Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Các nguyên tắc cơ bản của BHXH và vận dụng các nguyên tắc vào việc xây dựng luật bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.98 KB, 18 trang )

MỤCLỤC. Trang
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………… …… ……3
I. Khái quát chung về BHXH………………………………………….… …3
1. Sơ lược sự ra đời của BHXH………………………………………….……3
2. Khái niệm BHXH………………………………………………………… 3
II. Nguyên tắc cơ bản của BHXH và liên hệ thực tiễn………………………4
1. Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng BHXH………… 4
1.1 Cơ sở đề ra nguyên tắc………………………………………… 4
1.2. Nội dung……………………………………………………………………5
1.3. Ý nghĩa………………………………………………………………… …5
1.4. Liên hệ………………………………………………………………… …6
2. Mức hưởng BHXH dựa trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
và chia sẻ cộng động………………………………………………………….6
2.1. Cơ sở đề ra nguyên tắc………………………………………… 6
2.2. Nội dung………………………………………………………………… 6
2.3. Ý nghĩa…………………………………………………………… … …6
2.4. Liên hệ……………………………………………………………….….…6
3. Nguyên tắc số đông bù số ít……………………………………………… 6
3.1 Cơ sở đề ra nguyên tắc……………………………………………………6
3.2. Nội dung……………………………………………………………… …6
3.3. Ý nghĩa……………………………………………………………… … 6
3.4. Liên hệ……………………………………………………………… ……6
4. Nhà nước thống nhất quản lý BHXH……………………………… ….…6
4.1. Cơ sở đề ra nguyên tắc……………………………………………………6
4.2. Nội dung……………………………………………………………….… 7
4.3. .Ý nghĩa……………………………………………………………………7
4.4. Liên hệ………………………………………………………………….…7
5. BHXH phải kết hợp hài hòa các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với
điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước………………………………….……7
5.1. Cơ sở đề ra nguyên tắc……………………………………………………7


5.2. Nội dung……………………………………………………… ……….…8
5.3. Ý nghĩa……………………………………………………………….……8
5.4. Liên hệ……………………………………………………………… ……8
CHƯƠNG II. NGUYÊN TẮC MỨC HƯỞNG BHXH TRÊN CƠ
SỞ MỨC ĐÓNG, THỜI GIAN ĐÓNG, CHIA SẺ CỘNG ĐỒNG
VÀ NGUYÊN TẮC SỐ ĐÔNG BÙ SỐ ÍT ĐƯỢC THỂ HIỆN
TRONG LUẬT BH………………………………………………………….
I.Nguyên tắc mức hưởng BHXH trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng,
chia sẻ cộng đồng……………………… 9
II. Nguyên tắc số đông bù số ít………………
KẾT LUẬN………………………………………………………….………….
Danh mục từ viết tắt…………………………………………………… ….
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi bùng nổ của nền kinh tế thị trường hiện nay, Bảo hiểm xã
hội (BHXH) không còn trở nên xa lạ với con người nữa. Nó có vai trò đặc biệt
quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội bền vững. Đồng thời BHXH
có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của các tầng lớp lao động và dân cư-
là nhân tố đảm bảo ổn định chính trị- xã hội trong nền kinh tế thị trường. Nếu
như chính sách BHXH là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, thì các nguyên tắc
của BHXH là một bộ phận cốt lõi không thể thiếu trong việc hoạch định các
chính sách BHXH.
Vì vậy em xin chọn đề tài “ Các nguyên tắc cơ bản của BHXH và vận
dụng các nguyên tắc vào việc xây dựng Luật bảo hiểm xã hội”. Nội dung của
đề tài của em bao gồm 3 ý chính:
1 Khái niệm BHXH.
2 Năm nguyên tắc cơ bản của BHXH.
3 Việc vận dụng các nguyên tắc vào xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội.
Do trình độ lý luận và thực tiễn của em còn nhiều hạn chế, nên bài viết của
em không tránh khỏi những khuyến khuyết.Vì vậy em rất mong nhận được

những ý kiến quý báu từ phía thầy (cô). Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới thầy giáo Phùng Bá Đề đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH.
I. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội.
1. Sơ lược về sự ra đời của bảo hiểm xã hội.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người thông qua lao động
để nuôi sống bản thân mình. Song không phải lúc nào lao động cũng tạo ra của
cải vật chất, thu nhập để phục vụ con người. có những lúc họ phải đối mặt với
những khó khăn do tự nhiên đem lại hoặc gặp những rủi ro bất ngờ xảy ra như
ốm đau, bị tai nạn…. Do vậy con người phải nương tựa vào nhau, liên kết với
nhau để chia sẻ bớt khó khăn và bảo hiểm cho người lao động ra đời.
BHXH lần đầu tiên xuất hiện ở Đức vào thế kỷ XIX để trợ giúp cho người lao
động gặp rủi ro biến cố mà bị suy giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn tới suy
giảm hoặc mất thu nhập. Trong hệ thống BHXH này đã tồn tại các chế độ như:
chế độ bảo hiểm ốm đau do những người lao động đóng góp, chế độ tai nạn lao
động do chủ doanh nghiệp đóng góp, chế độ bảo hiểm người già và tàn tật do
ngân sách tài trợ theo trách nhiệm quản lý xã hội. BHXH Đức ra đời đã phát
triển ra toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.
2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách xã hội đã được thể
chế hóa và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ
nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả năng làm việc. Do vậy có rất
nhiều quan điểm khác nhau về BHXH :
Xét về góc độ kinh tế : BHXH được coi là quá trình tổ chức và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung được dồn tích từ sự đóng góp của người sử dụng lao động
và người lao động theo quy định của pháp luật, nhằm hổ trợ cho việc giải quyết
những nhu cầu sinh sống thiết yếu cuả người lao động và gia đình họ khi gặp rủi
ro dẫn tới việc giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao động.
Xét về góc độ xã hội : BHXH là sự liên kết giữa những người lao động xuất
phát từ lợi ích chung của xã hội, của người lao động và người sử dụng lao động.

Khi tham gia quan hệ lao động này người lao động sẽ hưởng một khoản trợ cấp
nhất định nếu có những biến cố rủi ro trên cơ sở sự đóng góp của các bên.
Xét về góc độ pháp lý : BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động, khi họ bị giảm hoặc bị mất thu nhập do ốm đau,
thai sản hoặc bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam : BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động
tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm
xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ bảo
hiểm xã hội do các bên tham gia đóng góp nhằm ổn định đời sống cho người lao
động và gia đình người lao động đảm bảo an sinh xã hội.
II. Các nguyên tắc cơ bản của BHXH và liên hệ thực tiễn.
Nguyên tắc BHXH luôn là những vấn đề, những quan điểm cơ bản được đặt
ra và thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động của BHXH. Là một loại hình
bảo hiểm mang mục đích xã hội, BHXH vừa phải thực hiện các nguyên tắc
chung của hoạt động bảo hiểm, vừa phải thực hiện các nguyên tắc mang tính xã
hội của mình. BHXH bao gồm những nguyên tắc sau :
1 Mọi người lao động đều có quyền tham gia và
hưởng BHXH.
1.1 Cơ sở đề ra nguyên tắc.
Mọi người lao động đều có thể gặp rủi ro, do vậy họ có quyền bình đẳng
tham gia và hưởng BHXH. Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và lao
động cũng dễ dàng thuận lợi, có thu nhập thường xuyên và mọi điều kiện sống
bình thường, có nhiều trường hợp bất lợi phát sinh làm giảm hoặc mất thu nhập.
Ví dụ như ốm đau, tai nạn lao động, hoặc…. Do vậy khi rơi vào các trường hợp
trên các nhu cầu cấp thiết của cuộc sống không vì thế mất đi. Ngược lại đòi hỏi
lại không ngừng tăng lên. Bởi vậy, được cộng đồng chia sẻ rủi ro là một nhu cầu
chính đáng của mọi người. Đó là một trong những phương thức bảo đảm quyền
bình đẳng cho người lao động trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện

BHXH có sự bảo trợ của Nhà nước.
Mặt khác, mọi người lao động dù có làm việc trong lĩnh vực nào đều có
những đóng góp nhất định cho xã hội. Quyền tham gia và hưởng BHXH không
bị phân biệt về khu vực, ngành nghề, thành phần kinh tế, có tham gia hoạt động
lao động hay không….
Bên cạnh đó quyền hưởng BHXH đã được pháp luật quốc tế và quốc gia
công nhận. Trong Tuyên ngôn về Nhân quyền của Liên Hợp Quốc (10/12/1948)
đã ghi nhận “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền
hưởng BHXH”. Ở Việt Nam, quyền tham gia và hưởng BHXH của người lao
động được ghi nhận trong Hiến Pháp (điều 56) và Bộ luật Lao Động (điều 7).
1.2. Nội dung của nguyên tắc.
- Tất cả mọi người đều có quyền tham gia BHXH: Không dựa trên sự phân biệt
về tuôỉ tác địa vị xã hội, ngành nghề, vùng miền tôn giáo…
- Quyền hưởng BHXH : không dựa theo các yếu tố đã nêu trên và phụ thuộc
vào mức độ rủi ro, phụ thuộc vào mức đóng tình hình kinh tế xã hội ( ngân quỹ
Nhà nước).
1.3. Ý nghĩa.
Nhằm quy định về đối tượng tham gia và hưởng BHXH và đa dạng hóa các
loại hình bảo hiểm.
1.4. Liên hệ vào chính sách BHXH.
Chính sách BHXH là sự kết hợp giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Đối
tượng tham gia của BHXH là người lao động(NLĐ) bao gồm: công nhân viên
chức nhà nước, NLĐ theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, NLĐ trong lực
lượng vũ trang. Còn đối tượng tham gia BHXH tự nguyện bao gồm: NLĐ
( người lam nghề tự do, nông dân…), người sử dụng lao động (NSDLĐ) : cơ
quan hành chính,doanh nghiệp, hợp tác xã… Như vậy, trong chính sách
BHXH, mọi người lao động tham gia quan hệ lao động đều được đảm bảo quyền
hưởng BHXH.
2. Mức hưởng BHXH dựa trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm và
chia sẻ cộng đồng.

2.1 Cơ sở đề ra nguyên tắc.
- Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của BHXH- cân đối
thu chi, tài chính.
- Đảm bảo sự công bằng giữa người tham gia BHXH với
nhau, mức độ rủi ro và chia sẻ cộng đồng.
- Mục đích của BHXH là an sinh xã hội.
2.2. Nội dung.
- Mức hưởng phải dựa trên cơ sở mức đóng và thời gian
đóng: người nào đóng với mức lương cao và thời gian đóng dài thì được
hưởng nhiều và ngược lại.
- Mức hưởng phải có sự chia sẻ trong cộng đồng: người
không gặp rủi ro sẽ chia sẻ với những người không may gặp rủi ro trong
cuộc sống.
2.3 Ý nghĩa: Với nguyên tắc này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách dễ
dàng quy định về mức đóng và mức hưởng BHXH.
2.4 Liên hệ trong các chế độ của BHXH.
BHXH bao gồm 5 chế độ điển hình: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ thai sản,
chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất.
Mỗi một chế độ đều được quy định cụ thể trong Luật BHXH gồm : đối
tượng hưởng của BHXH và điều kiện hưởng, thời gian hưởng trợ cấp, xác định
mức trợ cấp, công thức tính mức hưởng riêng cho từng chế độ BHXH.
3. BHXH thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít.
3.1. Cơ sở đề ra nguyên tắc.
- Theo nguyên tắc chung : Số đông bù số ít. Với nguyên
tắc này số đông NLĐ tham gia BHXH có quãng thời gian làm việc có thu
nhập sẽ bù cho số ít người lao động gặp rủi ro và có quãng thời gian
không làm việc nên không có thu nhập.
- Bên cạnh đó là BHXH còn dựa trên quy luật số lớn.
3.2 Nội dung.
BHXH lấy số đông người tham gia để chia sẻ cho số ít những người không

may gặp rủi ro.
Đồng thời lấy số đông quãng thời gian làm việc có thu nhập để bù lại số ít
quãng thời gian không làm được việc, không có thu nhập.
3.3 Ý nghĩa.
Nguyên tắc lấy số đông bù số ít có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực
hiện BHXH và được vận dụng xuyên suôt trong việc quản lý quỹ BHXH. Cụ thể
là nguồn hình thành quỹ và sử dụng quỹ BHXH.
3.4 Liên hệ vào nguồn hình thành quỹ và sử dụng quỹ BHXH.
Nguồn hình thành quỹ BHXH bắt buộc: Bao gồm NSDLĐ, NLĐ, lãi, Nhà
nước và một số nguồn khác… NSDLĐ trích % doanh thu để đóng BHXH nhiều
hơn NLĐ.
Nguồn hình thành quỹ BHXH tự nguyện : NSDLĐ. Thường thì NSDLĐ sẽ
trích từ 15% đến 18%/ thu nhập tháng làm căn cứ đóng. Mức trích được quy
định theo từng năm.
4. Nhà nước thống nhất quản lý BHXH.
4.1 Cơ sở đề ra nguyên tắc.
- Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH theo đúng định hướng.
- Đảm bảo sự công bằng cho các bên tham gia BHXH và đảm bảo tính thống
nhất trong việc thực hiện chính sách BHXH.
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu BHXH và an sinh xã hội.
- Đảm bảo quyền cho NLĐ : BHXH là hoạt động phi lợi nhuận, là dịch vụ
hoạt động công. Nhà nước không chỉ đánh thuế mà còn bảo hộ. Ví dụ như khi
lạm phát cao, BHXH không đủ chi trả thì Nhà nước sẽ trích một phần ngân sách
(từ thuế) để tri trả cho bảo hiểm.
4.2 Nội dung.
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống BHXH dựa trên các chức năng sau:
+ Lập pháp: xây dựng các văn bản luật thông qua Quốc hội và ban hành các
chính sách liên quan đến vấn đề BHXH.
Ví dụ như xây dựng Luật Lao Động.
+ Hành pháp: tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra…

+Tư pháp : xử lý vi phạm xã hội, giải quyết thư từ khướu nại (Ví dụ như Hà
Nội khởi tố 10 công ty nợ BHXH kéo dài ra tòa…)
4.3 Ý nghĩa.
Việc Nhà nước thống nhất trong quản lý BHXH sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra, tạo lập cơ chế trong việc
thực hiện BHXH.
4.4 Liên hệ với việc xây dựng ban hành Luật BHXH.
Luật BHXH được xây dựng trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện những quy định
trong pháp luật về BHXH hiện hành, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp
luật. Các chế độ BHXH xây dựng theo nguyên tắc mức đóng và chia sẻ cộng
đồng nhằm bảo đảm quan hệ hài hòa giữa chính sách kinh tế với chính sách xã
hội, mở rộng các chế độ BHXH, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Luật BHXH được chia làm ba loại hình bảo hiểm :Bảo hiểm bắt buộc, bảo
hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp. Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định
về luật bảo hiểm nhằm đảm bảo sự công bằng của xã hội.
5. BHXH phải kết hợp hài hòa các lợi ích các mục tiêu và phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
5.1 Cơ sở đề ra nguyên tắc.
- Các bên tham gia BHXH đều có các lợi ích riêng nên cần đảm bảo mối tương
quan giữa các bên tham gia.
- Hoạt động BHXH có nhiều mục tiêu riêng biệt.
- Tồn tại lợi ích chung và mục tiêu chung của toàn bộ xã hội.
- Đảm bảo tính khả thi.
5.2 Nội dung.
Bản thân NLĐ vừa là người tham gia, vừa là người hưởng lợi. Do vậy trong
BHXH phải biết kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Trước hết là lợi ích giữa các
bên tham gia BHXH : giữa NLĐ- NSDLĐ; NLĐ- NLĐ. Đồng thời lợi ích riêng
giữa các bên tham gia BHXH với lợi ích chung của BHXH.
Kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu: Trong lĩnh vực kinh tế- xã hội, kinh tế

là cơ sở để đảm bảo thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội. Đồng thời mục tiêu
riêng của BHXH phù hợp với mục tiêu chung của toàn xã hội.
Phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
5.3 Ý nghĩa.
Giúp cho các nhà hoạch định chính sách trong việc lựa chọn cân nhắc các yếu
tố ảnh hưởng đến tổng thể chính sách BHXH trong từng thời kỳ khác nhau.
5.4. Liên hệ
Trên thực tế không chỉ NLĐ mà các bên tham gia cũng được hưởng lợi ích
khi tham gia quan hệ này. Do vậy, Đảng ta đã phải coi trọng chính sách xã hội là
động lực để phát triển kinh tế, nhưng đồng thời phải coi trọng chính sách kinh tế
là cơ sở và tiền đề để thực hiện chính sách xã hội. Đúng vậy thông thường nếu
các quốc gia có kinh nghiệm trong việc quản lý rủi ro xã hội thì diện bao phủ
của chính phủ sẽ lớn. Từ đó họ có thể đưa ra những hoạch định chính sách
BHXH mang mục tiêu kinh tế chính trị phù hợp với từng quốc gia. Nó được biểu
hiện rõ rệt trong việc xây dựng các chính sách bảo hiểm xã hội, trong đó có các
chế độ BHXH dựa trên cơ sở khoa học của bảo hiểm như (khả năng kinh tế, điều
kiện làm việc ,điều kiện nơi sống…)
CHƯƠNG II. NGUYÊN TẮC MỨC HƯỞNG BHXH TRÊN CƠ
SỞ MỨC ĐÓNG, THỜI GIAN ĐÓNG BẢO HIỂM CHIA SẺ
CỘNG ĐỒNG VÀ NGUYÊN TẮC SỐ ĐÔNG BÙ SỐ ÍT ĐƯỢC
VẬN DỤNG VÀO LUẬT BHXH.
I Mức hưởng BHXH trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm và chia
sẻ cộng đồng.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng BHXH trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng bảo hiểm và chia sẻ cộng đồng được biểu hiện cụ thể trong các “ chế
độ bảo hiểm xã hội”. Điều đó được thể hiện như sau:
1 Chế độ ốm đau.
Theo Luật BHXH đã quy định thời gian được hưởng trợ cấp ốm đau đươc
hưởng như sau:
+ Bản thân người lao động bị ốm đau thông thường: căn cứ vào thời gian đóng

BHXH thì người lao động được hưởng chế độ trong 1 năm như sau:
Thời gian đóng BHXH
(Năm)
Làm việc trong điều
kiện bình thường(%)
Làm việc trong điều kiện
độc hại (%)
Dưới 15 30 40
Từ 15-30 40 50
>30 60 70
+ Bản thân người lao động bị ốm đau dài ngày:
Tối đa không quá 180 ngày/năm thì được hưởng 75% mức lương.
Từ 180 ngày trở lên thì phụ thuộc vào thời gian đóng :
Thời gian đóng BHXH
( Năm)
Mức hưởng (%) lương
Dưới 15 năm 45
Từ 15 đến 30 năm 55
Trên 30 năm 70
+ Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 1 năm được tính số ngày chăm
sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi, tối đa 15 ngày nếu con
từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
Ví dụ: Anh B có thời gian làm việc và đóng bảo hiểm từ năm 2000 (T1/2000)
trong tháng 1 năm 2011 có thời gian nghỉ ốm đau do mắc bệnh từ 1/1/2011 đến
15/8/2011.Biết rằng mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của anh B trong
năm 2010-2011 có hệ số lương 3.00. Hãy giải quyết chế độ ốm đau cho anh?
Như ví dụ trên ta thấy anh B đóng BHXH từ năm 2000 có thời gian nghỉ ốm từ
1/1/2010 đến 15/8/2011. Cho nên 180 ngày đầu anh được hưởng 75% mức
lương, thời gian còn lại là 45% mức lương.
2.Chế độ thai sản.

Tùy vào mức đóng mà mức hưởng trợ cấp BHXH được chia làm 2 mức:
2.1 Trợ cấp thay lương.
Theo pháp luật BHXH hiện hành, mức trợ cấp thai sản bằng 100% tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trong trường hợp người đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng khi đi
khám thai, xảy thai hoặc thai chết lưu là mức bình quân tiền lương, tiền công
đóng BHXH của chính tháng đó để làm cơ sở tính hưởng chế độ.
Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
2.2 Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Chế độ dưỡng sức phục hồi, sức khỏe sau khi sinh :Tối đa 10 ngày đối với
lao động nữ sinh 1 lần từ 2 con trở lên. Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh
con phải phẫu thuật. Và bằng 5 ngày, 40% lương tối thiểu nến nghĩ dưỡng sức
tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại ăn ở.
Ví dụ : chị C là viên chức Nhà nước tham gia BHXH từ tháng 1 năm 2000.
Ngày 1/1/2010 chị nghỉ sinh con, tiền lương bình quân làm căn cứ đóng của chị
là 2.67. Chị làm việc trong điều kiện bình thường.
Như vậy thời gian nghỉ của chị là 4 tháng, mức tiền lương tối thiểu của chị
là 730000 đồng. Trợ cấp một lần được tính bằng: 2*730000= 1460000. Trợ cấp
thay lương bằng: 100%* 2.67*73000*4=7796400.
3 Tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp.
• Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương tối thiểu
chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0.5 tháng lương tối
thiểu chung.
+ Ngoài mức trợ cấp này còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm
đóng BHXH, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0.5 tháng lương, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0.3 tháng tiền lương, tiền công đóng
BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ để điều trị.
• Mức trợ cấp hàng tháng được quy đinh như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối

thiểu chung, sau đó cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối
thiểu chung.
+ Ngoài mức trợ cấp này hàng tháng còn được hưởng thêm mức trợ cấp tính
theo số năm đóng BHXH, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0.5%, sau đó
cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0.3 mức tiền lương, tiền công
đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ để điều trị.
4.Chế độ hưu trí.
• Chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng đầy đủ được quy định như sau: theo pháp
luật BHXH hiện hành quy định, mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, cho trường hợp khi đủ
15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối
với nam và 3% đối với nữ, cộng dồn mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ: chị H nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 35 năm đóng BHXH,
tỉ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: 15 năm đầu tính bằng 45%, từ năm thứ
16 đến năm thứ 35 là 20 năm thì tính thêm 20*2%=40%. Suy ra tổng 2 tỷ lệ trên
là 45%+40%=85%. Do vậy tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của chị H chỉ tính
bằng 75%.
• Chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn được quy định trong Luật bảo
hiểm như sau: Mức hưởng bảo hiểm hưu trí trong trường hợp này cũng được
tính dựa trên tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH và thời gian đóng BHXH
và tính như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi. trường hợp người lao động nghỉ hưu
trước tuổi sẽ giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng
BHXH.
• Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu cho người lao động được thể hiện trong Luật bảo
hiểm như sau: người lao động có thời gian đóng BHXH trên 25 năm đối với lao
động nữ và trên 30 năm đối với lao động nam thì ngoài lương hưu hàng tháng
khi nghỉ hưu còn được hưởng thêm trợ cấp một lần. Cụ thể là thời gian đóng
BHXH từ năm thứ 26 trở lên đối với lao động nữ, từ năm thứ 31 trở lên đối với
lao động nam, cứ mỗi năm đóng BHXH người lao động nhận bằng ½ tháng mức
bình quân của tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.

• Ngoài ra Luật BHXH quy định chế độ BHXH một lần và bảo lưu đóng thời
gian đóng BHXH. Mức BHXH một lần được tính theo số năm đóng BHXH, cứ
mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH. Người lao động nghỉ việc khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng
đã có đủ 20 năm đóng BHXH thì có thể chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu hưởng chế
độ hưu trí hàng tháng, hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH.
5.Chế độ tử tuất.
Chế độ trợ cấp mai táng được quy định trong điều 63 Luật BHXH quy định
khi người lao động chết, thân nhân của hộ hoặc những người trực tiếp lo chôn
cất cho họ sẽ được hưởng mức trợ cấp bằng 10 tháng tiền lương chung tối thiểu.
Trường hợp các đối tượng nêu trên bị tòa án tuyên bố là đã chết thì nhân thân
cũng dược hưởng trợ cấp là 10 tháng lương tối thiểu chung.
Luật BHXH (Điều 65) quy định mức trợ cấp tuất hàng tháng như sau: Mức
trợ cấp tuất hàng tháng cho nhân thân của người lao động được tính trên cơ sở
mức lương tối thiểu chung. Hàng tháng, mỗi thân nhân được trợ cấp bằng 50%
mức lương tối thiểu chung. Trường hợp nhân thân không có người thân trực tiếp
nuôi dưỡng thì mức trợ cấp bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định trong Điều 67 của Luật
BHXH, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà chết, được tính
theo số năm đã đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
trước khi chết: cứ mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng mức bình quân của
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất
bằng ba tháng mức bình quân tiền lương,tiền công tháng đóng BHXH trước khi
chết.
II Nguyên tắc số đông bù số ít.
Nguồn hình thành quỹ BHXH bắt buộc dựa trên những cơ sở sau:
+ Sự đóng góp của người lao động: từ 1/1/2007 đến 31/12/2009 NLĐ trích 5%
tiền lương tiền công.
- Từ 1/1/2010 đến 31/12/2011 NLĐ trích 6% tiền lương tiền công
- Từ 1/1/2012 đến 31/12/2013 NLĐ trích 7% tiền lương tiền công

- Từ 1/1/2014 NLĐ trích 8% tiền lương tiền công
+ Sự đóng góp của người sử dụng lao động:
- Từ 1/1/2007 đến 31/12/2009 trích từ quỹ lương 15%
- Từ 1/1/2010 đến 31/12/2011 trích từ quỹ lương 16%
- Từ 1/1/2012 đến 31/12/2013 trích từ quỹ lương 17%
- Từ 1/1/2014 trích từ quỹ lương 18%
+ Sự đóng góp / hỗ trợ của Nhà nước: có thể đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nhà nước cũng là người sử dụng số lượng lớn lao động là công chức Nhà nước
làm việc ở khu vự hành chính, sự nghiệp Nhà nước và được nhận lương từ ngân
sách Nhà nước nên có thể trực tiếp tham gia đóng góp BHXH.
+ Lãi: do tính chất của các rủi ro xã hội và các sự kiện xã hội phát sinh không
đồng đều theo thời gian và không gian nên trong quá trình hoạt động, có một bộ
phận của quỹ chưa sử dụng đến. Phần nhàn rỗi tương đối được đầu tư vào thị
trường tài chính, bất động sản và cac hoath động đàu tư khác để sinh lợi.Phần
thu từ tiền nộp phạt của những cá nhân tổ chức do vi phạm về pháp luật bảo
hiểm.
+Các khoản thu hợp pháp khác.
Nguồn hình thành quỹ BHXH tự nguyện từ NSDLĐ:
- Từ 1/1/2008 đến 31/12/2009 trích 16% / thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
- Từ 1/1/2010 đến 31/12/2011 trích 18% / thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
- Từ 1/1/2012 đến 31/12/2013 trích 20% / thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
KẾT LUẬN
BHXH là một trong những nhu cầu khách quan của NLĐ, nó đã trở thành
một trong những quyền của con người.BHXH ngày nay là một trong những
chính sách lớn của mọi quốc gia- nó mang tiềm lực sức mạnh kinh tế, khả năng
tổ chức và quản lý Nhà nước, nhằm góp phần nâng cao tính cộng đồng xã hội
tạo nên sự ổn định của toàn xã hội. Đồng thời phản ánh trình độ văn minh kinh
tế của một quốc gia. BHXH ngày càng thể hiện được vai trò của mình đối với
hệ thống an sinh xã hội.
Qua những phân tích về các nguyên tắc cơ bản của BHXH đã góp phần

không nhỏ trong việc hoạch định các chính sách bảo hiểm trong Luật Bảo hiểm
xã hội. Từ đó đưa tới sự công bằng cho toàn xã hội, góp phần ổn định phát triển
kinh tế xã hội.
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT.
1 Bảo hiểm xã hội - BHXH.
2 Người lao động - NLĐ.
3 Người sử dụng lao động - NSDLĐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1 Giáo trình Bảo hiểm xã hội- Trường Đại học Lao Động – Xã Hội.
2 Luật Bảo hiểm xã hội.
3 Webside : www.talieu.vn

×