Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

định hướng sử dụng đất huyện Vị Xuyên- tỉnh HÀ Giang đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.16 KB, 89 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
Đặt vấn đề
_________
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá không có gì thay thế đợc. Trên cơ sở
nhận thức đợc vai trò, tầm quan trọng của đất đai, luật đất đai năm 1993 của nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: "Đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phẩm quan trọng hàng đầu của
môi trờng sống, là địa bàn phân bổ các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá - xã hội, an ninh và quốc phòng".
Song cũng từ đặc điểm của đất đai là sản phẩm của tự nhiên, cố định về vị
trí, có hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng, cho nên các quan hệ sử
dụng và sở hữu đất đai cũng có phần nhiều phức tạp. Hiến pháp 1992 đã xác định:
"Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý" và đã chỉ rõ quy
hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất là công cụ để nhà nớc định hớng sử dụng
đất vào chiến lợc phát triển lâu dài của đất nớc. Do vậy việc định hớng sử dụng đất
là rất quan trọng và đặc biệt nó có phần quyết định đến sự phát triển kinh tế của
toàn xã hội nói chung và các khu dân c nói riêng. Đối với vùng núi cao nh Tỉnh Hà
Giang, điều kiện đất đai tự nhiên tuy rộng lớn song diện tích đất đai có thể sử dụng
vào mục đích nông, lâm nghiệp, công nghiệp và phát triển các khu đô thị, các khu
dân c lại hết sức phân tán và phức tạp, vấn đề nghiên cứu để chỉ ra định hớng sử
dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả càng trở nên quan trọng. Vì vậy trong
thời gian thực tập tốt nghiệp em đã chọn nghiên cứu đề tài: "Định hớng sử dụng
đất huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang đến 2010 ".
Việc chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm mục đích:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về sử dụng đất đai.
-1-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
- Phân tích đợc thực trạng sử dụng đất của huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà
Giang.
- Định hớng tổng thể về sử dụng đất huyện Vị Xuyên đến năm 2010.
Để đạt đợc mục đích trên cơ sở nghiên cứu đề tài gồm những nội dung


chính nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về sử dụng đất đai.
Chơng II: Thực trạng sử dụng đất huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang
Chơng III: Đánh giá tiềm năng và Định hớng SDĐ đến năm 2010.
Kết luận:
-2-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung về sử dụng đất đai
________________
I - Vai trò, đặc điểm của đất đai - yêu cầu đặt ra của việc sử
dụng đất đai:
1. Vai trò của đất đai:
1.1: Đất đai là một tài nguyên:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con ngời và các sinh vật khác trên trái đất.
C.Mác viết rằng: Đất là tài sản mãi mãi với loài ngời, là điều kiện cần để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu đợc để sản xuất, là t liệu sản xuất cơ bản
trong nông lâm nghiệp.
Đất là vật thể thiên nhiên hình thành lâu đời do kết quả quá trình hoạt động
tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực vật động vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
Tất cả các loại đất trên hành tinh này đợc hình thành sau một quá trình thay đổi
lâu đời trong thiên nhiên. Chất lợng của đất phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, cây cỏ
và sinh vật sống trên đất và trong lòng đất.
Đất là lớp bề mặt của trái đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng để nuôi
sống loài ngời. Mọi hoạt động của con ngời gắn liền với lớp bề mặt đó theo thời
gian và không gian nhất định. Chất lợng của đất phụ thuộc vào độ phì nhiên của
nó.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài ngời, con ngời và đất đai ngày càng
gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con ngời,

con ngời dựa vào đó để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn luôn là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống. Không có đất đai thì không
có bất kỳ một ngành sản xuất nào, không một quá trình lao động nào diễn ra và
cũng không thể có sự tồn tại của xã hội loài ngời.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác, các cánh đồng để
con ngời trồng trọt, chăn nuôi...
-3-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu t cố định, là thớc
đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo
hiểm về tài chính, nh là sự chuyển nhợng của cải qua các thế hệ và nh là một
nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
"Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, la t liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đất của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu
dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua
nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xơng máu mới tạo lập, bảo vệ đ-
ợc vốn đất đai nh ngày nay !"
Con ngời khai thác bề mặt đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, tạo nên sản
phẩm nuôi sống cả xã hội loài ngời. Khai thác bề mặt đất đai và cải tiến chất lợng
đất đai để tạo ra khối lợng sản phẩm ngày càng nhiều hơn, thoả mãn nhu cầu lơng
thực, thực phẩm ngày càng tăng. Trình độ khai thác đất đai gắn liền với sự tiến hoá
của xã hội. Quá trình ấy làm cho con ngời ngày càng gắn chặt với đất đai hơn.
Quan hệ giữa con ngời và đất đai ngày càng phát triển và gắn liền chặt chẽ với
nhau. Mặt khác con ngời ngày càng nhận thức và hiểu biết hơn về khoa học kỹ
thuật, khám phá và khai thác "kho báu" trong lòng đất phục vụ cho mục đích của
mình.
Đất đai gắn liền với khí hậu, môi trờng trên phạm vi toàn cầu cũng nh từng
vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái đất. Khí hậu

cũng trãi qua nhiều biến động do những nguyên nhân tự nhiên hoặc do tác động
của con ngời. Quá trình chinh phục và cải tạo thiên nhiên, con ngời ngày càng can
thiệp vào quá trình biến độ của tự nhiên. Biến đổi khí hậu có tác động mạnh mẽ
đến các hệ sinh thái trên đất liên, nhất là đối với cây trồng.
Nh vậy việc sử dụng hợp lý đất đai ngoài ý nghĩa về kinh tế còn có ý nghĩa
về bảo vệ, cải tạo và biến đổi môi trờng. Ngày nay với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, ngời ta rất chú ý đến tác động của môi trờng trong quá trình hoạt động
sản xuất của con ngời, trong đó sử dụng khai thác đất đai là yếu tố vô cùng quan
trọng.
Trong các yếu tố cấu thành của môi trờng nh đất đai, nguồn nớc, khí hậu,
cây trồng, vật nuôi, hệ sinh thái... thì đất đai đóng vai trò quan trọng. Những biến
đổi tiểu khí hậu, những sự phá vỡ hệ sinh thái ở những vùng nào đó trên trái đất
ngoài tác động ảnh hởng của tự nhiên thì vai trò con ngời tác động cũng rất lớn:
Lụt úng do phá rừng, canh tác bất hợp lý... tất cả những cái đó làm ảnh hởng đến
-4-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
môi trờng. Bởi vậy sử dụng tài nguyên đất không thể tách rời việc bảo vệ và cải tạo
môi trờng.
1.2: Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế.
"Đất đai" về mặt thuật ngữ khoa học đợc hiểu theo nghĩa rộng nh sau: "Đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trờng sinh thái ngay trên và dới bề mặt đó bao gồm: Khí hậu bề mặt, thỗ nh-
ỡng, dạng địa hình, mặt nớc (sông, suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với ngời ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động vật và thực vật,
trạng thái định c của con ngời, những kết quả của con ngời trong quá khứ và hiện
tại để lại (san nền, hồ chứa nớc hay hệ thống tiêu thoát nớc, đờng xá, nhà cửa...)".
Nh vậy, "Đất đai" là một khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nớc, tài nguyên nớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo
chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhỡng, địa hình, thuỷ văn,

thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nh cuộc sống của xã hội loài ngời.
(Các chức năng, công năng) của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh
tồn của xã hội loài ngời đợc thể hiện theo các mặt sau: Sản xuất; Môi trờng sự
sống; Cân bằng sinh thái ; Tàng trữ và cung cấp nguồn ngời; Dự trữ (nguyên liệu
và khoáng sản trong lòng đất); Không gian sự sống; Bảo tồn - bảo tàng sự sống;
Vật mang sự sống; Phân dị lãnh thổ.
Luật đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định đất đai:
- Là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá;
- Là t liệu sản xuất đặc biệt;
- Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng;
- Là địa bàn phần bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng.
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - Là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá
trình sản xuất; Là nơi tìm đợc công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh
tồn của loài ngời.
Đất đai là điều kiện chung (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ng-
-5-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
ời. Điều này có ý nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mô diện tích và
yêu cầu về chất lợng nhất định) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt
đầu công việc và hoạt động đợc. Nói khác đi - không có đất sẽ không có sản xuất
(đối với mọi ngành) cũng nh không có sự tồn tại của con ngời.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội nh là một
t liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế
quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (Trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền tảng,
làm cơ sở làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động SXKD.

Muốn xây dựng một nhà máy, trớc hết phải có địa điểm, một diện tích đất
đai nhất định, trên đó sẽ là nơi xây dựng các nhà xởng để máy móc, kho tàng, biến
bãi, nhà làm việc, đờng xá đi lại trong nội bộ... Tất cả những cái đó là cần thiết tr-
ớc tiên để tiến hành hoạt động SXKD.
Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng quy
mô xây dựng; các nhà máy mới tăng lên làm tăng số lợng diện tích đất đai dành
cho yêu cầu này.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành trong công nghiệp là sự
phát triển các ngành xây dựng, các công trình dân c phát triển đòi hỏi xây dựng
nhà ở và hình thành đô thị, các khu dân c mới. Những yêu cầu này ngày càng tăng
lên làm cho nhu cầu đất đai dành cho các ngành đó cũng tăng lên.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không
thể thay thế đợc. Ruộng đất vừa là đối tợng lao động vừa là t liệu lao động.
Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp, đặc biệt trong ngành trồng trọt, là
quá trình tác động của con ngời vào ruộng đất (nh cày bừa, bón phân...) Nhằm làm
thay đổi chất lợng đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trởng và phát
triển, từng là quá trình biến ruộng đất kém màu mỡ thành ruộng đất màu mỡ hơn.
Trong quá trình này ruộng đất đóng vai trò nh là đối tợng lao động. Mặt khác con
ngời sử dụng đất đai nh một công cụ để tác động lên cây trồng, thông qua đó làm
tăng độ màu mỡ của đất nhằm thu sản phẩm nhiều hơn. Trong quá trình này ruộng
đất đóng vai trò nh là t liệu lao động.
Quá trình sản xuất nông nghiệp (trong ngành trồng trọt) là quá trình khai
thác, sử dụng đất. Bởi vậy không có ruộng đất thì không thể có hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
-6-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
a) Trong các ngành phi nông nghiệp:
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để
hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai
thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm đợc tạo ra không phụ thuộc vào

đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lợng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên
có sẵn trong đất.
b) Trong các ngành nông - lâm nghiệp:
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ
sở không gian đồng thời là đối tợng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất nh cày, bừa, xới, xáo...) và công cụ hay phơng tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt
chẽ với độ phì nhiên và quá trình sinh hoạt tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài ngời sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, tinh thần, các thành tựu kỹ thuật, vật chất -
văn hoá khoa học đều đợc xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Phơng thức và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng. Có thể chia thành 3 nhóm
mục đích sau đây:
- Lấy t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt từ đất đai để thoả mãn nhu cầu sinh
tồn và phát triển.
- Dùng đất đai để làm cơ sở sản xuất và môi trờng hoạt động; đất cung cấp
không gian môi trờng cảnh quan, mỹ học cho việc hởng thụ tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con ngời
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp, thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công
năng của đất đai từng bớc đợc mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn, vừa là
căn cứ của khu vực 1 vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều này có
nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con ngời t liệu vật chất để phát triển, cũng nh cung
cấp điều kiện cần thiết về hởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân
loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên đợc biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh
tế phát triển.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho
mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên lục của
con ngời trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại
-7-

Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
môi trờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất
đai ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không
ngừng của sức sản xuất, công năng của đất đai cần đợc nâng cao theo hớng đa
dạng nhiều tầng nấc, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.
2. Đặc điểm của đất đai:
2.1: Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai:
Đất đai có vị trí cố định không di chuyển đợc, với một số lợng có hạn trên
phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính cố định không thể di chuyển từ
vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô
theo không gian gắn liền với môi trờng mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình
thành, khí hậu, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất
đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng đất. Những đất
đai ở gần các đô thị, các đờng giao thông, các khu dân c đợc khai thác sử dụng
triệt để hơn những đất đai ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó có giá trị sử dụng
và giá trị lớn hơn. Đất đai không thể sản sinh thông qua sản xuất.
Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất và yếu tố quyết định chất lợng
đất. Độ phì là đặc trng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng cung cấp thức
ăn, nớc cho cây trồng trong quá trình sinh trởng và phát triển. Khả năng phục hồi
và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên
hoặc do tác động của con ngời. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà độ phì của đất có
vai trò khác nhau. Chẳng hạn, trong nông nghiệp độ phì hay độ màu mỡ của đất có
vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định việc tăng năng suất và sản lợng cây trồng.
Việc sử dụng và khai thác đất nông nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc là không
ngừng cải tạo, nâng cao độ phì đất.
Đất đai dùng để canh tác có khả năng tạo ra một khối lợng lơng thực lớn
hơn số lợng đủ để duy trì sự sống của ngời lao động. "Đất, trong hầu hết các tình
huống, sản sinh ra một lợng lơng thực nhiều hơn so với số lợng đủ để duy trì sự
sống của ngời lao động" (Adam Smith - Của cải của các dân tộc - trang 240, nhà
xuất bản giáo dục. Hà Nội, 1997).

Tính hai mặt của đất đai (không thể sản sinh nhng có khả năng tái tạo) có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Một mặt, phải hết sức tiết
kiệm đất đai, xem xét kỹ lợng khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt khác phải chú ý
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai.
-8-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
2.2: Đất đai là một TLSX gắn liền với hoạt động của con ngời:
Trong quá trình hoặt động sản xuất, đất đai trở thành t liệu sản xuất không
thể thiếu đợc. Tác động của con ngời vào đất đai thông qua hoạt động sản xuất đa
dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai thác tiệt
để nguồn tài nguyên thiên nhiên này vì lợi ích của mình. Những tác động đó có
thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất đai, từ đất đai hoang sơ thành đất đai
canh tác đợc, hoặc đất đai từ mục đích này sang mục đích khác. Hoặc những tác
động để cải tạo chất đất hoặc làm tăng độ màu mỡ của đất đai. Tất cả những tác
động ấy của con ngời làm cho đất đai vốn dĩ là một sản phẩm của tự nhiên trở
thành một sản phẩm của lao động.
"Tuy có những thuộc tính tự nhiên nh nhau nhng một đám đất đợc canh tác
có giá trị lớn hơn một đám đất bị bỏ hoang" (Mác - ănghen toàn tập - tập 25 phần
II trang 248. Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1994).
Con ngời không tạo ra đợc đất đai, nhng bằng lao động của mình, (lao động
sống và lao động vật hoá) mà cải thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt
hơn và làm tăng sản lợng đất.
"T bản có thể đợc cố định vào đất, bỏ vào ruộng đất, trong một thời gian t-
ơng đối ngắn, nh trờng hợp cải tạo những thuộc tính hoá học, áp dụng phân hoá...
hoặc cố định trong một thời gian dài hơn nh trờng hợp trong việc xây dựng các
kênh đào tiêu nớc, hệ thống kinh doanh ở một nơi khác tôi đã từng gọi t bản xác
nhập vào ruộng đất nh vậy là La terre - capital (ruộng đất - t bản), (sách đã dẫn
trang 246).
Trong điều kiện sản xuất t bản chủ nghĩa, những đầu t vào ruộng đất đã biến
ruộng đất thành t bản (t bản - ruộng đất) và ruộng đất đã trở thành thành một quan

hệ kinh tế - xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ này ngày càng phát triển
và càng làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn trong xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, đất đai trở thành đối tợng của sự trao đổi,
buôn bán, chuyển nhợng và hình thành một thị trờng đất đai.
2.3: Tính đa dạng và phong phú của đất đai:
Tính đa dạng và phong phú của đất đai trớc hết là do đặc tính tự nhiên của
đất đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liên với điều kiện
hình thành đất quyết định khác nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng
các loại đất khác nhau. Một loại đất có thể sử dụng thêm nhiều mục đích khác
-9-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con ngời khi sử dụng đất đai, phải biết
khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết kiểm của mỗi loại đất một
cách tiết kiệm và có hiệu quả trên mỗi vùng lãnh thổ. Để làm đợc điều đó phải xây
dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nớc và
từng vũng lãnh thổ.
3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc sử dụng đất và xu thế
phát triển của nó:
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ ngời
- đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trờng. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trờng sẽ phát hiện, quyết định xu hớng chung và mục tiêu sử
dụng hợp lý nhất, tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm
đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc
phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phơng thức sản xuất xã hội
nhất định, đợc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào
các thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các
nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai đợc thể hiện theo 4 mặt sau.
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất để sử dụng, hình thành

cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phơng thức sử dụng đất... một mặt bị sự chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các
điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái quát
những điều kiện và nhân tố ảnh hởng đến việc sử dụng đất theo 3 nội dung sau
đây.
a) Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian (nh diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng...) cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và khi luật
sinh thái tự nhiên của đất cũng nh các yếu tố bao quanh mặt đất (nh nhiệt độ, ánh
-10-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
sáng, lợng ma, không khí và các khoáng sản dới lòng đất). Trong nhân tố điều
kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất
đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhỡng) và các nhân tố
khác.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngời. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt
độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thờigian và không gian, sự sai khác
giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sơng dài hoặc ngắn .... trực
tiếp ảnh hởng đến sự phân bố, sinh trởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và
thực vật thuỷ sinh ... Cờng độ của ánh sáng mạnh yếu, thời gian chiếu sáng dài hay
ngắn cũng có tác dụng ức chế đối với sinh trởng, phát dục và tác dụng quang hợp
của cây trồng. Chế độ nớc vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển
dinh dỡng, vứ là vật chất giúp học sinh cho sinh vật sinh trởng và phát triển. Lợng
ma nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu,có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt

độ và độ ẳm của đất, cũng nh khả năng đảm bảo cung cấp nớc cho sinh trởng của
cây trồng, cây rừng, gia súc và thuỷ sản...
- Điều kiện đất đai ( địa hình và thổ nhỡng): sự sai khác giữa địa hình, địa
mạo, độ cao so với mặt nớc biển, độ dốc và hớng, sự bào mòn mặt đất và mức độ
sói mòn ...thờng dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hởng đến
sản suất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hiònh thành sự phân dị địa giới
theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiê. Địa hình và độ dốc ảnh đến phơng thức
sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đặt ra yêu cầu xây dựng đồng
ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối vopứi đất phi nông nghiệp, địa hình phức
tạp sẽ ảnh hởng tới giá trị công trình và gây khó khăn cho thi công. Điều kiện thổ
nhỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản suất nông nghệp. Độ phì của đất là tiêu
phí quan trọngvề sản lợng cao hay thấp. Độ dầy tầng đất và tính chất đất có ảnh h-
ởng lớn dối với sinh trởng của cây trồng.
Đặc thù của nhân tố điều kện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nớc và các điều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai.
Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi
thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trờng và kinh tế. Tình trạng phổ biến
hiện nay là nhiều địa phơng sử dụng đất cha hợp lý, đặc biệt trong công cuộc đổi
mới, một số địa phơng đã sử dụng đất nông nghiệp để phát triển, mở rộng các khu
công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng và phát triển đô thị một cách tràn lan, thiếu
-11-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
tính toán, nhiều nơi dành đất rồi để đấy không sử dụng, gây lãng phí đất canh tác
phá hoại môi trờng...
b) Nhân tố kinh tế xã hội:
Bao gồm các yếu tố nh chế độ xã hội dân số và lao động, thông tin và quản
lý, chính sách môi trờng và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất
và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các
điều kiện về công nghiệp, công nghiệp, thơng nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát

triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang
thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực đa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phơng hớng sử dụng đất đợc quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều kiện tự nhiên của
đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phơng thức sử dụng đất. Còn sử
dụng đất nh thế nào, đợc quyết định bởi sự năng động của con ngời, các điều kinh
tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ
thuật và mức độ đáp ứng của chúng...; Quyết định bởi nhu cầu của thị trờng.
Trong một vùng hoặc phạm vi một nớc, điều kiện vật chất tự nhiên của đất
đai có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhng với điều kiện kinh tế
- xã hội khác nhau dẫn đến tình trạng có vùng đất đai đợc khai thác sử dụng triệt
để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội rất cao; Có nơi thì bỏ
hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp... có thể nhận thấy điều kiện tự
nhiên của đất đai chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng đất đai quyết
định vẫn là do con ngời. Cho dù điềukiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhng các điều
kiện xã hội kinh tế, kỹ thuật không tơng ứng thì u thế tài nguyên cũng khó có thể
trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng nh chuyển hoá thành u thế kinh tế. Ngợc lại,
khi điều kiện kinh tế kỹ thuật đợc ứng dụng vào khai thác và sử dụng đất, sẽ phát
huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng thời góp phần cải tạo điều kiện môi
trờng thiên nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lời thành điều kiện có lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội.
Chế độ sở hữu t liệu sản xuất và chế độ kinh tế - xã hội khác nhau đã tác
động đến việc quản lý xã hội về sử dụng đất đai, không chế phơng thức và hiệu
quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ
sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành các phát triển yêu cầu về đất đai
-12-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
càng lớn, lực lợng vật chất dành cho việc sử dụng đất càng đợc tăng cờng, năng

lực sử dụng đất của con ngời còn đợc nâng cao.
ảnh hởng của điều kiện kinh tế đến việc sử dụng đất đợc đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan tới lợi ích kinh tế của ngời
sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, đất đợc dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đều đợc dựa
trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông thờng qua việc tính toán hiệu quả kinh
doanh sản xuất. Tuy nhiên nếu có chính sách u đãi sẽ tạo điều kiện cải thiện và
hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức
đến lợi nhuận tối đa, cũng dẫn đến tình trạng đất đai bị sử dụng không hợp lý,
thậm chí huỷ hoại đất đai.
Thí dụ, việc gia tăng đô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp là một
trong những chỉ tiêu đánh giá sự tiến bộ, phồn vinh của xã hội, có thể đem lại lợi
ích rất lớn cho những ngời kinh doanh bất động sản, các nhà công nghiệp, chủ
doanh nghiệp...Nhng sự phân bố đất đai không hợp lý, thiếu ý chí, không chú ý
đến việc xử lý nớc thải, khí thải và chất thải đô thị, công nghiệp sẽ làm mất đi vĩnh
viễn diện tích lớn đất canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm đất đai, nguồn nớc, bầu
khí quyển, huỷ hoại chất lợng môi trờng cũng nh những hậu quả khôn lờng khác.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy
nhiên mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự
nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hởng trực tiếp,
cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm
chế tác dụng của con ngời trong việc sử dụng đất. Điều kiện xã hội tạo ra những
khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng
đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trờng và của xã hội, xác định
mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với u thế tài nguyên của
đất đai, để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất dadi của hạn sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai đợc
bền vững.

c) Nhân tố không gian.
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (nh các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội) đều cần đến đất đai nh điều kiện không gian để hoạt động. Không
-13-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là
yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài ngời. Vì vậy, không gian
trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi sử
dụng và số lợng không thể vợt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian
của đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên
phần nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lợng ngời lao động, có nghĩa tác
dụng hạn chế của không gian đất đai sẽ thờng xuyên xảy ra khi dân số và kinh tế
xã hội luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai, không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai.
Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lợng đợc sử dụng
căn cứ vào sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm baỏ
nâng cao lực tải của đất đai.
Khả năng không chuyển dịch của đất đai dẫn đến việc phân bố về số lợng
và chất lợng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật độ dân số của
các khu vực khác nhau, tỵ lệ cơ cấu và lợng đầu t sẽ có sự khác biệt rất rõ rệt. Tài
nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian, đây là nhân tố hạn chế lớn nhất
đối với việc sử dụng đất ở nớc ta. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên
tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi
trờng.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.

* Xu thế phát triển sử dụng đất:
a) Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung:
Lịch sử phát triển xã hội loài ngời cũng chính là lịch sử biến đổi của quá
trình sử dụng đất. Khi con ngời còn sống bằng phơng thức săn bắn và hái lợm, chủ
yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên để tồn tại, vấn đề
sử dụng đất hầu hết nh không tồn tại. Thời kỳ du mục, con ngời sống trang lều cỏ,
những vùng đất có nớc và đồng cỏ bắt đầu sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt
với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích đất đai đợc sử dụng tăng lên nhanh
chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Tuy nhiên,
trình độ sử dụng đất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang
-14-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
tính kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhng thu nhập rất thấp. Với sự tăng trởng
của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và khoa học, quy mô, phạm
vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật
chất và tinh thần của ngời dân ngày càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo
du ớng phức tạp và đa dạng dần, phạm vi sử dụng đất càng mở rộng (từ cục bộ một
vùng đã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng đất trớc đây
không thể sử dụng đợc).
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng nh đất sử dụng theo các mục đích khác đều
đợc phát triển theo hớng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít nhng hiệu quả sử
dụng cao.
Tuy nhiên, thời kỳ quá độ chuyển từ kinh doanh quảng canh sang kinh
doanh thâm canh cao trong sử dụng đất là một nhiệm vụ chiến lợc lâu dài. Để
nâng cao sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, đòi hỏi phải liên tục
nâng mức đầu t về vốn và lao động, thờng xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản
lý. ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, do có sự khác
nhau về trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng nh các điều kiện đặc thù, do đó
phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phơng thức tuỳ từng thời điểm khác nhau.

b) Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hớng phức tạp hoá và chuyên môn
hoá:
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất đai từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, đã kéo theo xu thế từng bớc phức tạp hoá
và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng đất.
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con ngời về vật chất,
văn hoá, tinh tinh thần và môi trờng ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp đòi
hỏi yêu cầu cao hơn đối với đất đai. ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng đất
chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, nhằm giải quyết vấn đề thờng nhật
của cuộc sống là đủ cơm ăn, áo mặc và chổ ở. Khi đã sống đã nâng cao, chuyển
sang giai đoạn hởng thụ, sử dụng đất ngoài việc sản xuất vật chất phải thoả mãn đ-
ợc nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trờng trong sạch đã làm cho
cơ cấu sử dụng đất cũng phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuất đã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con ngời, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức sản
xuất của đất đai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trớc đây, việc sủ dụng đất
rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình độ thấp, chủ yếu sử dụng
-15-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
bề mắt của đất đại, nông nghiệp thì đốc canh, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, mặt nớc đ-
ợc ít đợc khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng chủ yếu là chọn
mặt bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện đại phát triển, ngay cả đất xấu cũng đợc
khai thác triệt để, hình thức sử dụng đa dạng, ruộng nớc phát triển ... đã làm cho
nội dung sử dụng đất ngày càng phức tạp hơn theo hớng sử dụng toàn diện, triệt để
các chất dinh dỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của đất đại để phúc vụ
con ngời.
Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn đến
sự phân công trong sự dụng đất theo hớng chuyên môn hoá. Do đất đai có đặc tính
khu vực rất mạnh, sự sai khác về u thế tài nguyên hết sức rõ rệt, phơng hớng và
biện pháp sử dụng đất của các vùng cũng rất khác nhau. Để sử dụng hợp lý đất

đai, đạt đợc sản lợng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên
môn hoá theo khu vực. Cùng với việc đầu t, trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ
thuật, công cụ quản lý hiện đại sẽ nẩy sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực
chuyên môn hoá sử dụng đất khác nhau về hình thức và quy mô.
c) Sử dụng đất đai phát triển theo hớng xã hội hoá và công hữu hoá:
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hoá sản
xuất. Mỗi vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ
sung lẫn nhau đã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hoá sản
xuất, cũng nh xã hội hoá việc sử dụng đất đai.
Đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con ngời sinh sống và xã hội tồn tại.
Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hoá sản xuất phải đáp ứng nhu
cầu của xã hội hớng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội. Ngay cả ở chế độ xã
hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi ích của t nhân, những vùng đất đai h-
ớng dụng cộng đồng nh: Nguồn nớc, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ,
biển cả, cầu cảng, hải cảng, danh làm thắng cảnh, động thực vật quý hiếm... vẫn
cần có những quy định về chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh
doanh... của Nhà nớc nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc t hữu tạo nên những mâu
thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hoá sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của sự
phát triển xã hội hoá sản xuất. Vì vậy, xã hội hoá sử dụng đất và công hữu hoá là
xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc đẩy xã hội hoá sản xuất cao hơn,
cần phải thực hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng đất.
-16-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
4. Yêu cầu đặt ra của việc sử dụng đất đai:
- Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân cho nên khi quản lý sử dụng đất đai của
Nhà nớc mang tính tiết kiệm và hiệu quả cao.
Đất đai tồn tại gắn liền với sự sống của con ngời điều cơ bản là gắn liền với
hoạt động của con ngời, của các tổ chức chính trị, kinh tế xã hội và của nhà nớc.

Mặt khác chúng ta đều biết đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó dân
số ngày càng tăng cao, do vậy đất đai ngày càng trở nên khó khăn hạn hẹp hơn.
Điều này càng cho chúng ta thấy ý nghĩa của việc phải tiết kiệm hiệu quả trong
công tác quản lý khi sử dụng đất đai.
Nh vậy tiết kiệm hiệu quả trong sử dụng đất đai rõ ràng rất quan trọng đối
với sự quản lý quỹ đất của Nhà nớc, để thực hiện tốt những quỹ đất khi sử dụng,
phải xem xét các vấn đề đặt ra nh sau:
+ Xây dựng và thực hiện tốt chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
yêu cầu của các quy luật khách quan.
+ Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch về đất đai phục vụ tốt
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở tiết kiệm đất đai, tiết kiệm chi phí khi
sử dụng đất.
+ Sử dụng tối đa năng lực sản xuất của các công trình.
II - Nội dung sử dụng đất đai:
Đất đai là sở hữu của toàn dân do nhà nớc thống nhất quản lý. Bởi vậy khi
toàn dân sử dụng đất đai phải thuân theo các chế độ quản lý nhà nớc đối với đất
đai đợc thể hiện.
Chế độ quản lý Nhà nớc đối với đất đai là toàn bộ các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nớc đối với
đất đai. Các quan hệ xã hội đối với đất đai bao gồm quan hệ về sở hữu đất đai,
quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các sản phẩm đợc tạo ra do sử
dụng đất... ở nớc ta, các quan hệ đó lấy chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai làm
cơ sở. Tất cả các loại đất đai trong phạm vi lãnh thổ của nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc thống nhất quản lý. Nhà
nớc giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để sử dụng.
Nh vậy, trên cơ sở sở hữu toàn dân đối với đất đai thì quyền năng của Nhà nớc
thống nhất quản lý đối với đất đai đợc thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các
quy phạm pháp luật về quản lý đất đai của các cơ quan quyền lực, đợc thực hiện
-17-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40

thông qua hệ thống các cơ quan nhà nớc do Nhà nớc lập ra và đợc thực hiện thông
qua các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất theo những quy định và giám sát
của nhà nớc.
Chế độ quản lý nhà nớc đối với đất đai đợc bắt nguồn từ nội dung quản lý
nhà nớc đối với đất đai. Nội dung quản lý nhà nớc đối với đất đai gồm những hoạt
động của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để thực hiện quyền sở hữu của Nhà
nớc và bảo vệ quyền sở hữu đó về đất đai. Nó bao gồm các hoạt động của Nhà nớc
trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, hoạt động của Nhà nớc về việc
phân phối và phân phối lại quỹ đất đai trên cơ sở kế hoạch và quy hoạch đất đai,
các hoạt động của Nhà nớc về kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Quá
trình hoạt động của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về quản lý đất đai đợc
diễn ra đa dạng, biểu hiện ở những quan hệ giữa các cơ quan nhà nớc với nhau và
giữa các cơ quan nhà nớc với các đối tợng sử dụng đất.
1. Những quy định về tình hình đất đai:
a) Điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất đai.
Điều tra, khảo sát, đo đạc đánh giá và phân hạng đất đai là những công việc
hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó Nhà nớc mới nắm chắc đợc toàn bộ vốn đất đai
cả về mặt số lợng lẫn chất lợng, mới có khả năng phát hiện đợc năng lực đất đai
mỗi loại ở từng vùng, từng địa phơng nhằm tiêu chuẩn hoá các loại đất phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Đồng thời qua đó Nhà nớc mới
có những phơng hớng và các chính sách sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đai có hệ
thống, có căn cứ khoa học trên phạm vi từng vùng, từng địa phơng.
Để nắm đợc số lợng đất đai, Nhà nớc phải tiến hành điều tra, khảo sát, đo
đạc. Nớc ta có 7 vùng kinh tế - sinh thái tổng hợp, ở mỗi vùng tổng hợp lại có các
tiểu vùng. Các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan thuộc hệ thống Nhà nớc
thực hiện quá trình khảo sát, đo đạc và nghiên cứu thực địa để nắm đợc toàn bộ số
lợng đất đai (nh tổng hợp diện tích tự nhiên) và từng loại đất đai (nh diện tích đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất xen khu dân c, đất còn hoang hoá) của cả nớc
cũng nh của các vùng, tiểu vùng, từng địa phơng. Đồng thời qua việc thực hiện
quá trình trên mà cho phép đánh giá về mặt kinh tế đất đai, có nghĩa là đánh giá

chất lợng của đất đai: các tính chất sẵn có của đất về lý, hoá, sinh vật học... tạo
nên độ phì nhiêu của đất; kết cấu và độ bền vững của đất; mức độ thoái hoá của
đất, mức độ chua mặn của đất...
-18-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
Việc đánh giá và phân hạng đất đai là một công tác khoa học rất phúc tạp,
nhằm xác định tác dụng sử dụng đất cụ thể cho từng vùng, từng diện tích đất. Đây
là việc làm hết sức cần thiết trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, nhằm góp phần đảm bảo cho thị trờng bất động sản phát triển lành mạnh,
sản xuất phát triển và ổn định đời sống của nhân dân. Việc xác định giá cả của các
loại đất đòi hỏi phải phân loại đất, đồng thời phải xem xét cụ thể vị trí, địa hình,
mục đích sử dụng của từng đơn vị sử dụng diện tích đất, cũng nh xem xét quan hệ
cung - cầu đợc hình thành trên thị trờng bất động sản và xu hớng biến động của
chúng. Đó là cơ sở rất quan trọng cho việc tính thuế chuyển quyền sử dụng đất,
tính tiền khi giao đất, bồi thờng thiệt hại khi thu hồi đất, tính quyền sử dụng đất
khi góp vốn liên doanh...
Điều 12 luật đất đai năm 1993 quy định: "Nhà nớc xác định giá các loại đất
để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất,
tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thờng thiệt hại về đất đai khi thu hồi đất. Chính
phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian.
Để đánh giá đất đai, luật đất đai quy định việc chỉ đạo và tổ chức, lập bản
đồ địa chính nh sau:
1) Chính phủ chỉ đạo việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả
nớc.
Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng ban hành quy trình kỹ thuật, quy phạm
xây dựng bản đồ địa chính.
2) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng chỉ đạo, tổ chức
việc lập bản đồ địa chính ở địa phơng mình.
3) Bản đồ địa chính đợc lập theo đơn vị hành chính xã, phờng, thị trấn.
4) Bản đồ địa chính gốc đợc giữ tại cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng.

Các bản sao đợc lu giữ tại cơ quan quản lý đất đai tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ơng, huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, ph-
ờng, thị trấn; bản sao có giá trị nh bản gốc.
Để quản lý chặt chẽ đất đai, trên cơ sở bản đồ địa chính và hiện trạng sử
dụng đất đai nhất thiết phải lập sổ địa chính. Mẫu để lập hồ sơ địa chính và nội
dung của sổ địa chính đợc quy định ở điều 34, Luật Đất đai: "Sổ địa chính đợc lập
theo mẫu do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng quy định. Nội dung của sổ địa
chính phù hợp với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất".
-19-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
b) Thống kê đất đai:
Thống kê đất đai là công tác hết sức quan trọng nhằm nắm chính xác kịp
thời những biến động về đất đai, cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quy
hoạch và kế hoạch hoá đất đai cũng nh cho các công tác quản lý khác. Do vậy, cần
kiện toàn hệ thống thống kê từ trung ơng xuống địa phơng, trong đó khâu thống kê
ở cơ sở phải đợc đặc biệt coi trọng.
Điều 35, Luật Đất đai quy định: "Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc thống nhất, kiểm kê đất đai của địa phơng mình. Các cơ
quan quản lý đất đai có trách nhiệm báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên
cơ quan quản lý đất đai đợc thực hiện mỗi năm một lần, việc kiểm kê đất đai đợc
tiến hành năm năm một lần. Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là đơn vị lập sổ địa
chính: Uỷ ban nhân dân xã, phờng, thị trấn".
c) Đăng ký đất đai:
Việc sử dụng đất đai là do các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cụ thể thực
hiện. Nhà nớc giao đất cho dân để sử dụng và trong quá trình sử dụng luôn có sự
biến đổi về chủ sử dụng, về diện tích cũng nh các loại đất. Thông qua việc đăng ký
đất đai, cơ quan quản lý nhà nớc có thể nắm đợc tỷ lệ chiếm hữu và sử dụng đất
của các thành phần kinh tế và các ngành kinh tế, phát hiện đợc những việc sử dụng
trái phép, kịp thời sửa chữa và phân phối đất đai cho phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Đăng ký sử dụng đất là nghĩa vụ và trách nhiệm

của các chủ sử dụng đất và của các cơ quan quản lý Nhà nớc về đất đai.
Các trờng hợp sau đây đòi hỏi các chủ sử dụng đất phải có trách nhiệm
đăng ký đất đai tại các cơ quan có thẩm quyền:
- Khi Nhà nớc giao quyền sử dụng đất
- Khi chuyển mục đích sử dụng đất
- Khi thực hiện về chuyển đổi, chuyển nhợng, thừa kế, cho thuê quyền sử
dụng đất.
- Khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
Sau khi đăng ký đất đai thì quyền sử dụng đất đai mới có cơ sở pháp lý và
cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất.
Điều 33 Luật Đất đai quy định các trờng hợp trên đây có trách nhiệm đăng
ký sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân xã, phờng. Uỷ ban nhân dân xã, phờng có
-20-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
trách nhiệm lập và quản lý sổ địa chính, đăng ký vào sổ địa chính đất cha sử dụng
và sự biến động về việc sử dụng đất.
d) Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai là giấy chứng nhận pháp lý xác
nhận quan hệ sử dụng đất đai là giấy chứng nhận pháp lý xác nhận quan hệ hợp
pháp giữa Nhà nớc với quyền sử dụng đất của ngời sử dụng đất đai. Cần phân biệt
quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyết định giao đất là
cơ sở phát sinh quyền sử dụng đất, còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ
sở của mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc với ngời sử dụng đất trong quá trình
quản lý và sử dụng đát đai.
Điều 36 Luật Đất đai quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nh sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở trung -
ơng phát hành.
- Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định giao đất thì cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Trong trờng hợp Chính phủ giao đất thì Uỷ ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong trờng hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình
hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc
cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.
Ngời sử dụng đất (các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân) đợc Uỷ ban nhân
dân xã, phờng xác nhận thì đợc các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất đang sử dụng đợc ghi rõ trên
bản đồ địa chính (hình dáng, kích thớc của thửa đất, vị trí, ranh giới, loại, hạng
đất...) và diện tích đang sử dụng đợc ghi vào sổ địa chính nếu đến nay cha có sự
biến đổi.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng cấp giấy chứng nhận cho các tổ
chức mà mình giao đất; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân thuộc quyền sử dụng đất.
2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
a) Những quy định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
-21-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
Quy hoạch đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đai một cách cụ thể về số l-
ợng, chất lợng, vị trí, không gian... trên cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục
đích kinh tế - xã hội. Kế hoạch hoá đất đai là sự xác định các chỉ tiêu về sử dụng
đất đai, các biện pháp và thời hạn thực hiện theo quy hoạch đất đai. Trong công
tác quản lý đất đai, quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất đai có ý nghĩa to lớn.
Nó giúp việc sử dụng đất đai đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm, giúp
Nhà nớc quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho ngời sử dụng đất của Nhà nớc có các
biện pháp hữu hiệu và đạt kết quả cao trong quá trình sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 1993 quy định cơ chế lập, nội dung và xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Điều 16 Luật đất đai quy định.

+ Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nớc.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong
địa phơng mình trình Hội đồng nhân dân thông qua trớc khi trình cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền xét duyệt.
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào nhiệm
vụ, quyền hạn của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do ngành, lĩnh
vực mình phụ trách để trình Chính phủ xét duyệt.
+ Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng và địa phơng phối hợp với các cơ
quan hữu quan giúp Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai.
Nh vậy, Luật Đất đai đã quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Khoản 1 Điều 17, Luật Đất đai quy định nội dung quy hoạch đất đai nh sau:
+ Khoanh định các loại đất: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đất khu dân c
nông thôn, đất đô thị, dất chuyên dùng, đất cha sử dụng của từng địa phơng và cả
nớc.
+ Điều chỉnh việc khoanh định cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng.
-22-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
Khoản 2 Điều 17, Luật Đất đai quy định nội dung kế hoạch sử dụng đất đai
là khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch và điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch đất đai.
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là thực hiện quyền quản lý về
đất đai của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền nhằm đảm bảo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của cấp dới hợp lý, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung,
đồng thời đảm bảo quy hoạch, kế hoạch đó có hiệu lực pháp lý.
Điều 18, Luật Đất đai quy định về thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đai nh sau:
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả n-
ớc.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng.
- Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của Uỷ ban nhân dân cấp dới trực tiếp.
- Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai nào thì có quyền cho phép bôt sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
b) Những quy định về giao đất:
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá. Quỹ đất đai có hạn, trong khi đó
nhu cầu đất đai để phát triển sản xuất, phục vụ xây dựng và đời sống ngày càng
tăng. Vì vậy, việc phân phối và phân phối lại đất đai đảm bảo công bằng và hợp lý
là một trong những nội dung quan trọng của chế độ quản lý đất đai của Nhà nớc.
Hoạt động của Nhà nớc về phân phối và phân phối lại đất đai vì lợi ích quốc gia và
lợi ích của ngời sử dụng đất.
- Căn cứ giao đất.
Căn cứ pháp lý giao đất đợc quy định ở Điều 19, Luật đất đai. Đó là:
+ Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đợc cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền xét duyệt.
-23-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
+ Căn cứ vào yêu cầu sử dụng đất đợc ghi trong luận chứng kinh tế - kỹ
thuật và thiết kế đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt hoặc đơn xin
giao đất.
- Thẩm quyền giao đất:
Điều 23 và Điều 24, Luật Đất đai quy định thẩm quyền giao đất của các
cấp: Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ơng và Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Để quản lý thống nhất đất đai, ở nớc ta đã tạo thành một hệ thống, trong đó
Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định những vấn đề quan
trọng, quyết định giao đất để sử dụng vào mọi mục đích trong những trờng hợp
cần thiết. Cụ thể là:
+ Chính phủ xét duyệt kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để
sử dụng vào mục đích khác.
+ Chính quyền quyết định việc cho các tổ chức quốc tế, cá nhân nớc ngoài,
ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài thuê đất.
+ Chính phủ giao đất trên mức diện tích quy định cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng theo quy định ở Khoản 3 Điều 23.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng đợc giao thẩm quyền
quyết định giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp. Cụ thể là:
Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất
khu dân c nông thôn, đất đô thị và từ 2 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc
cho mỗi công trình chuyên dùng.
Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất
khu dân c nông thôn, đất đô thị và từ 5 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc
cho mỗi công trình đờng bộ, đờng sắt, đờng điện, đê điều và từ 10 ha trở xuống
đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình xây dựng hồ chứa nớc.
Giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có từng để hộ gia đình, cá nhân
làm nhà ở; đất chuyên dùng để sử dụng vào mục đích chuyên dùng khác hoặc để
làm nhà ở; đất đô thị theo định mức do Chính phủ quy định.
-24-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
Kế hoạch giao đất khu dân c nông thôn để Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
Giao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp cho các tổ
chức.

Quyết định mức giao đất cho mỗi hộ nông dân đợc sử dụng làm nhà ở
theo quyết định của chính phủ đối với từng vùng nh khung giá 400n2/hộ.
Quyết định diện tích đất giao cho nhà chùa, nhà thờ, thánh thất đang sử
dụng.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có các thẩm
quyền sau:
Giao đất cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Giao đất khu dân c nông thôn cho hộ gia đình và cá nhân làm nhà trên
cơ sở quy hoạch đã đợc xét duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng.
Giao đất cha sử dụng cho các tổ chức và cá nhân theo hình thức có thời
hạn hoặc tạm thời.
Các quy định về thẩm quyền giao đất nh trên thể hiện tính chặt chẽ, rõ ràng
và nghiêm túc nhằm quản lý tốt đất đai - nguồn tài nguyên vô giá.
c) Những quy định về cho thuê đất:
Điều 20, Luật Đất đai quy định: "Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất, kinh doanh
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật. Các Điều 80 - 84
trong Chơng V của Luật Đất đai quy định về việc tổ chức, cá nhân nớc ngoài, tổ
chức quốc tế, thuê đất. Nh vậy, nhìn chung Luật Đất đai mới quy định mang tính
nguyên tắc về vấn đề thuê đất, còn những vấn đề cụ thể nh đối tợng đợc thuê đất,
thời hạn cho thuê đất, quyền lợi và nghĩa vụ của ngời thuê đất đợc quy định trong
Bộ Luật Dân sự năm 1995, Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong
nớc đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất, Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam... Trên
cơ sở đó, Chính phủ ra các Nghị định và các Bộ, Tổng cục có liên quan ra các
thông t hớng dẫn về việc lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, về quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức trong nớc đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất, hớng dẫn việc thuê đất
-25-

×