Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm duy trì sĩ số-chống bỏ học ở trường THCS Phan Chu Trinh - Krông Bông - Đắk Lắk trong những năm học qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.53 KB, 18 trang )

.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH và
hội nhập quốc tế vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác định là đối tượng đặc biệt
quan trọng trong hoạt động dạy - học, và vấn đề lưu giữ học sinh là vấn đề quan
trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà trường, với ngành giáo dục mà là vấn đề
cần được sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà
giáo.
Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ của ngành Giáo dục
như Chỉ thị 61/CT-TW đã nêu: “Bước vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân
lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp
tác và cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục
nâng cao học vấn người lao động. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung
cơ sở giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhàm góp phần
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ưng yêu của sự công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu phổ cập trung học cơ sở là nâng cao
mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều
tốt nghiệp Trung học cơ sở, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho
việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…”.
Thực hiện theo chương trình hành động của Ban thường vụ tỉnh Ủy Đắk
Lắk về phổ cập trung học cơ sở 10 năm 2001-2010 .
Thực hiện nghị quyết của số 08 /2002/NQ-HD ngày 31tháng 01 năm 2002
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VI kỳ họp thứ V Nghị quyết về
“chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2001-
2010 “
Thực hiện chương trình số 04 CTr/H.U ngày 23 tháng 7 năm 2001 của
huyện Ủy Krông Bông về chương trình hành động của ban thường vụ huyện Ủy
về “ phổ cập giáo dục trung học cơ sở 10 năm ( 2001-2010 ).
Thực hiện theo kế hoạch phát triển giáo dục của huyện Krông Bông cũng


như kế hoạch của phòng giáo dục –Đào tạo krông Bông .
Thực hiện chương trình hành động của Đảng Ủy , Ủy Ban nhân dân xã
Khuê Ngọc Điền huyện Krông Bông và nhiệm vụ kế hoạch năm học 2008-2009
của nhà trường về công tác duy trì sĩ số học sinh và chống bỏ học .
Vấn đề tình hình học sinh bỏ học đang là một bài toán khó cho các nhà
quản lý giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung đặc biệt là ở huyện Krông
Bông là một huyện vùng III của tỉnh Đắk Lắk .
SKKN 08_09 :”Một Số Biện Pháp của Hiệu Trưởng Về Duy Trì Sĩ Số-Chống Học Sinh Bỏ Học “

1
.
Nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, yếu
tố vô cùng quan trọng, then chốt là phải đảm bảo duy trì sĩ số học sinh, chống bỏ
học. Trong thực tế không ít trường học chỉ quan tâm, tập trung phấn đấu đạt tỉ lệ
kết quả việc xét Tốt nghiệp Trung học cơ sở, kết quả lên lớp thẳng mà quên đi
hiệu quả đào tạo. Mà hiệu quả này phải được xem xét cả một bậc học, phải căn
cứ số học sinh tuyển vào và số học sinh tốt nghiệp cuối khóa, số học sinh lưu
ban, số học sinh bỏ học giữa chừng và số học sinh theo học Trung học phổ
thông và các trường nghề sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở.
Trường THCS Phan Chu Trinh nơi mà bản thân tôi đang công tác là một
trường thuộc một xã vùng II, số lượng học sinh người dân tộc thiểu số là chiếm
tỷ lệ thấp so với các trường khác trong huyện, nhưng tình trạng vắng, bỏ học của
học sinh diễn ra thường xuyên ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và việc Phổ cấp
giáo dục Trung học cơ sở của địa phương . Vì vậy qua quá trình làm công tác
quản lý nói chung và đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy , duy trì
sĩ số chống học sinh bỏ học là một vấn đề cấp thiết của nhà trường đề ra . Với
những lý do đó tôi xin phép đưa ra một số kinh nghiệm về “Một số biện pháp
của hiệu trưởng nhằm duy trì sĩ số-chống bỏ học ở trường THCS Phan Chu Trinh
- Krông Bông - Đắk Lắk trong những năm học qua ” với mục đích chia sẽ
những những giải pháp, những kinh nghiệm, phù hợp với tình hình thực tế tại

trường học nơi bản thân tôi đang công tác nhằm hạn chế tối đa tình trạng bỏ học
để giữ sĩ số nhằm đạt chuẩn Phổ cập Trung học cơ sở của huyện vào tháng 12
năm 2008, nhằm từng bước nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực cho địa
phương , góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra
cho ngành Giáo dục và Đào tạo của huyện Krông Bông nói chung và trường
THCS Phan Chu Trinh nói riêng ..
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Căn cứ theo kết quả duy trì sĩ số - chống học sinh bỏ học của nhà trường
trong những năm học 2005-2006; 2006-2007 chưa đạt hiệu quả so với kế hoạch
đề ra vào đầu năm học , thực tế cho thấy tỷ lệ học bỏ học còn cao trên 4 %
Trong hững năm học 2007-2008 và năm học 2008-2009 chúng tôi đã tìm
hiểu nguyên nhân và áp dụng các biện pháp chỉ đạo phối hợp các giả cho trường
THCS Phan Chu Trinh xã Khuê Ngọc Điền -Krông Bông - Đắk Lắk khắc phục
tình trạng duy trì sĩ số - học sinh bỏ học .
SKKN 08_09 :”Một Số Biện Pháp của Hiệu Trưởng Về Duy Trì Sĩ Số-Chống Học Sinh Bỏ Học “

2
.
B. PHẦN NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ:
1. Một số khái niệm:
* Biện pháp: là “Cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể”.
* Theo từ điển tiếng Việt – Ngôn ngữ học việt nam -Nguyễn Dương Chi-
Nhà xuất bản Đồng Nai thì Duy trì là “Có giữ gìn tình trạng cũ”.
* Sĩ số học sinh: là “Số học sinh của trường hay của lớp”.
Vì vậy: Biện pháp duy trì sĩ số là “Cách thức quản lý của Hiệu trưởng nhằm giữ
vững số học sinh đã có trong suốt một năm học, suốt một cấp học”.
* Xác định học sinh bỏ học: Một trẻ em được xác định bỏ học là khi trẻ
em đó trong độ tuổi giáo dục học đường bắt buộc (phổ cập giáo dục) mà không
thể đến trường: “..Học sinh rời trường sớm trước khi kết thúc năm cuối của giai

đoạn giáo dục mà học sinh đó được tuyển vào”. (theo các nhà giáo dục Quốc tế
và các chuyên gia UNESCO)
2. Cơ sở pháp lý:
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có ghi: “Chính sách bảo vệ
chăm sóc trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho mọi trẻ
em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà về thể
chất trí tuệ, tinh thần và đạo đức, trẻ em mồ côi bị khuyết tật sống trong hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập và vui chơi”.
Nhà trường, đặc biệt là trường có cấp học THCS là nơi tạo ra những nền
tảng kiến thức cơ bản, là nơi trang bị kiến thức cho các em bước vào trường
THPT, các trường dạy nghề, cho các em có những kiến thức cơ bản để các em
vào đời. Đây cũng chính là nơi tạo ra nguồn lực để đáp ứng cho việc phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ của ngành
giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Điều này trong văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của Giáo dục đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định: “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu nhằm
nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài “ ( Điều 9 - luật giáo dục
năm 2005 )
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng giáo dục ở bậc học THCS trong
nhiệm vụ “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đây là bậc
học có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước, vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã xác định mục tiêu đến năm 2010 nước ta đạt chuẩn Phổ cập THCS.
SKKN 08_09 :”Một Số Biện Pháp của Hiệu Trưởng Về Duy Trì Sĩ Số-Chống Học Sinh Bỏ Học “

3
.

Mọi người trong xã hội phải nhận thức rõ để thục hiện đúng: “Mọi công dân
trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. Gia
đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các các thành viên của gia đình trong độ
tuổi quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập (theo Điều 11 - Luật giáo
dục 2005) .
Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX: “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được họp tập thường xuyên,
suốt đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh bỏ học, duy trì sĩ số học sinh ở
suốt cấp học THCS.
Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số
329/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm
trong công tác duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế
đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh đang học tại lớp và bỏ học”.
Hiện nay đang bước vào giai đoạn gấp rút của kế hoạch 2000 – 2010 về
việc đạt chuẩn quốc gia nên việc đảm bảo sĩ số và chất lượng học sinh là rất
quan trọng: “Tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban
không quá 5%”. (điều 7 – chương II – quy chế công nhận trường trung học đạt
chuẩn quốc gia)
Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong nhà trường là nhiệm vụ
cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt là của ngành giáo dục. Còn trong cơ
sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần được đưa lên hàng đầu của người cán
bộ quản lý nhằm góp phần làm tăng hiệu lực các văn bản đã được liệt kê ở trên
và nhằm đưa hiệu quả đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng cao, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
3. Cơ sở lý luận:
Công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong trường THCS có ý nghĩa quan
trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân
lực mới . Quan điểm của Đảng “ coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao dân trí , đẩy
mạnh việc phổ cập giáo dục các cấp nhằm tạo nguồn phục vụ kịp thời việc đạo
tạo nhan lực thuộc trình độ ở mọi vùng , mọi khu vực kinh tế “ để đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thắng lợi trong công tác
phổ cập Giáo dục THCS theo kế hoạch đối với địa phương và cả nước.
- Hiệu trưởng phải nắm chắc các nghiệp vụ quản lý, các văn bản chỉ của
Đảng và Nhà nước, của Bộ và ngành Giáo dục về công tác duy trì sĩ số học sinh.
Hiệu trưởng cần tổ chức các chuyên đề về duy trì sĩ số ở; tiếp thu, lắng nghe ý
kiến của cha mẹ học sinh, các đề nghị của đội ngũ CB – GV trong nhà trường,
đặc biệt là các GVCN của các khối lớp về các vấn đề liên quan đến sĩ số của học
sinh.
- Thông qua Hội Nghị Cán bộ Giáo Viên - Viên Chức , các cuộc họp của
Hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao
SKKN 08_09 :”Một Số Biện Pháp của Hiệu Trưởng Về Duy Trì Sĩ Số-Chống Học Sinh Bỏ Học “

4
.
ban hàng tuần, hàng tháng, Hiệu trưởng cần quán triệt rõ về ý nghĩa - tầm quan
trọng của công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong đơn vị. trao đổi những kinh
nghiệm hay, những giải pháp thích hợp nhằm duy trì sĩ số học sinh có hiệu quả
cao.
- Thông qua các cuộc họp giao ban tại xã, đặc biệt qua các cuộc họp Hội
cha mẹ học sinh trong năm học, Hiệu trường cần đề nghị, tuyên truyền và nêu rõ
cho các cấp, các ban ngành đoàn thể biết và nắm rõ tầm quan trọng về vấn đề
duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà
trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, mọi cấp, của toàn xã hội, từ đó
mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn
chặn tình trạng học sinh bỏ học giúp các em có điều kiện tiếp tục theo học, hoàn
thành cấp học THCS và có được những kiến thức cơ sở, những kỹ năng cơ bản
để bước vào cuộc sống sau này và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước
ngày càng tươi đẹp.
II/KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Địa bàn, dân cư :

Trường THCS Phan Chu Trinh, xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông,
tỉnh Đắk Lắk được thành lập vào tháng 8 năm 2004. Là một trường nằm trên
một xã vùng II của huyện Krông Bông có đường tỉnh lộ 12 chạy qua, xã Khuê
Ngọc Điền gồm có 10 thôn . Trước đây, xã Khuê Ngọc Điền chưa tách còn
chúng với thị trấn Krông Kmar . Hiện nay địa bàn xã bị chia cắt bởi con sông
Krông Kmar 5 thôn ở nữa bền này và 5 thôn ở nửa bên kia, giao thông đi lại đã
xuống cấp luôn ách tắc giao thông cho nên các em đi học đã gặp không ít khó
khăn . Tổng số dân toàn xã là 6578 nhân khẩu và có 1431 hộ, , trong đó dân tộc
thiểu số là 353 hộ với 2685 khẩu , chiếm tỉ lệ 40.8 % ; có hộ nghèo 678 hộ,
chiếm 47.3% . Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống còn nhiều khó
khăn. Mặt bằng dân trí thấp, nhận thức của nhiều phụ huynh đối với việc học tập
của con em còn nhiều hạn chế, còn một số hủ tục lạc hậu, địa bàn dân cư trải
rộng, đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa. Đây là các yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ đến việc học tập, phấn đấu của học sinh của nhà trường .
2. Tình hình đội ngũ:
Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên toàn trường: 27 người.
Trong đó:
Cán bộ quản lý: 02 gồm 01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng.
Tổng phụ trách: 01.
Bán chuyên trách đội : 01.
Giáo viên đứng lớp: 21
Công nhân viên: 04 ( kế toán : 01, thư viện: 01. văn thư : 01 và 01 bảo vệ).
Cơ cấu các tổ: 05 tổ : Tổ Chuyên môn : 04 và tổ Văn phòng : 01
Đội ngũ còn thiếu 02 nhân viên :01 nhân viên y tế học đường, và 01 cán bộ phụ
trách thiết bị.
SKKN 08_09 :”Một Số Biện Pháp của Hiệu Trưởng Về Duy Trì Sĩ Số-Chống Học Sinh Bỏ Học “

5
.
Đội ngũ hiện có đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo, tương đối nhiệt tình trong

hoạt động giảng dạy và các hoạt động, có ý thức nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên toàn bộ CB-GV-CNV của trường đều là người khác xã, thậm chí
huyện khác nên đôi khi chưa an tâm công tác, GV chỉ coi đây là chỗ trú chân,
nếu có điều kiện sẽ thuyên chuyển đi nơi khác nên ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng công tác.
3. Về cơ sở vật chất, trường lớp:
Diện tích khuôn viên trường 7600 m
2
,
- Phòng học : 11 phòng trong đó bán kiên cố : 07 phòng , phòng cấp 4 : 04
phòng .
Nhà trường sử dụng 07 phòng học văn hoá, 01 phòng làm Văn phòng và 01
phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cùng các đoàn thể, 01 phòng
làm nơi để thiết bị dạy học, 01 phòng thí nghiệm Hoá học.
Trường có 01 phòng nội trú cho 05 giáo viên, nhân viên. Trường có 01 khu vệ
sinh dùng chung cho giáo viên và học sinh.
Còn thiếu CSVC như : Công trình nước sạch , nhà xe giáo viên, cổng trường
tường rào còn tạm bợ, phòng chức năng, phòng làm việc của ban giám hiệu,
phòng bộ môn, phòng thực hành , phòng truyền thống, phòng máy tính, phòng
lab .
Hệ thống sân chơi, bãi tập chưa đạt yêu cầu, chưa đảm bảo, cây xanh bóng mát
cho học sinh vui chơi, học tập chưa đạt yêu cầu .
Thiết bị dạy học còn thiếu như : Đèn chiếu, máy vi tính đầu đĩa phục vụ giảng
dạy và sinh hoạt…
4. Tình hình học sinh đầu năm học 2008 – 2009:
Tổng số học sinh toàn trường: 376 Trong đó: học sinh dân tộc thiểu số : 06
Tổng số lớp: 11Chia ra :Lớp 6: 03 ;Lớp 7: 03;Lớp 8: 03;Lớp 9: 02
III. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ TẠI TRƯỜNG THCS
PHAN CHU TRINH
1. Số lượng học sinh Phan Chu Trinh ra lớp qua các năm (từ tháng 12/2004 đến

năm học 2007 – 2008
Năm
học
2005-2006 2006-2007 2007-2008
HK I
2008-2009
Ghi chú
Khối
6
109
114
107 93
7 139 95 105 106
8 133 113 87 92
9 86 112 103 85
Cộng 467
434 402 376
* Một số nhận xét công tác phát triển số lượng học sinh tại trường THCS Phan
Chu Trinh trong thời gian qua
SKKN 08_09 :”Một Số Biện Pháp của Hiệu Trưởng Về Duy Trì Sĩ Số-Chống Học Sinh Bỏ Học “

6
.
2. Số lượng học sinh lưu ban bỏ học qua các năm: :( Không tính học sinh
chuyển đi và đến )
Năm học 2005-2006 2006-2007 2007-2008 H.K.I- 2008-
2009
Ghi
chú
Khối T.số % T.số % T.số % T.số %

6 14 6 1 1
7 6 5 1
8 15 12 8 1
9 3 4 4 1
Cộng 38 27 14 3
Nhận xét về tình hình bỏ học của học sinh:
Qua bảng phâm tích cho ta thấy tỷ lệ học bỏ học ở khối lơp6 chiểm nhiều
nhất là 9.6 % lên đến lớp 9 tỷ lệ học sinh bỏ học thấp hơn, nhưng từ năm học
2007-2008 và năm học 2008- 2009 chúng tôi đã áp dụng một số biện pháp phối
hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp, Đoàn đội, GV bọ môn và phói kết hợp với
địa phương do đó kết quả duy trì sĩ số đã đạt được kết quả tương đối tốt .
3. Tỉ lệ duy trì sĩ số của trường THCS Phan Chu Trinh qua các năm vừa
qua:
Năm học
2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009
Lưu ban,
bỏ học
Ghi
chú
Khối
6 109
7 95
8 87
9 85 24
Đánh giá về công tác duy trì sĩ số, chống lưu ban bỏ học tại trường THCS
Phan Chu Trinh :
Qua phân tích số liệu chúng ta thấy công tác duy trì sĩ số chống bỏ học ở
trường THCS Phan Chu Trinh trong khóa học tỷ lệ bỏ học chiếm 22.3% ; như
vậy tỷ lệ học sinh lưa ban bỏ học còn cao do vậy công tác duy trì sĩ số - chống
bỏ học là một vấn đề đặt ra rất cấp bách đối với nhà trường và các cấp các ban

ngành của xã Khuê Ngọc Điền để duy trì tỷ lệ đạt phổ cập THCS và tầng bước
phổ cập học sinh đúng độ tuổi .
SKKN 08_09 :”Một Số Biện Pháp của Hiệu Trưởng Về Duy Trì Sĩ Số-Chống Học Sinh Bỏ Học “

7

×