa phương phổ biến hơn ở miền Nam, trong khi ở miền
Bắc giống lai được nuôi nhiều hơn (70%)

Bảng 11 Phân bố lợn con mua để vỗ béo theo loại giống lợn (%), % hộ mua lợn con

Địa phương Ngoại Lai
Chung
15 31 55
Theo vùng
Miền Bắc 5 25 70
Miền Nam 19 33 48
Theo quy mô
Nhỏ 13 17 71
Trung bình 15 25 60
Lớn 17 56 28


4.2 Chăn nuôi lợn thịt
Số liệu về các đặc điểm chăn nuôi lợn thịt (đối với cả con giống tự túc và mua) được trình
bày ở Bảng 13. Các kết quả phân tích phương sai đối với các giá trị trung bình của từng
nhóm ở phần chú thích dưới bảng. Quy mô lứa trung bình ở các hộ miền Bắc nhỏ hơn về

mặt thống kê so với các hộ miền Nam, với 23 con trên một l
ứa so với 70 con. Các hộ quy
mô nhỏ nuôi 9 con lợn thịt một lứa trong khi các hộ quy mô lớn có trên 100 con một lứa.
Trọng lượng trung bình của lợn con mua vỗ béo dao động từ 16 đến 20 kg, tuy nhiên
không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nhóm. Giá mua lợn con trung bình là
58.000 đồng/kg, và cao hơn về mặt thống kê ở nhóm hộ quy mô lớn (77.000 đồng/kg) -

15
những hộ có xu hướng nuôi nhiều giống ngoại. Thời gian lứa nuôi trung bình ở các hộ
điều tra ở miền Bắc dài hơn so với những hộ ở miền Nam (114 ngày so với 89 ngày) và
trọng lượng lợn thịt khi bán ở các hộ miền Bắc nhiều hơn 5 kg so với miền Nam. Giá bán
lợn thịt ở miền Nam (34.000 đồng/kg) cao hơn về mặt thống kê so với giá bán ở miền Bắc
(30.000 đồ
ng/kg). Tuy nhiên, không có sự khác biệt về mặt thống kê trong độ dài lứa
nuôi, trọng lượng khi bán và giá bán giữa các quy mô chăn nuôi khác nhau.

Bảng 12 Các chỉ tiêu trong chăn nuôi lợn thịt (đối với cả hộ tự túc và mua giống)
Quy mô
trung
bình 1
lứa
a
(số con)
Trọng
lượng
trung bình
khi mua
b

(kg)

Giá mua con
giống
c

(000
đồng/kg)
Độ dài trung
bình 1 lứa
nuôi
d

(số ngày)
Trọng
lượng
trung bình
khi bán
e

(kg)
Giá bán
f

(000
đồng/kg)
Chung 51,8 19,1 57,8 97,9 93,2 32,5
Theo vùng
Miền Bắc 22,9 18,4 62,1 114,0 96,6 30,0
Miền Nam 69,7 20,1 50,5 88,6 91,5 34,1
Theo quy mô
Nhỏ 9,0 20,5 51,5 95,0 91,4 31,6

Trung bình 32,5 19,6 52,7 102,0 93,7 32,2
Lớn 117,4 15,8 76,6 96,6 94,3 33,6
a Lứa nuôi: Vùng: Nam>Bắc (1%), Quy mô: Nhỏ< Lớn (1%);
b Trọng lượng mua: không có sự khác biệt về mặt thống kê
c Giá mua: Vùng: không có sự khác biệt về mặt thống kê, Quy mô: Nhỏ<Lớn (1%)
d Số ngày : Vùng: Bắc>Nam (1%), Quy mô: không có sự khác biệt về mặt thống kê
e Trọng lượng bán: Vùng: Bắc>Nam (5%), Quy mô: không có sự khác biệt về mặt thống kê
f Giá bán: Bắc<Nam (1%), Quy mô: không có sự khác biệt về mặt thống kê

4.3 Tóm tắt các hệ thống chăn nuôi lợn

Phần lớn các hộ chăn nuôi lợn được điều tra (83%) có nuôi lợn nái, tuy nhiên phổ biến
hơn ở miền Nam và nhóm hộ quy mô lớn, chứng tỏ những hộ này có khả năng tự sản xuất
con giống cao hơn. Tuy nhiên, các hộ ở miền Bắc có xu hướng tham gia vào hình thức
chăn nuôi kết hợp (có nuôi lợn nái đồng thời cũng mua lợn con để nuôi) nhi
ều hơn so với
ở miền Nam (26% so với chỉ 6%).
Có bằng chứng rõ ràng về sự tồn tại của chăn nuôi công nghiệp ở các hộ miền Nam so với
miền Bắc: họ có quy mô đầu con trung bình một lứa lớn hơn (70 con so với 23 con) đồng
thời số lượng lợn tự túc của một hộ cũng nhiều hơn (vì họ có nhiều lợn nái hơn). Sự khác
biệt thậm chí còn lớ
n hơn khi so sánh các hộ theo quy mô chăn nuôi, trong đó hộ chăn
nuôi nhỏ chỉ có 9 con lợn thịt một lứa so với trên 100 con ở những hộ quy mô lớn.
Giống lai là giống phổ biến nhất với trên 55% hộ lựa chọn nuôi, tiếp theo là giống ngoại
(31%). Các giống địa phương không còn được nuôi nhiều như trước kia. Tuy nhiên, các
hộ quy mô lớn có xu hướng nuôi giống ngoại nhiều hơn (56%) trong khi các hộ quy mô
vừa và nhỏ lại có xu hướ
ng nuôi giống lai nhiều hơn (với tỷ lệ 60% và 71% tương ứng).
Rất thú vị là các giống lợn địa phương được nuôi nhiều hơn ở miền nam nơi có chăn nuôi
công nghiệp tồn tại, trong khi các giống lai được nuôi nhiều hơn ở miền Bắc (70%).

Thời gian nuôi một lứa tương đối dài hơn ở miền Bắc (114 ngày) so với ở miền Nam (89
ngày) và trọng lượng lợn khi bán ở miền B
ắc cao hơn 5 kg so với miền Nam. Thời gian

16
nuôi rút ngắn cũng có thể được coi là một bằng chứng khác của chăn nuôi công nghiệp ở
các hộ miền Nam.
Giá mua con giống trung bình là 58.000 đồng/kg, nhưng giá mua cao hơn về mặt thống kê
ở các hộ chăn nuôi lớn (77.000 đồng/kg) - những hộ này có xu hướng nuôi giống ngoại
nhiều hơn. Giá bán trên 1 kg lợn thịt không có sự khác biệt về mặt thống kê khi so sánh
giữa các quy mô, nhưng khi so sánh theo vùng thì kết quả cho thấy giá bán ở miền Nam
(34.000 đồ
ng/kg) cao hơn ở miền Bắc (30.000 đồng/kg).












































17
5 Sử dụng thức ăn chăn nuôi của hộ

5.1 Sử dụng thức ăn cho chăn nuôi gà

Chúng tôi đã thu thập thông tin về tình hình sử dụng thức ăn ở các giai đoạn chăn nuôi
khác nhau, và trình bày về mức độ sử dụng thức ăn công nghiệp theo các giai đoạn ở
Bảng 14 và Bảng 15. Bảng 14 trình bày việc sử dụng thức ăn hỗn hợp cho chăn nuôi gà
thịt và gà đẻ. Nhìn chung các hộ chăn nuôi có xu hướng sử dụng thức ăn hỗ
n hợp cho
chăn nuôi gà thịt ở giai đoạn đầu (có độ dài khoảng 29 ngày) nhiều hơn. Xét trên toàn bộ
mẫu điều tra, 90% hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp ở giai đoạn đầu, tuy nhiên tỷ lệ này giảm
dần ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3. Ở miền Bắc, việc sử dụng thức ăn hỗn hợp giữa các giai
đoạn có sự
khác biệt lớn hơn nhiều, với tỷ lệ hộ sử dụng ở giai đoạn 2 giảm một nửa so
với giai đoạn 1, và tỷ lệ ở giai đoạn 3 lại tiếp tục giảm gần một nửa so với giai đoạn 2.
Các hộ ở miền Nam có xu hướng tiếp tục sử dụng thức ăn hỗn hợp trong suốt chu kỳ chăn
nuôi. Việc sử dụng thức ăn hỗn hợp đối với chăn nuôi gà thịt chịu ảnh hưởng bởi quy mô
chăn nuôi, trong đó các hộ quy mô nhỏ ít sử dụng hơn, đặc biệt là ở các giai đoạn sau. Gà
giống địa phương ít được cho ăn thức ăn hỗn hợp ở giai đoạn đầu, gà giống lai và giống
ngoại ít được cho ăn thức ăn hỗn hợp hơn ở các giai đoạn sau. Chúng tôi cũng chia nhóm
gà giống địa phương thành 2 nhóm nhỏ là gà nuôi thả rông và gà nuôi nhốt, với quy mô
mẫu được phân chia tương đối đồng đều giữa 2 nhóm này. Gà nuôi thả rông ít được cho
ăn thức ăn hỗn hợp hơn, đặc biệt là ở các giai đoạn sau.
Mặc dù gà đẻ ít được cho ăn thức ăn hỗn hợp hơn ở
giai đoạn đầu so với gà thịt, song xu
hướng dùng thức ăn hỗn hợp lại cao hơn ở các giai đoạn sau. Ở miền Bắc, 100% hộ nuôi
gà đẻ sử dụng thức ăn hỗn hợp ở tất cả các giai đoạn.
Bảng 13 Tỷ lệ hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp trong từng giai đoạn, chia theo vùng, quy
mô và loại giống

Gà thịt

Gà đẻ



Giai
đoạn 1
(29
ngày)
Giai
đoạn 2
(48
ngày)
Giai
đoạn 3
(40
ngày)
Số
lượng
mẫu
Giai
đoạn 1
(94
ngày)
Giai
đoạn 2
(172
ngày)
Giai
đoạn 3
(250
ngày)
Số
lượng

mẫu
Chung 90 61 51 98 82 80 74 37
Theo vùng

Miền Bắc 83 39 26 35 100 100 100 9
Miền Nam 94 77 78 63 77 75 70 28
Theo quy mô

Nhỏ 81 26 3 30 71 67 64 13
Trung bình 89 63 69 33 85 92 83 11
Lớn 100 97 95 33 93 85 83 13
Theo loại giống

Địa phương
85 61 46
42
100 75 50 5
Thả rông
75 52 19
19
100 100 0 1
Nuôi nhốt
96 70 68
23
100 67 100 4
Ngoại
100 90 91
21
81 86 71 27
Lai

100 61 63
24
67 80 100 4

×