Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.55 KB, 23 trang )

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY KINH ĐÔ
I. GIỚI THIỆU:
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 17 năm hình thành và phát
triển, đến nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực
phẩm gồm: bánh kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ Sữa. Định hướng
chiến lược phát triển của Kinh Đô là Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam
và hướng tới một Tập đoàn đa ngành: Thực phẩm, Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay
Kinh Đô đã có tổng số nhân viên là 7.741 người. Tổng vốn điều lệ của Kinh Đô
Group là 3.483,1 tỷ đồng. Tổng doanh thu đạt 3.471,5 tỷ đồng trong đó doanh thu
ngành thực phẩm chiếm 99.2%, tổng lợi nhuận đạt 756,1 tỷ đồng.
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh
thành thông qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 600 nhà phân
phối, 31 Kinh Đô Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối
nhượng quyền với tốc độ tăng trưởng 30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh
Đô phát triển rộng khắp qua 35 nước, đặc biệt chinh phục các khách hàng khó tính
nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức, Singapore
Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển, trong
những năm qua, Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, thực hiện
các chiến lược sáp nhập, liên doanh liên kết và hợp tác như mua lại nhà máy kem
Wall từ tập đoàn Unilever, mua lại Tribeco, Vinabico, đầu tư
vào Nutifood, Eximbank
Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty CBTP
Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô
(KDC). Định hướng của Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng quy mô
ngành hàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có
quy mô hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn có vị thế trong khu vực Đông
Nam Á.


Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa
ngành, Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh
bất động sản, tài chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có mối
tương quan hỗ trợ cho nhau, Công ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính,
các công ty con hoạt động theo từng lĩnh vực với các ngành nghề cụ thể theo
hướng phát triển chung của Tập Đoàn.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1. Kinh tế:
1
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Lạm phát: Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với
giai đoạn bùng nổ của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa.
Năm 2007, chỉ số CPI tăng đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối
năm. Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình
lạm phát ở Việt Nam. CPI đã liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của
CPI tính theo năm của năm 2008 đã lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI
tăng 19.89%, tính theo trung bình năm tăng 22.97%. Năm 2009, suy thoái của
kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều hàng hóa cũng xuống mức khá
thấp, lạm phát trong nước được khống chế. CPI năm 2009 tăng 6.52%, thấp hơn
đáng kể so với những năm gần đây. Tuy vậy, mức tăng này nếu so với các quốc
gia trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khá nhiều. Năm 2010, chính phủ đặt
mục tiêu kiểm soát CPI cuối kỳ khoảng 7%. Mục tiêu này có thể không được hoàn
thành khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.35%. Hiện nay CPI tháng 11 là 9,58%
như vậy ranh giới giữa lạm phát một con số và hai con số đang trở nên mong
manh.
Điều này làm cho giá cả hàng hóa tăng chóng mặt, gây trở ngại lớn cho nền
kinh tế nói chung và Kinh Đô nói riêng khi giá cả nguyên vật liệu ngày càng tăng
cùng với việc thắt chặt chi tiêu của khách hàng cũng làm giảm đáng kể lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Lãi suất ngân hàng: Lạm phát ngày càng tăng mạnh kéo theo lãi suất ngân

hàng biến động tăng cao, hiện nay lãi suất cho vay ở các ngân hàng xấp xỉ
16%/năm gây ảnh hưởng lớn với doanh nghiệp trong việc vay vốn để mở rộng quy
mô, bắt buộc doanh nghiệp phải hạn chế sản xuất.
- Chứng khoán: ngày càng giảm điểm trầm trọng thể hiện sức khỏe của nền
kinh tế đang có vấn đề lớn, làm cho giá chứng khoán của Kinh Đô trên sàn giao
dịch cũng giảm điểm.
- Tỷ giá hối đoái: Chính phủ có sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng nhằm
khuyến khích xuất khẩu đây cũng là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đẩy mạnh
sản phẩm của doanh nghiệp ra nước ngoài.
- Giá vàng: Niềm tin vào thị thường phục hồi có lẽ vô cùng mong manh thể
hiện qua biến động ngày càng tăng của giá vàng, hiện tại giá vàng đang ở ngưỡng
1385USD/oun.
- Thu nhập bình quân đầu người: ngày càng tăng thể hiện đời sống người
dân ngày càng thay đổi sẽ có nhiều nhu cầu an uống hơn đặc biệt là các sản phẩm
có lợi cho sức khỏe con người.Đây cũng là điều kiện tốt để doanh nghiệp ngày
càng phát triễn thêm các sản phẩm bánh kẹo, Khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp là rất lớn.
2. CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT:
 Khung luật pháp
Hệ thống pháp luật Việt Nam có 6 bậc như sau và bất cứ doanh nghiệp nào
ở Việt Nam cũng phải tuân theo :
• Hiến pháp
• Pháp lệnh
2
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
• Luật
• Nghị định
• Thông tư
• Văn bản hướng dẫn
Môi trường chính trị và pháp luật có thể tác động đến doanh nghiệp như

sau:
- Luật pháp: đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép hoặc
những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ.
- Chính phủ: là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi
ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông
qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm
soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai trò là khách
hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong các chương trình chi tiêu của chính
phủ) và sau cùng chính phủ cũng đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ cho các
doanh nghiệp, chẳng hạn: cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng
khác.
Như vậy, việc nắm bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những
chương trình chi tiêu của chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính
phủ sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội và giảm thiểu những
nguy cơ do môi trường này gây ra.
Chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh thương mại theo những quy
tắc, luật lệ chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương
mại như thủ tục hải quan, chính sách cạnh tranh.
Tháng 10/2006, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 450.000đ/tháng.
Tháng 10/2007, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 540.000đ/tháng.
Tháng 04/2009, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 650.000đ/tháng.
Tháng 05/2010, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000đ/tháng.
Lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần
nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty CP Kinh Đô phải
tăng chi phí do quỹ lương tăng lên.
 Thể chế chính trị
Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống
chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân

dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam.
Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Theo điều 15 của Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Chính sách đối ngoại
3
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng
sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm
"Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng
đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển".
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN
năm 1995.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc
tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28,
Châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn
của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ
với hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương
mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam
đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và
UPU.
Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể
hiện thông qua việc tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà Nội.
Năm 1997, tổ chức hội nghị Thượng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ
Năm 1998, tổ chức hội nghị cấp cao ASEAN

Năm 2003, tổ chức hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và
châu Phi
Năm 2004, tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10
Năm 2006, tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11.
Từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một bước ngoặt lớn
trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Ngày 16 tháng 10 năm 2007, tại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội
đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Việt Nam chính thức được bầu làm thành viên
không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.
Vai trò trên trường quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu , trong đó
có Bibica. Đồng thời cũng mang lại cho công ty Bibica những thách thức lớn khi
phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu
vào Việt Nam.
 Luật
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 - 2009, Chính phủ đã hỗ trợ
doanh nghiệp và người dân về thuế. Bộ Tài chính đã tính toán cụ thể để triển khai
các ưu đãi về thuế ngay từ đầu năm 2009. Cụ thể, giảm 30% thuế thu nhập doanh
nghiệp ngay trong quí 4/2008; giảm 30% thuế cho doanh nghiệp khó khăn trong
4
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
năm 2009; thời gian chậm nộp thuế thay vì 6 tháng như trước đây nay kéo dài lên
9 tháng; hoàn thuế VAT nhanh hơn.
Bên cạnh đó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng còn giao cho ngành Tài chính
thực hiện trong năm 2009 là bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn; giao
Ngân hàng Phát triển (thuộc Bộ Tài chính) bảo lãnh cho doanh nghiệp vay. Các
doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn hỗ trợ lãi suất ngắn hạn.

3. VĂN HÓA XÃ HỘI
- Trình độ văn hóa
Sự tác động của các yếu tố văn hoá thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so
với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường rất rộng.
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các hoạt động kinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống,
về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu
tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh
này cho thấy cách thức người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như sản xuất và
cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ
nhận thấy sự hiện diện của nền văn hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những
xu hướng thay đổi của nó, từ đó chủ động hình thành chiến lược thích ứng.
- Tôn giáo, tín ngưỡng:
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo. Với vị trí địa
lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong
mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập
các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em.
Mỗi dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn
giáo riêng của mình. Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ
cũng ông bà tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ những người có công với cộng đồng,
dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cư dân nông nghiệp lúa nước.
Ước tính, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín
ngưỡng, tôn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo đang hoạt
động bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số.
Trong những sinh hoạt tôn giáo thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo
là một phần không thể thiếu. Sự đa dạng về tôn giáo và thờ cúng theo tin ngưỡng
cũng tạo điều kiện tốt cho ngành sản xuất bánh kẹo phát triển.
- Dân số, lao động:
Cơ cấu lao động của Việt Nam còn thể hiện sự lạc hậu, tỷ trọng lao động

trong nông nghiệp chiếm hơn 50%, thêm vào đó đội ngũ lao động chưa qua đào
tạo là phổ biến, phương thức đào tạo theo kiểu truyền nghề, cầm tay chỉ việc là
chính nên trình độ tay nghề thấp, tính đồng đều không cao. Thợ lành nghề bậc cao
ít, thiếu quy hoạch đào tạo.
Hiện lao động cả nước đang dồn về các khu công nghiệp, khu đô thị như
TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương Lao động từ khu vực Nhà nước chuyển sang
khu vực ngoài quốc doanh, từ nông thôn chuyển ra thành thị Đây là sự dịch
5
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
chuyển tự nhiên theo quy luật “nước chảy về chỗ trũng”, một sự điều tiết mang
tính thị trường. Dân số Việt Nam phần lớn vẫn còn sống ở nông thôn, chiếm 75%
dân số cả nước, sự di cư vào các trung tâm đô thị lớn sẽ có ảnh hưởng quan trọng
đến thói quen tiêu dùng trong nhiều năm tới. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam
sẽ đứng thứ tư ở Châu Á, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia, vượt qua cả
Nhật Bản - đất nước đang có số dân ngày càng giảm. Tỷ lệ phát triển này sẽ mang
lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới, kể
cả việc nhân đôi lực lượng lao động; nhân đôi số lượng những người đưa ra quyết
định và số người tiêu thụ; kiểu hộ gia đình nhỏ hơn sẽ kích thích hơn nữa việc tiêu
dùng.
- Phong tục tập quán, lối sống:
Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với với sống ngày
càng cải thiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm nhiều hơn
đến những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản
phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Người tiêu dùng Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều
hơn nữa đến sức khoẻ, đến các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn như “hàm
lượng chất béo thấp” hoặc “hàm lượng cholesterol thấp”. Về lối mua sắm, các nhà
đầu tư quốc tế và nội địa đã bắt đầu nhìn thấy tiềm năng của hiện tượng thương
mại hiện đại ở Việt Nam. Ảnh hưởng của thương mại hiện đại sẽ thể hiện qua việc
người Việt Nam mua sắm như thế nào. Trước hết, tần số mua sắm sẽ giảm bớt vì
ngày càng ít người tiêu dùng mua sắm hàng ngày ở các chợ và họ bắt đầu mua

khối lượng lớn theo tuần. Thẻ tín dụng sẽ cho phép việc mua sắm tăng lên, bởi vì
người tiêu dùng sẽ có thể dùng loại thẻ nhựa này thay vì phải đem theo nhiều tiền
trong ví. Dự báo, các đại lý thương mại hiện đại sẽ cách mạng hoá thói quen tiêu
dùng bằng việc giảm tần số mua sắm và tăng giá trị mua sắm. Sở thích đi du lịch
của người dân cũng là một điểm đáng chú ý đối với các nhà sản xuất bánh kẹo. Du
lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu thực phẩm chế biến sẳn nói
chung và bánh kẹo nói riêng.
- Tính linh hoạt, hướng ngoại của người tiêu dùng: Người Việt Nam rất
thích sản phẩm mới và của nước ngoài, sẵn sàng bỏ tiền để mua các sản phẩm thời
thượng đây là cơ hội cho doanh nghiệp khai thác tiềm năng này tuy nhiên cũng
đem đến nguy cơ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm bánh kẹo của nước ngoài.
4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
- Sự ra đời của máy móc thiết bị mới:
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe
doạ đối với doanh nghiệp. Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể
là:
Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
Sự bùng nổ của công nghệ mới làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo áp
lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh
tranh.
6
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người
xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong
ngành.
Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu
hướng ngắn lại, làm tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động
đến hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự

định hình của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công
nghệ và vai trò của chúng trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ
nét hơn với những dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so
với trước kia trong quá trình sản xuất như:
Sự sáng tạo (sản xuất) ra tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn
hơn.
Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu
thường nhật của xã hội.
Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng
khắp nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ
thông tin có vai trò quyết định.
Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương
quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí.
- Sự phát triển của công nghệ:
Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu,
chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do
đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Theo Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn
đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố những năm gần đây thì Chỉ số cạnh tranh
tăng trưởng của nền kinh tế nước ta từ vị trí thứ 60/101 năm 2003 đã lùi xuống vị
trí 79/104 năm 2004 và 81/117 năm 2005; Chỉ số cạnh tranh doanh nghiệp cũng
tụt từ vị trí 50/102 năm 2003 xuống 79/104 năm 2004 và 80/116 năm 2005. Một
trong những nguyên nhân quan trọng làm cho chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế
nước ta thấp và vị trí xếp hạng liên tục bị sụt giảm là do chỉ số ứng dụng công
nghệ thấp. Trong Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu năm 2005 của WEF nêu ở trên thì
chỉ số này của nước ta đứng ở vị trí 92/117. Năm 2004, Diễn đàn Kinh tế Thế giới
cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ. Trong Bảng xếp hạng này,
thứ bậc của nước ta thua kém rất xa so với Thái Lan: (1) Chỉ số công nghệ Thái
Lan đứng thứ 43, trong khi Việt Nam ở vị trí 92; (2) Chỉ số đổi mới công nghệ
Thái Lan 37, Việt Nam 79; (3) Chỉ số chuyển giao công nghệ Thái Lan 4, Việt

Nam 66; (4) Chỉ số thông tin và viễn thông Thái Lan 55, Việt Nam 86. Tỷ lệ sử
dụng công nghệ cao trong công nghiệp của nước ta hiện nay mới chiếm khoảng
20%, trong khi của Phi-li-pin là 29%; Thái Lan 31%; Ma-lai-xi-a 51%, Xin-ga-po
73%. Với trình trạng như vậy khi hội nhập kinh tế, nếu không chuẩn bị đổi mới
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh
được trên thị trường.
7
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Trình độ tiếp cận công nghệ mới:
Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay
là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy
đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để
tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới.
5. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, sự trong sạch của môi trường nước và không khí… Có thể nói
các điều kiện tự nhiên luôn là yếu tố quan trọng trong cuộc sống con người, mặt
khác cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp,
công nghiệp khai thác khoáng sản, du lịch, vận tải…
Trong thập niên gần đây, nhân loại đang phải đối mặt với sự ô nhiễm của
môi trường ngày càng tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm các nguồn tài nguyên và
năng lượng, sự mất cân bằng về môi trường sinh thái…gây ảnh hưởng đến nguồn
nhiên liệu của doanh nghiệp.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa và mùa khô nên việc bảo
quản và vận chuyển bánh kẹo cũng là vấn đề nan giải cho doanh nghiệp tuy nhiên
với khí hậu như vậy lại là điều kiện thuận lợi tạo nguồn nguyên vật liệu dồi dào
nếu biết khai thác đúng mức.
III. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
1. Đối thủ cạnh tranh
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Những nội dung then chốt của việc phân tích đối thủ cạnh tranh:
8
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô
sản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo
rất đa dạng và phong phú.
 Luôn tạo áp lực giá
Khi có nhiều đối thủ cùng sản xuất trong một ngành hàng, doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh.
Các chính sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý doanh
nghiệp.
 Chất lượng sản phẩm
Trong ngành hàng sản xuất bánh kẹo, có rất nhiều công ty tham gia hoạt
động. Với nguồn cung phong phú như vậy, làm thế nào để sản phẩm của công ty
Kinh Đô có thể đứng vững và phát triển trên thị trường? Giá cả là một vấn đề quan
trọng, song chất lượng của sản phẩm còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Người tiêu
9
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
dùng không chấp nhận việc bỏ ra một khoản tiền để mua một sản phẩm kém chất
lượng. Chất lượng của sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô ngày càng được chú trọng
nhiều hơn và phải luôn đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Sự thay đổi quy mô thị trường
Có thể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị
trường Việt Nam khá tốt. Tuy nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh
tranh này là tuyệt đối. Sau đây là một số nhà sản xuất có thể cạnh tranh với Kinh
Đô
• Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica)
Các chủng loại sản phẩm chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake,
chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh
trung thu, mạch nha… Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi

ích của người tiêu dùng, Bibica đã hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để
nghiên cứu các sản phảm cho phụ nữ mang thai, trẻ em, những người bị bệnh tiểu
đường hoặc béo phì. Bibica hoạt động với chính sách chất lượng “Khách hàng là
trọng tâm trong mọi hoạt động.
Về năng lực và công nghệ sản xuất: với sản phẩm kẹo cứng và kẹo mềm
Bibica sản xuất trên các dây chuyền liên tục với các thiết bị của Châu Âu. Với
năng suất : 10.000 tấn/năm, Bibica là một trong những nhà sản xuất kẹo lớn nhất
của Việt nam. Do được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu chất lượng cao, đặc biệt
là mạch nha, nên sản phẩm kẹo cứng của Bibica có hương vị khá tốt.
Sản phẩm layer cake (bánh bông lan kẹp kem) được sản xuất trên dây
chuyền thiết bị của Ý: đồng bộ, khép kín, áp dụng các nguyên tắc đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm với sản lượng hàng năm hơn 1500 tấn.
Sản phẩm chocolate của Bibica cũng được sản xuất theo công nghệ và thiết
bị của Anh. Sản lượng hàng năm khoảng 600 tấn chocolate các loại. Ngoài các sản
phẩm trên, Bibica còn có các sản phẩm khác: bánh biscuit các loại, bánh cookies,
bánh xốp phủ chocolate, snack các loại, kẹo dẻo Tổng cộng hàng năm, Bibica
cung cấp cho thị trường khoảng 15.000 tấn bánh kẹo các loại.
• Công ty Bánh Kẹo Quảng Ngãi
Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi thuộc Công ty Đường Quảng Ngãi – Bộ
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh
Bánh kẹo nằm ở Miền Trung đất nước. Bánh kẹo Quảng Ngãi đã hơn 10 năm
được người tiêu dùng cả nước biết đến là một sản phẩm cao cấp với đa dạng chủng
loại như: Kẹo các loại: kẹo cứng trái cây, kẹo cứng sữa, kẹo cứng sôcôla, kẹo xốp
trái cây, kẹo mềm sữa bò, kẹo mềm sôcôla, kẹo xốp cốm, bánh quy, bánh biscuits
các loai, bánh Crackers, bánh mềm phủ chocolate. Mỗi năm nhà máy sản xuất gần
10.000 tấn sản phẩm các loại. Công ty bánh kẹo Quãng Ngãi hoạt động với
phương châm “chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm” luôn là mối
quan tâm hàng đầu.
Năng lực và công nghệ sản xuất: Sản phẩm Bánh mềm phủ Chocolate
(Chocovina) của công ty sản xuất trên dây chuyền công nghệ và thiết bị của Hàn

Quốc. Dây chuyền sản xuất Chocovina đồng bộ và khép kín, áp dụng nghiêm ngặt
10
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
các tiêu chuẩn về chất lượng và nguyên tắc đảm bảo Vệ sinh An toàn Thực phẩm.
Hàng năm dây chuyền Chocovina có khả năng sản xuất: 2.500 tấn sản phẩm.
Sản phẩm Cookies sản xuất trên dây chuyền công nghệ Đan Mạch. Năng
suất: 5.000 tấn sản phẩm/năm.
Sản phẩm Kẹo cứng và Kẹo mềm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ
của Đài Loan. Năng suất dây chuyền Kẹo cứng: 600 tấn/năm, năng suất dây
chuyền Kẹo mềm: 2.500 tấn/năm.
Sản phẩm Snack được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Đài Loan.
Năng suất: 1.500 tấn/năm.
• Công ty Vinabico
Vinabico hoạt động trong lĩnh vực Sản Xuất và Kinh Doanh các mặt hàng
bánh kẹo và thực phẩm chế biến. Sản phẩm của Vinabico bao gồm các loại bánh
quy, bánh Snack, bánh Pilu, bánh Trung Thu, bánh ngọt các loại, bánh cưới cao
cấp, bánh mì, bánh sinh nhật, kẹo dẻo Jelly, kẹo Nougat, kẹo mềm, kẹo trang trí
các loại v.v. Những sản phẩm của Vinabico được sản xuất trên dây chuyền máy
móc và công nghệ nhập từ các nước như Nhật, Ðức và Ý. Cùng với công nghệ chế
biến tiên tiến của Nhật Bản, thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000, Vinabico hoạt động với phương châm “Chất lượng cao - Giá cả hợp
lý”.
• Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ty được thành lập từ năm 1960 tiền thân
là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm, nay đã phát triển thành Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm
Các lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm
các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại
vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và
các loại sản phẩm hàng hóa khác, đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở,

trung tâm thương mại. Các sản phẩm bánh kẹo chính của công ty là: bánh quy,
bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, bánh Crackers, và kẹo các loại.
 Nguy cơ từ sản phẩm thay thế
Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị
trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng sử
dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có
sản phẩm thay thế nên sẽ làm hạn chế lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế
tiềm ẩn.
Thực tế cho thấy, phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ
công nghệ. Do vậy, các doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn lực phát triển và
vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của doanh nghiệp.
Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày
nhưng nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của người tiêu
dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác nhau
như: khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh hướng sản phẩm thuận
11
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…Như vậy
có thể nói, sản phẩm thay thế trong ngành sản xuất bánh kẹo mà Kinh Đô phải đối
mặt là những sản phẩm được chế biến với với những nguồn nguyên liệu khác biệt
có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
 Đối thủ tiềm ẩn
 Đối thủ chưa có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng tương lai sẽ xuất
hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty
Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh Đô sẽ
phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất
kinh doanh bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất
bánh Cookies từ Đan Mạch, Malaysia…
 Đối thủ đã có mặt trên thị trường Việt Nam, kinh doanh khác sản

phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong
muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải duy trì hàng rào hợp pháp ngăn
cản xâm nhập từ bên ngoài. Những rào cản này bao gồm: lợi thế kinh tế theo quy
mô, sự khác biệt của sản phẩm, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, các đòi hỏi
về vốn, chi phí chuyển đổi…
Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu
đãi đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo,
ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này.
Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ
mới nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố
rất quan trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ,
quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã
giúp cho công ty tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các
sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức.
2. Nhà cung cấp
a. Sức ép về chất lượng nguồn nguyên liệu
Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng
giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh
nghiệp cần quan tâm là: nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư; nhà cung
cấp tài chính – các tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động.
b. Giá cả
Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông
thường Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao.
c. Tiến độ giao hàng
Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó
tiến độ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác
lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo

nguyên liệu cho sản xuất.
12
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
d. Số lượng nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm
hàng: nhóm bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá
chất… Sau đây là một số nhà cung cấp cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho
Kinh Đô:
- Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong- Nhóm đường:
nhà máy đường Biên hoà, Đường Juna, Đường Bonborn, nhà máy đường Phú
Yên…
- Nhóm bơ sữa: nhóm hàng này Kinh Đô chủ yếu sử dụng từ nước ngoài
thông qua việc nhập trực tiếp và qua nhà phân phối hoặc đại lý tại Việt nam.
- Nhóm hương liệu, phụ gia hoá chất: sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, Kinh
Đô mua thông qua văn phòng đại diện hoặc nhà phân phối tại Việt Nam, một số
hãng hương liệu mà Kinh Đô đang sử dụng là: Mane, IFF, Griffit, Cornell Bros…
Về bao bì: Kinh Đô chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại bao bì
Kinh Đô sử dụng là: bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết. Các nhà cung cấp
chủ yếu của Kinh Đô đối với bao bì là: Visinpack (bao bì giấy), Tân Tiến (bao bì
nhựa), Mỹ Châu (bao bì thiết).
3. Khách hàng
Thông thường doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm năng, lợi ích mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh
toán của khách hàng. Các doanh nghiệp thường quan tâm đến những thông tin này
để định hướng tiêu thụ.
 Sức ép về giá cả
Cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn
trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn,
người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất
nên giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu

dùng luôn có xu hướng muốn mua hàng giá rẻ nhưng chất lượng tốt.
 Áp lực về chất lượng sản phẩm
Tập đoàn đa quốc gia Millward Brown (Millward Brown là tập đoàn
chuyên về quảng cáo, truyền thông tiếp thị, truyền thông đại chúng và nghiên cứu
giá trị thương hiệu, có 75 văn phòng đặt tại 43 quốc gia) phối hợp với công ty
nghiên cứu thị trường Custumer Insights vừa công bố 10 thương hiệu thành công
tại Việt Nam gồm: Nokia, Dutch Lady, Panadol, Coca Cola, Prudential, Coolair,
Kinh Đô, Alpenliebe, Doublemint và Sony. Báo cáo cũng chỉ ra 10 thương hiệu có
tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai là Kinh Đô, Flex, Sachi (tên sản phẩm
Snacks của Kinh Đô), Sá xị, Bảo Việt, bia Hà Nội, Vinamilk, Milk, 333 và Jak.
Kết quả này được nghiên cứu trên 4.000 người tiêu dùng tại Hà Nội và TP HCM,
với phương pháp Barnd Dynamics là công cụ đo lường giá trị thương hiệu của
Millward Brown. Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn người tiêu dùng đánh giá tổng
cộng 60 thương hiệu và 10 loại sản phẩm.
13
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của người tiêu dùng với sản phẩm
cũng như những lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản phẩm.
Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất
trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy
nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn
tại nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho
người tiêu dùng.
Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các yếu tố bên ngoài Mức độ
Quan trọng
Phân loại Số điểm
quan trọng
Sự ra đời công nghệ và qui trình sản
xuất mới

0.08 2 0.16
Nguy cơ từ sản phẩm thay thế 0.09 2 0.18
Quan hệ tốt với khách hàng 0.08 3 0.24
Lòng trung thành của khách hàng 0.16 4 0.64
Điều kiện khí hậu ảnh hưởng xấu đến
việc bảo quản sản phẩm
0.05 3 0.15
Khủng hoảng kinh tế 2008 0.06 1 0.06
Tầm ảnh hưởng của dư luận xã hội 0.11 4 0.44
Năng lực lãnh đạo trong doanh nghiệp
của đối thủ cạnh tranh
0.03 2 0.06
Lạm phát cao 0.04 1 0.04
Lãi suất ngân hàng cao 0.03 1 0.03
Nhà nước khuyến khích xuất khẩu 0.09 4 0.36
Nhiều sản phẩm bánh kẹo hơn cho
người tiêu dùng lựa chọn khi gia nhập
WTO
0.18 3 0.54
Tổng cộng 1 2.9
IV. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Nhân sự:
• Điểm mạnh nội bộ đầu tiên phải nói đến đó là lực lượng nhân sự cấp cao.
Ban lãnh đạo của Kinh Đô đều là những người nổi tiếng trong giới kinh doanh cổ
phiếu- một ngành kinh doanh có rủi ro cao, đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược
tốt.
• Sự phát triển thành công của công ty trong những năm vừa qua-được
nhận định là những năm kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, đã chứng tỏ Ban lãnh đạo có khả năng dự báo và thích ứng kịp
thời trước những thay đổi của môi trường; khả năng hoạch định chiến lược, quản

lý rủi ro và điều hành hoạt động hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững.
14
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
• Lòng tin và tinh thần đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, cấp
quản lý và Ban lãnh đạo Kinh Đô không chùn bước trước khó khăn trở ngại nào,
quyết tâm đưa công ty trở thành Tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt Na.
• Dây chuyền sản xuất hiện đại, được đầu tư mới. Công nghệ sản xuất được
nhận định là vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành. Cụ thể như:
+ Với sản xuất bánh Crackers gồm có các dây chuyền công nghệ Châu Âu
trị giá 2 triệu USD, công suất 20 tấn / ngày được đưa vào sản xuất năm 2000, các
máy móc thiết bị của Đan mạch, Hà Lan, Mỹ trị giá 3 triệu USD, công suất 30
tấn / ngày, được đưa vào sản xuất năm 2003.
+ Với bánh Cookies, dây chuyền sản xuất Đan mạch trị giá 5 triệu USD,
công suất 10 tấn / ngày được đưa vào sử dụng từ năm 1996. Dây chuyền sản xuất
bánh Cookies Copo trị giá 1,2 triệu USD được lắp đặt và đưa vào sử dụng tháng
5 / 2005.
+ Các dây chuyền sản xuất bánh mì và bánh bông lan công nghiệp trị giá
1.2 triệu USD, công suất 25tấn / ngày được đưa vào sản xuất năm 1997. Dây
chuyền sản xuất bánh mì của Pháp, trị giá 1 triệu USD đưa vào sử dụng năm 2004.
• Lực lượng nhân sự đông đảo, do đặc thù của sản phẩm nên lực lượng bán
hàng chiếm số lượng lớn, được đào tạo chuyên nghiệp. Thực hiện nhiều chính
sách mới để duy trì nguồn nhân lực và thu hút nhân tài. Bên cạnh việc xây dựng,
bồi dưỡng đội ngũ nhân sự đang có, công ty cũng có kế hoạch thu hút nhân sự giỏi
bên ngoài nhằm có được một lực lượng nguồn nhân lực quản trị theo kịp với sự
phát triển, mở rộng của công ty trong tương lai.
 Điểm yếu
• Do mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh như đầu tư tài chính, địa ốc – là
những ngành có rủi ro cao nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mảng kinh doanh thực
phẩm, bánh kẹo.
• Sự phát triển mạnh trong xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi phải có nguồn

nhân lực có trình độ cao, phù hợp.
Công ty được quản lý theo kiểu “gia đình trị” sẽ làm hạn chế sự hạn chế sự
phát huy của người lao động giỏi.
2. Marketing:
 Product – Sản phẩm
Một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam, Kinh Đô là nhà sản
xuất bánh kẹo hàng đầu. Lợi thế nổi bật của công ty so với các doanh nghiệp trong
cùng ngành là ngành hàng đa dạng về chủng loại, có nhiều dòng sản phẩm khác
nhau. Một số ngành mạnh như ngành Crackers (có các nhãn hiệu như AFC, Marie,
Cream), ngành Cookies (bánh bơ nhân mứt, bánh Trung Thu), ngành bánh quế,
ngành bánh tươi công nghiệp (bánh mì, bông lan).
Đặc biệt sản phẩm bánh Trung thu chiếm được 75% thị phần của cả nước.
Nắm bắt thời cơ mùa vụ Trung Thu và Tết Nguyên Đán, Kinh Đô đã mạnh dạn
đầu tư, tiếp tục đi đầu trong việc cải tiến mẫu mã và nâng cấp chất lượng sản phẩm
bánh Trung Thu. Nhờ vậy, doanh số mùa Trung Thu của Kinh Đô vẫn tăng trưởng
mạnh bất chấp bối cảnh kinh tế khó khăn và khuynh hướng tiết kiệm của người
15
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
tiêu dùng. Năm 2009 đánh dấu thông điệp truyền thông mới của Kinh Đô về ý
nghĩa Tết Trung Thu là “Tết của tình thân”, được người tiêu dùng và xã hội hưởng
ứng tích cực.
Với thiết kế bao bì hoàn toàn mới, đẹp, chất lượng được cải tiến không thua
kém các sản phẩm ngoại nhập cao cấp, sản phẩm công ty Kinh Đô được người tiêu
dùng sử dụng không những như những món quà biếu trao nhau, mà còn là lời gởi
gắm câu chúc chân tình trong dịp lễ.
Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi
mẫu mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Đối với các sản
phẩm hàng ngày như bánh mì, bánh Bông lan, bánh Crackers, Snacks, Kinh Đô đã
từng bước thực hiện các bước quy hoạch lại cấu trúc ngành hàng, đa dạng hoá
chủng loại, tăng sự hiện diện trên kênh và mức độ thâm nhập thị trường.

Đặc biệt, bánh Crackers AFC của Kinh Đô sau khi tái định vị trong năm
2009 thành sản phẩm dinh dưỡng, đã đạt được mức độ nhận biết thương hiệu trên
80%, vươn lên dẫn đầu với thị phần 55% trong bối cảnh thị trường không mấy khả
quan.
Một điểm khác biệt của Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài
công nghệ hiện đại, Công ty rất chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là
công thức pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị
hấp dẫn và riêng biệt.
Về mặt chất lượng, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do
tổ chức BVQI của Anh Quốc chứng nhận tháng 10/2002. Hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 được Công ty tuân thủ nghiêm ngặt. Từ năm 2002 đến nay,
Công ty đã được tổ chức BVQI tiến hành tái đánh giá hệ thống quản lý chất lượng
của Công ty 7 lần (theo chu kỳ cứ 6 tháng tái đánh giá một lần) với kết quả tốt
 Place – Phân phối
Có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước chủ yếu qua 3 kênh chính: hệ
thống các nhà phân phối và đại lý, hệ thống các Kinh Đô Bakery (thuộc công ty
Cổ Phần Kinh Đô Sài Gòn) và Siêu Thị và công ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc
(phân phối cho các tỉnh phía Bắc) và thông qua các đối tác đồng minh chiến lược.
Gần 200 nhà phân phối, 40 cửa hàng Kinh Đô Barkery, hơn 75.000 điểm
bán lẻ với1.000 nhân viên bán hàng trên cả nước. Mạng lưới phân phối này được
đánh giá là một trong nhiều hệ thống đánh giá mạnh trên cả nước, thích ứng với
những sự biến động của thị trường. tiêu thụ khoảng 85% doanh số bán của công
ty.
Hệ thống siêu thị chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, tiêu thụ
khoảng 10% doanh số của công ty. Hệ thống Bakery được xây dựng từ năm 1999,
hiện nay phát triển với 25 cửa hàng có quy mô lớn ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội.
 Promotion – Chiêu thị
Khách hàng ngày càng mong đợi những sản phẩm dịch vụ có chất lượng

cao. Thị hiếu tiêu dùng của họ cũng thay đổi theo sự phát triển của nhân loại. Để
16
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
nắm bắt được sự thay đổi nhanh chóng này, công ty triển khai nghiên cứu thị
trường dưới nhiều hình thức khác nhau như thu thập ý kiến người tiêu dùng trong
quá trình
bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị của công ty và các nhà phân
phối. Từ đó công ty sẽ nhận được những thông tin phản hồi để cải tiến sản phẩm
và sản xuất sản phẩm mới hoặc thu thập thông qua các công ty tư vấn, các tổ chức
khảo sát thăm dò thịtrường, khảo sát thăm dò hiệu quả các chiến dịch quảng cáo
của công ty.
Chính sách quảng cáo tiếp thị của công ty được thực hiện với mục tiêu vừa
đảm bảo tính hiệu quả của quảng cáo, vừa giữ cho chi phí quảng cáo ở mức hợp lý
để không làm tăng giá thành. Công ty thường tiến hành các chiến dịch quảng cáo
theo mùa đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ như bánh Trung Thu,
Cookies làm quà biếu vào dịp lễ, tết; các chiến dịch quảng cáo sản phẩm mới
trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường; quảng cáo các chương trình do công ty
tài trợ. Phương tiện quảng cáo chủ yếu là tivi, băng rôn, báo chí… Tần suất xuất
hiện quảng cáo liên tục, với nội dung đầy ý nghĩ nhân văn tác động tích cực đến
người xem.
Công ty cũng thường áp dụng các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ
tết, các chương trình này thường thu được hiệu quả nhanh do tác động đến người
tiêu dùng cuối cùng.
Công ty tham gia nhiều hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, hội chợ
hàng Việt Nam chất lượng cao với mục tiêu quảng bá thương hiệu. Bằng việc
tham gia các hoạt động xã hội, tài trợ cho hoạt động văn hoá, thể thao, công ty đã
tạo nên hình ảnh đẹp của Kinh Đô trong lòng người tiêu dùng.
Tiên phong trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Kinh Đô đặc biệt
chú trọng đến công tác này, xem đây là nhiệm vụ không chỉ của riêng bộ phận
Nghiên cứu Phát triển (R&D) mà còn là trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban

Tổng Giám đốc. Hoạt động nghiên cứu phát triển của Kinh Đô được tiến hành khá
đa dạng, bao gồm:
+ Nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, từ khâu sơ chế nguyên vật liệu, chế
biến, định hình đến khâu đóng gói, bảo quản sản phẩm.
+ Nghiên cứu biện pháp cải tiến các sản phẩm hiện có về chất lượng, kiểu
dáng, bao bì.
+ Nghiên cứu việc sản xuất sản phẩm trên các dây chuyền mới đầu tư hoặc
dự kiến đầu tư.
+ Nghiên cứu việc sử dụng các nguyên vật liệu mới vào quá trình sản xuất
sản phẩm.
+ Nghiên cứu việc sản xuất các sản phẩm xuất khẩu nhằm đảm bảo yêu cầu
của khách hàng nước ngoài đối với các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
Những cán bộ chủ chốt trong bộ phận R&D có năng lực cao và gắn bó lâu
dài với công ty. Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát triển và bảo toàn
bí quyết công nghệ.
 Price – Giá cả
17
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Nhiều chính sách ưu đãi tốt dành cho khách hàng và các đại lý. Tỷ tệ chiết
khấu dành cho nhà phân phối của Kinh Đô khá cao so với đối thủ cạnh tranh nên
việc mở rộng mạng lưới phân phối của Kinh Đô khá dễ dàng.
Mặc dù giá nguyên vật liệu đầu vào có thay đổi theo chiều hướng tăng
nhưng Kinh Đô luôn cân nhất kỹ giá bán của từng loại sản phẩm để có tính cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội. Công ty thực hiện chính sách giá
cho từng phân khúc thị trường. Giá cạnh tranh tốt ở cả thị trường xuất khẩu.
3. Tài chính:
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn= 4247601003489 khả năng tài chính mạnh
Hàng tồn kho : 162,088,206,436 chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa giải
quyết tốt hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn gấp 5 lần nợ dài hạn điều này không tốt cho doanh nghiệp, tuy

nhiên khoảng vay lại nhỏ hơn nhiều so với khoảng chiếm dụng thì không có vấn
đề.
Lợi nhuận/doanh thu =23% khả năng cạnh tranh tốt
Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu = 6% (trong 3 tháng) doanh nghiệp làm ăn có lãi
Tài sản cố định có nguyên giá lớn gấp 2 lần giá trị hao mòn lũy kế nói
chung là tốt, máy móc vẫn còn mới.
4. Văn hóa doanh nghiệp:
Thể hiện qua tác phong, phong thái của nhà lãnh đạo, của nhân viên, thái độ
đối xử giữa lãnh đạo và nhân viên. Thông qua lời chào, đồng phục, khẩu hiệu. Đây
là yếu tố tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng tới doanh nghiệp lâu dài. Doanh nghiệp phát
triễn hay suy thoái.
Công ty cổ phần kinh đô đã tạo cho mình phong cách làm việc khoa học,
linh hoạt. Những cửa hàng hay đại lý của Kinh đô đã thể hiện một cách đầy đủ về
văn hóa doanh nghiệp. Đây là thế mạnh của công ty cần được phát huy hơn nữa để
trở thành công ty sản xuất bánh hàng đầu quốc gia.
Văn hóa quản lý theo kiểu gia đình cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chính
sách nhân sự và phát triễn của công ty.
5. Đầu tư nghiên cứu và phát triễn:
Công ty kinh đô đã bỏ ra một số vốn rất lớn để nghiên cứu tìm ra sản phẩm
mới. Trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, có rất nhiều sản phẩm bánh kẹo,
người tiêu dung thì ngày càng khó tính hơn nên việc đa dạng hóa sản phẩm là điều
vô cùng cần thiết. Điều này đã được các nhà quản trị công ty luôn để ý tới và đầu
tư vốn vào việc nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới. Nhìn vào các sản phẩm kinh đô
ta cũng thấy được phần nào về sự đa dạng sản phẩm và chất lượng ngày càng được
khách hàng tin dung.
Tuy nhiên khi so sánh với các hãng bánh nổi tiếng trên thế giới thì công ty
Kinh Đô không thể bì kịp chính vì vậy cần tận dụng đầu tư phát triễn sản phẩm
mới để tạo sự khác biệt với các hãng bánh kẹo khác.
6. Sản xuất:
Kinh đô có quy mô nhà xưởng rộng lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất tuy nhiên

vẫn chưa tận dụng hết gây dư thừa đây cũng là điểm yếu của công ty. Máy móc
18
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
thiết bị có sự đổi mới, nguồn nguyên vật liệu ổn định, qui trình sản xuất có tác
động dây chuyền.
Vì bánh kẹo khó bảo quản nên việc quản lý hàng tồn kho vẫn chưa thực
hiện tốt.
Ma trận môi trường nội bộ
Các yếu tố bên trong Mức độ
quan trọng
Phân loại Số điểm
quan trọng
Quy mô nhà xưởng lớn 0.1 3 0.3
Hệ thống phân phối rộng khắp 0.17 4 0.68
Hoạt động marketing mạnh 0.1 3 0.3
Chính sách đãi ngộ 0.05 2 0.1
Quan hệ truyền thông tốt 0.11 3 0.33
Giải quyết nguyên vật liệu tồn kho chưa
hiệu quả
0.06 1 0.06
Phong cách quản lý theo kiểu gia đình 0.09 1 0.09
Tài chính minh bạch 0.13 4 0.52
Máy móc chưa sử dụng hết công suất 0.07 2 0.14
Khả năng tài chính mạnh 0.12 3 0.36
Tổng cộng 1 2.88
Ma trận swot
Ma trận swot Cơ hội
O1: lòng trung thành của
khách hàng
O2: Sự ra đời công nghệ

và qui trình sản xuất mới
O3: nhà nước khuyến
khích xuất khẩu
Thách thức
T1: khủng hoảng kinh tế
2008
T2: Nhiều sản phẩm bánh
kẹo hơn cho khách hàng
khi gia nhập WTO
T3: Năng lực lãnh đạo
trong doanh nghiệp của
đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh
S1: mạng lưới phân phối
rộng khắp
S2: khả năng tài chính
mạnh
S3: Hoạt động marketing
mạnh
- Lợi dụng O1, O2, O3 để
phát huy sức mạnh
S1,S2,S3 của doanh
nghiệp.(Chiến lược mở
rộng thị trường phát triễn
sản phẩm)
-Sử dụng các điểm mạnh
- Lợi dụng điểm mạnh
S1,S2,S3 để hạn chế mối
đe họa T2,T3 từ môi
trường bên ngoài(Chiến

lược hội nhập phía trước
hoặc phía sau)
19
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
S2,S3 để tận dụng cơ hội
O3(Chiến lược mở rộng
thị trường)
- Sử dụng điểm mạnh S2,
để tận dụng cơ hội O2
(Chiến lược phát triễn sản
phẩm)
Điểm yếu
W1: chưa khai thác hết
công suất của máy móc
thiết bị
W2: giải quyết nguyên
vật liệu tồn kho chưa hiệu
quả
W3: phong cách quản lý
theo kiểu gia đình
- Tận dụng cơ hội
O1,O2,O3 để hạn chế
điểm yếu W1,W2 của
doanh nghiệp(Chiến lược
mở rộng thị trường)
Hạn chế điểm yếu W2 để
tránh đe dọa T2
Chiến lược giảm đầu tư
20
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Ma trận QSPM-NHÓM SO
Các yếu tố quan trọng
Chiến lược có thể thay thế
Phâ
n
loại
Mở rộng
thị trường
phát triễn
sản phẩm
Mở rộng
thị trường
Phát triễn
sản phẩm
AS TAS AS TAS AS TAS
- CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
+Quy mô nhà xưởng lớn
+Hệ thống phân phối rộng khắp
+Khả năng tài chính mạnh
+Tài chính minh bạch
+Hoạt động marketing mạnh
+Giải quyết nguyên vật liệu tồn kho
chưa hiểu quả
+Phong cách quản lý theo kiểu gia
đình
+Máy móc chưa sử dụng hết công
suất
+Quan hệ truyền thông tốt
- CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
+Tầm ảnh hưởng của dư luận xã hội

+Khủng hoảng kinh tế 2008
+Điều kiện khí hậu ảnh hưởng xấu
đến việc bảo quản sản phẩm Điều
kiện khí hậu ảnh hưởng xấu đến
việc bảo quản sản phẩm
+Lòng trung thành của khách hàng
+Quan hệ tốt với khách hàng
+Nguy cơ từ sản phẩm thay thế
+Sự ra đời công nghệ và qui trình
sản xuất mới
+Nhiều sản phẩm bánh kẹo hơn cho
người tiêu dùng lựa chọn khi gia
nhập WTO
+Nhà nước khuyến khích xuất khẩu
+Lạm phát cao
3
4
4
3
2
1
2
1
3
2
1
1
4
3
3

2
4
4
2
4
4
4
2
4
1
3
1
4
2
1
1
4
4
1
4
1
3
1
12
16
16
6
8
1
6

1
12
4
1
1
16
12
3
8
4
12
2
3
2
3
2
2
1
2
1
3
2
1
1
1
3
1
1
2
4

2
9
8
12
6
4
1
4
1
9
4
1
1
4
9
3
2
8
16
4
3
3
4
2
3
1
2
1
3
2

1
1
4
3
1
4
2
2
2
9
12
16
6
6
1
4
1
9
4
1
1
16
9
3
8
8
8
4
CỘNG TỔNG SỐ ĐIỂM HẤP
DẪN

141 106 126
21
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
SỨ MẠNG
Tập đoàn Kinh Đô là một hệ thống tích hợp và đồng bộ gồm các công ty
hoạt động trong các lĩnh vực thực phẩm, bán lẻ, địa ốc và tài chính nhằm tạo dựng
một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người đồng thời không ngừng gia tăng giá trị
cho cổ đông. Sự tin cậy, tầm nhìn, tính sáng tạo, sự năng động, niềm tự hào và sự
phát triển không ngừng của đội ngũ nhân viên là những giá trị cốt lỗi làm nền tảng
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ, góp phần đưa Kinh Đô trở thành tên tuổi hàng
đầu trên thị trường. Chúng tôi đặt nền móng để làm bệ phóng cho sự phát triển và
lớn mạnh của các công ty thuộc Tập đoàn Kinh Đô.
Kinh Do Food sử dụng các thành tựu nghiên cứu và phát triển mới nhất,
những công nghệ hiện đại, nguồn nguyên liệu chất lượng, có xu hướng thân thiện
với môi trường cùng với khả năng sáng tạo không ngừng, lòng nhiệt huyết và tinh
thần trách nhiệm của tập thể nhân viên và tận dụng các nguồn lực bên ngoài để sản
xuất và cung cấp cho thị trường hàng loạt các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu
và các sản phẩm bổ sung. Sản phẩm của Kinh Đô Food an toàn, thơm ngon, dinh
dưỡng, tiện lợi, độc đáo và phù hợp với nhu cầu của tất cả mọi người.
Kinh Do Retail mang đến những trải nghiệm mua sắm thú vị và hấp dẫn
cho mọi người trong từng phân khúc thị trường. Chúng tôi cùng với các đối tác
chiến lược vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của các bên cộng với sự
thấu hiểu về thị trường qua các quá trình nghiên cứu và phân tích để cho ra đời,
phát triển và vận hành hệ thống siêu thị và các cửa hàng tiện lợi, các tiệm ăn
nhanh, khu mua sắm phức hợp và chuỗi nhà hàng. Các điểm bán lẻ của chúng tôi
được ưu tiên đặt ở các vị trí trung tâm hoặc tiện lợi nhằm tận dụng tốc độ tăng
trưởng ở các khu vực có mật độ dân cư phát triển nhanh và các đô thị mới. Chúng
tôi cung cấp hệ thống giải pháp chuỗi cung ứng toàn diện và tiên tiến để hỗ trợ cho
các hoạt động của thương mại của Kinh Do Retail và cho các khách hàng bên
ngoài.

Kinh Do Land phát triển, sở hữu,quản lý, kinh doanh và khai thác các
khách sạn, khu nghỉ dưỡng, câu lạc bộ giải trí cao cấp, khu căn hộ phức tạp, cao ốc
văn phòng, khu mua sắm và các đô thị mới. Kinh Do Land ưu tiên cung cấp và hỗ
trợ cơ sở vật chất cho các hoạt động thương mại của các công ty thuộc tập đoàn
Kinh Đô đồng thời thỏa mãn các nhu cầu đã, đang và sẽ phát triển ở các phân khúc
khác nhau và tại các đô thị lớn. Chúng tôi bắt đầu với việc xác định vị trí, lựa chọn
khái niệm, ý tưởng hoặc công năng thích hợp để từ đó tiến đến việc tuyển chọn đối
tác phù hợp nhất cùng thực hiện dự án.
Kinh Do Finance là đơn vị cung cấp các giải pháp và dịch vụ tài chính hợp
lý và hiệu quả cho các công ty của tập đoàn, các đối tác, khách hàng doanh nghiệp
và người tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
và đầu tư như quản lý quỹ và mua bán sáp nhập. Chúng tôi sử dụng những chiến
lược quản lý rủi ro tinh vi như là một thành phần bắt buộc và quan trọng đi kèm
22
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
với các giải pháp tài chính. Việc quản lý rủi ro hiệu quả làm cho cổ đông và đối
tác an tâm với những khoản đầu tư của họ.
MỤC TIÊU
Thực phẩm: Kinh Đô cam kết tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng và
cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho
tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
Bán lẻ: Mục tiêu trong 10 năm tới, chúng tôi sẽ xây dựng hệ thống siêu thị
và xây dựng hệ thống fastfood, tập trung vào hệ thống department stores. Tiếp
theo, chúng tôi mở rộng franchise các chuỗi fastfood và convenient stores, mở
rộng hệ thống siêu thị và sẽ phát triển mạnh các chuỗi convenient stores, fastfood,
siêu thị, hypermarket.
Địa ốc: Mục tiêu phát triển của chúng tôi là xây dựng hình ảnh thương hiệu
đẳng cấp thông qua việc triển khai các dự án; liên kết đối tác chiến lược, cùng hợp
tác đầu tư, góp phần gia tăng giá trị dự án; khai thác và nâng cao chuỗi giá trị
thông qua các hoạt động giao dịch thương mại và dịch vụ cộng thêm; đảm bảo khả

năng sinh lợi liên tục và tiến độ tăng trưởng hàng năm.
Hợp tác đầu tư tài chính: Trong tương lai, tài chính và đầu tư tài chính đóng
vài trò quan trọng trong việc hỗ trợ các mảng kinh doanh chiến lược khác là thực
phẩm, bán lẻ và địa ốc. Hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: Đầu tư vốn vào các
công ty thực phẩm cùng ngành; Đầu tư vốn vào lĩnh vực bất động sản; Đầu tư vào
các đối tác chiến lược; Đầu tư tài chính vào chứng khoán niêm yết trên thị trường
và đầu tư kinh trong trong lĩnh vực ngân hàng.
23

×