Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn
nhất đònh. Trong cơ chế bao cấp, vốn của các doanh nghiệp quốc doanh do Nhà
nước cấp phát nên các hoạt động của doanh nghiệp luôn ỷ lại vào nguồn vốn
trên. Khi chuyển sang cơ chế thò trường vốn cấp phát của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp quốc doanh giảm mạnh. Sự vận động khách quan của quá trình
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải xác đònh
được lượng vốn tiền tệ cần thiết và đồng thời tạo nguồn vốn cho phù hợp với sự
vận động của sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm vốn, giảm bớt khả năng công tác huy động các
nguồn vốn và tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Lúc đó có thể đảm bảo được nhu
cầu tái sản xuất mà còn hoàn thành nghóa vụ đối với Nhà nước.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển
cơ chế thò trường có sự điều tiết vó mô của Nhà nước, hoạt động của các doanh
nghiệp diễn ra sôi nổi và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau để đứng vững trên thò
trường. Vì vậy các doanh nghiệp phải quản lý vốn và tài sản hết sức chặt chẽ, nó
giữ vai trò quyết đònh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, công tác quản lí và dử dụng tài sản và vốn nhằm hạ thấp chi phí
cho doanh nghiệp. Thêm vào đó việc nâng cao trình độ khoa học công nghệ sản
xuất là vấn đề quan trọng để đạt lợi nhuận tối đa và đồng thời làm tốt nhiệm vụ
đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý tài sản và vốn đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà
trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình
của các anh chò trong phòng kế toán của công ty, đề tài “tình hình quản lí tài
sản và vốn tại Công ty TNHH THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU” được chọn với mục đích tìm hiểu thêm về vấn đề
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
quản lí và sử dụng vốn tại doanh nghiệp và từ đó đề xuất các giải pháp có thể
nhằm nâng cao chất lượng sử dụng và quản lý vốn tại công ty.
Mục tiêu đề tài
Trong quản lý, các nhà quản trò phải thường xuyên tiến hành việc phân tích,
đánh giá tình hình sử dụng vốn. Dựa vào các hệ thống chỉ tiêu phân tích tình
hình sử dụng và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả để tìm ra những nguyên
nhân, rút ra các bài học kinh nghiệm và có các biện pháp kòp thời nhằm bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu của
việc quản lý vốn nhằm:
- Đảm bảo sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản công nợ một cách kòp thời nhằm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: tài liệu nội bộ tại công ty TNHH Thoát nước và Phát
triển Đô thò tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu.
- Quan sát trực tiếp, đánh giá tổng hợp, so sánh hoạt động quản lý và sử dụng
vốn của công ty.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lý luận chung về TSCĐ và vốn cố đònh của doanh nghiệp.
1.1.1. TSCĐ và vốn cố đònh của doanh nghiệp
1.1.1.1.TSCĐ của doanh nghiệp
Tư liệu lao động là một trong những yếu tố vật chất không thể thiếu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tư liệu lao động
dùng cho hoạt động của doanh nghiệp cũng có nhiều loại. Để phục vụ cho yêu
cầu quản lý, các tư liệu lao động thường được phân chia thành hai loại là TSCĐ
và công cụ, dụng cụ nhỏ. Trong đó những tư liệu lao động có giá trò lớn, thời
gian sử dụng lâu dài (tối thiểu từ 1 năm trở lên) được gọi là các TSCĐ, các tư
liệu lao động còn lại được gọi là công cụ, dụng cụ nhỏ. Mức giá trò tối thiểu của
TSCĐ được quy đònh riêng tùy theo điều kiện ở mỗi nước và trong từng thời kì.
Các TSCĐ của doanh nghiệp có thể là những tài sản hữu hình như máy móc
thiết bò, nhà xưởng, phương tiện vận tải,… Hay là những tài sản vô hình được thể
hiện ở giá trò các nguồn lực đã đều tư phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất như chi
phí mua các sáng chế hoặc giá trò các thương hiệu doanh nghiệp và lợi thế
thương mại,…
Như vậy, TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trò lớn, có
thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thỏa
mãn các tiêu chuẩn quy đònh của TSCĐ. Việt Nam, các TSCĐ ngoài tiêu
chuẩn đònh lượng về giá trò và thời gian sử dụng còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn
đònh tính như khả năng chắc chắn thu được lợi ích trong việc sử dụng tài sản
trong tương lai; sự tin cậy của nguyên giá tài sản được xác đònh.
Đặc điểm cơ bản của các TSCĐ là có thể tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong quá trình đó, hình thái vật
chất và tính năng sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Tuy nhiên, giá trò
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
của nó bò hao mòn dần cùng với việc chuyển dòch từng phần giá trò vào giá trò
sản phẩm sản xuất ra. Sau thời gian dài, TSCĐ mới cần thay thế, đổi mới khi các
TSCĐ đã khấu hao hết hoặc xét thấy sử dụng không còn hiệu quả. Số tiền khấu
hao TSCĐ lũy kế lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, thông thường được phân loại theo các
tiêu thức chủ yếu sau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: TSCĐ dùng cho hoạt động kinh
doanh; TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng; TSCĐ bảo
quản, cất trữ hộ Nhà nước.
- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc
thiết bò; phương tiện vận tải, thiết bò truyền dẫn; thiết bò dụng cụ quản lý; vườn
cây lâu năm, súc vật làm việc để tạo ra sản phẩm.
- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: TSCĐ đang sử dụng cho hoạt
động kinh doanh và hoạt động khác; TSCĐ chưa sử dụng; TSCĐ không cần dùng
và chờ thanh lý.
1.1.1.3.Vốn cố đònh của doanh nghiệp.
Để có được các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra
một lượng vốn tiền tệ nhất đònh. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng
hình thành TSCĐ gọi là vốn cố đònh của doanh nghiệp. Quy mô TSCĐ dùng cho
hoạt động của các doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết đònh đến quy mô vốn cố
đònh của các doanh nghiệp.
Các đặc điểm của TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm chu chuyển
cũng như phương thức quản lý và sử dụng vốn cố đònh của các doanh nghiệp. Do
TSCĐ được sử dụng nhiều năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên vốn cố đònh cũng có thời gian chu chuyển dài. Trong mỗi chu kì sản xuất
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
kinh doanh, vốn cố đònh chỉ chuyển dòch từng phần giá trò vào giá trò sản phẩm
và được thu hồi toàn bộ khi TSCĐ hết thời gian . Phần giá trò vốn cố đònh chuyển
dòch vào giá trò sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ cấu thành chi phí
khấu hao TSCĐ. Phần giá trò còn lại của TSCĐ chưa dòch chuyển phản ánh phần
giá trò của TSCĐ cần tiếp tục khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản. Khi
hết thời gian sử dụng, toàn bộ giá trò vốn cố đònh được thu hồi và vốn cố đònh đã
hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn cố đònh là bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc quản lý vốn cố đònh, bảo toàn và phát triển vốn cố đònh của doanh
nghiệp phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ có hiệu quả mà một trong
các nội dung quan trọng là việc lựa chọn phương pháp khấu TSCĐ của doanh
nghiệp.
1.1.2.Hao mòn và khấu hao TSCĐ
1.1.2.1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ luôn bò hao mòn cả về giá trò và giá trò sử
dụng. Hao mòn thường được chia thành hai loại là hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình.
- Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về giá trò sử dụng và theo đó là giá trò
của TSCĐ theo thời gian sử dụng và cường độ sử dụng của tài sản.
- Hao mòn vô hình chính là sự sụt giảm thuần túy của giá trò của TSCĐ
(mất giá) do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kó thuật, công nghệ.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn
thất giá trò TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng doanh nghiệp
cần có biện pháp để hạn chế, giảm thiểu các tổn thất do hao mòn TSCĐ. Đồng
thời, khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ không
còn hiệu quả thì cần mạnh dạn thay thế, đổi mới TSCĐ để nâng cao hiểu quả sử
dụng vốn cố đònh của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Hệ số hao mòn TSCĐ =
TSCĐ giánguyên Tổng
kế lũy hao khấu Số
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ, qua đó gián tiếp phản ánh
năng lực còn lại của TSCĐ và vốn cố đònh ở tại thời điểm đánh giá. Hệ số này
càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ gần thời điểm hết hạn sử dụng, vốn cố đònh đã gần
thu hồi hết.
1.1.2.2 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống giá trò phải thu hồi của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Khấu hao TSCĐ là một yếu
tố chi phí cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khác với
các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí thu hồi vốn đầu tư ứng trước
hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt trong kỳ. Số tiền khấu hao
thu hồi được tích lũy lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ
này dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp khi hết
thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp có quyền chủ
động sử dụng số tiền khấu hao thu hồi một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải
đảm bảo hoàn trả đúng hạn nguồn vốn này khi kinh doanh có nhu cầu tái sản
xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc mức khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng. Điều này không chỉ đảm bảo
cho doanh nghiệp bảo toàn vốn cố đònh; đáp ứng yêu cầu đổi mới, thay thế hoặc
nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp; đánh giá đúng chi phí và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp khấu hao
thích hợp với doanh nghiệp mình. Thông thường có các phương pháp khấu hao
cơ bản sau:
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Đặc điểm của phương pháp này là mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao TSCĐ
được tính bình quân theo thời hạn sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao và tỷ lệ khấu
hao được xác đònh theo công thức:
Mức khấu hao =
TSCĐ dụng sử gianThời
hao khấu phải TSCĐ giáNguyên
Và: Tỷ lệ khấu hao =
hao khấu phải TSCĐ giáNguyên
hao khấu Mức
*100%
Tỷ lệ khấu hao =
TSCĐ dụng sử gianThời
1
*100%
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Đối với TSCĐ hình thành do mua sắm, nguyên giá bao gồm giá mua thực
tế phải trả, chi phi vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và lãi tiền vay
đầu tư TSCĐ, thuế không được hoàn trả. Đối với TSCĐ doanh nghiệp tự xây
dựng hoặc TSCĐ vô hình, nguyên giá là tổng giá trò thực tế mà doanh nghiệp đã
chi để xây dựng TSCĐ hoặc đã đầu tư vào TSCĐ vô hình đó.
Thời gian sử dụng TSCĐ được xác đònh trên cơ sở tuổi thọ về kó thuật, tuổi
thọ kinh tế của TSCĐ và dự tính cho suốt thời gian hoạt động của tài sản. Đây
là công việc khá phức tạp, thường phải xem xét đầy đủ các yếu tố về mặt kó
thuật – công nghệ chế tạo và tính kinh tế trong việc sử dụng TSCĐ nhằm hạn
chế các ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn giản,
chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành ổn đònh; cho phép dự kiến trước
thời hạn thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp này không thật
phù hợp với các loại TSCĐ có thời gian hoạt động không đều giữa các thời kỳ
(hoạt động thời vụ), thu hồi vốn chậm chòu ảnh hưởng bất lợi giữa hao mòn vô
hình.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
b. Phương pháp khấu hao khấu hao nhanh
Thực chất của khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những
năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo hai phương pháp
là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
+ Khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương thức này mức khấu hao
hàng năm được xác đònh bằng cách lấy giá trò còn lại của TSCĐ phải tính khấu
hao nhân với tỷ lệ khấu hao bình quân.
Công thức tính toán như sau:
M
KH
= NG
Ci
* T
KH
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao hàng năm TSCĐ
NG
Ci
: Giá trò còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao cố đònh hàng năm của TSCĐ
i : Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (i = 1 n)
Tỷ lệ khấu hao hằng năm bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình quân nhân với
hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo kinh nghiệm thực tế của các nước, hệ số
điều chỉnh thường xác đònh là:
- 1,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 - 4 năm.
- 2 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 4 - 5 năm.
- 2,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 6 năm trở lên.
Cần thấy rằng khi tính khấu hao theo phương pháp số dư, do ảnh hưởng của yếu
tố kó thuật tính toán nên đến hết năm cuối vẫn còn lại một phần giá trò TSCĐ
chưa được thu hồi. Để khắc phục tình trạng này, trong những năm cuối người ta
thường chuyển sang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng phần giá
trò còn lại của TSCĐ chưa thu hồi.
+ Khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng (khấu hao theo tổng số).
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Theo phương pháp này , mức khấu hao hàng năm được xác đònh bằng
nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm tính khấu hao. Công
thức tính như sau:
M
KH
= NG
KH
* T
KH
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao hàng năm TSCĐ
NG
KH
: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao.
T
KHi
: Tỷ lệ khấu hao giảm dần của năm cần tính khấu hao.
Tỷ lệ khấu hao giảm dần của năm cần tính khấu hao được tính theo hai cách:
- Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử
dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
- Cách 2: p dụng công thức.
T
KHi
=
)1(
)1(2
+
+−
TT
tT
Trong đó: T
KHi
: Tỷ lệ khấu hao giảm dần của năm cần tính khấu hao.
T
: Thời hạn sử dụng TSCĐ.
t
: Thời điểm (năm) cần tính khấu hao
Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo
hiệu ứng lá chắn thuế cho doanh nghiệp do làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm tăng chi phí kinh doanh,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tính toán
khấu hao cũng phức tạp hơn và trong một mức độ nhất đònh chi phí khấu hao
cũng không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng.
c. Phương pháp khấu hao khấu hao theo sản lượng.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác đònh bằng cách
lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với đònh mức trích khấu hao cho
một đơn vò sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công thức tính như
sau:
M
KH
= Q
SP
* M
KHđv
Trong đó: M
KH
: Mức khấu hao hàng năm TSCĐ
Q
SP
: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm.
M
KHđv
: Mức khấu hao đơn vò sản phẩm
Mức khấu hao đơn vò sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ
phải khấu hao chia cho tổng sản lượng dự tính sản xuất trong cả đời hoạt
độngcủa TSCĐ. Trường hợp tính khấu hao theo sản lượng tháng thì lấy sản
lượng sản xuất trong tháng nhân với mức khấu hao mức bình quân cho 1 đơn vò
sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ có mức
độ hoạt động không đồng đều giữa các thời kì. Do khấu hao được tính theo khối
lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện nên phản ánh chính xác hơn
mức độ hao mòn TSCĐ vào giá trò sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi
hỏi việc ghi chép khối lượng công việc, sản phẩm do TSCĐ thực hiện phải chu
đáo.
Tóm lại, mỗi phương pháp khấu hao có ưu và nhược điểm riêng. Hiện tại các
doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp với doanh
nghiêp mình. Doanh nghiệp có thể thực hiện khấu hao nhanh để sớm thu hồi vốn
song mức khấu hao tối thiểu không được thấp hơn mức khấu hao do Bộ tài chính
quy đònh đối với từng loại TSCĐ.
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố đònh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố đònh người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu cơ bản sau:
1.1.3.1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Nguyên giá TSCĐ bình quân được tính theo phương
pháp bình quân số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Công thức tính như sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
quân bình TSCĐ giáNguyên
thuần thu Doanh
1.1.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố đònh:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố đònh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Vốn cố đònh sử dụng trong kỳ là phần còn lại của nguyên
giá TSCĐ. Vốn cố đònh bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học
giữa cuối kì và đầu kì. Công thức được tính như sau:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
quân bình đònh cố Vốn
thuần thu Doanh
1.1.3.3. Hàm lượng vốn cố đònh.
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần cần có
bao nhiêu đồng vốn cố đònh. Hàm lượng vốn cố đònh càng thấp càng phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn cố đònh càng cao và ngược lại.
Hàm lượng VCĐ =
thuần thu Doanh
quân bình đònh cố Vốn
1.1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố đònh.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố đònh sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VCĐ càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
quân bình đònh cố Vốn
thuế (sau) trước nhuận Lợi
1.2. Lý luận chung về tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động.
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ còn cần có các TSLĐ. Số vốn
tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành TSLĐ thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp được gọi là vốn lưu động.
TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như : nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
đang trong quá trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thông gồm các loại tài sản nằm trong quá trình lưu thông như:
thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, luân chuyển, đổi chỗ lẫn nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
liên tục.
Sự hình thành TSLĐ đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động để mua sắm, hình
thành nên các TSLĐ đó. Do TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động
cũng luân chuyển nhanh, hình thái biểu hiện của nó cũng luôn thay đổi theo các
giai đoạn của quá trình sản xuất. Từ vốn tiền tệ ban đầu trở thành vốn dự trữ vật
tư hàng hóa, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
trở lại hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trò
của vốn lưu động được chuyển dòch toàn bộ một lần vào giá trò sản phẩm và
được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dòch vụ. Quá trình
này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì sản xuất kinh
doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Vậy, vốn lưu động là nguồn vốn huy động để tài trợ cho tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động.
Thông thường có các cách phân loại chủ yếu sau:
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động: theo tiêu thức này VLĐ được chia
thành:
+ Vốn lưu động trong giai đoạn dự trữ: vốn nguyên, nhiên vật liệu, phụ
tùng, công cụ, dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất :sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
+ Vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông : vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý trong từng giai đoạn,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
nhòp nhàng và liên tục.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này vốn lưu động được
chia thành:
+ Vốn vật tư, hàng hóa :vốn hàng tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, bán thành phẩm,….
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu….
+ Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đđã
phát sinh và có liên quan đến nhiều chu kì kinh doanh nên được phân bổ vào
giá thành sản phẩm như: chi phí sữa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí
cải tiến kỹ thuật,…
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức dự trữ tồn kho và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Xác đònh nhu cầu VLĐ
a. Các nhân tố ảnh hưởng VLĐ
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục
và được lặp lại theo chu kỳ kinh doanh. Trong mỗi giai đoạn của chu kì kinh
doanh đều phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Đó là số vốn tiền tệ cần thiết để hình
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
thành lượng dự trữ hàng tồn kho và bù đắp chênh lệch khoản phải thu, phải trả
giữa doanh nghiệp và khách hàng. Công thức được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu – Khoản phải trả.
Trong quản lí VLĐ cần xác đònh nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là số vốn lưu
động cần thiết, tối thiểu để đảm bảo cho hoạt động sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.
- Nếu dưới mức sản xuất này kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bò ngừng trệ,
gián đoạn.
- Nếu trên mức cần thiết lại gây nên ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí và
kém hiệu quả.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp không cố đònh và chòu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lư động của doanh
nghiệp là:
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kì kinh doanh, quy
mô kinh doanh, tính chất thời vụ, kỹ thuật công nghệ sản xuất…)
- Yếu tố mua sắm, dự trữ vật tư, tiêu thụ sản phẩm (khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp và nhà tiêu thụ, biến động giá cả thò trường,
phương tiện vận tải…).
- Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng thương
mại, tổ chức công tác thanh toán tiền bán hàng…
Việc xác đònh đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
biện pháp quản lí, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.
b.Vai trò xác đònh nhu cầu vốn lưu động
Xác đònh nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp đóng các vai trò chủ yếu
như sau:
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
- Đảm bảo đủ lượng vốn lưu động, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa vốn lưu
động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất
của doanh nghiệp tiếp diễn liên tục.
- Hình thành các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho doanh
nghiệp nhanh và ổn đònh.
- Đảm bảo việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả và tiết kiệm, là cơ sở để
đánh giá hiệu quả quản trò vốn lưu động của doanh nghiệp.
c. Nguyên tắc xác đònh nhu cầu vốn lưu động.
Khi xác đònh nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần quan tâm đến các
nguyên tắc sau:
- Nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ
vốn lưu động cho sản xuất vì nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ xác đònh.
- Thực hiện tiết kiệm vốn lưu động, giảm lượng vốn lưu động dư thừa, đảm
bảo sử dụng lượng vốn lưu động ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh bằng cách
thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thời gian luân chuyển
của vốn lưu động và các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động để có biện
pháp tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Xác đònh nhu cầu vốn lưu động phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản
phẩm, kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.
Các kế hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Xác đònh nhu cầu vốn lưu động phải quan tâm đến việc thu thập thông tin
từ các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức
năng. Vì kế hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng có ảnh hưởng đến
lượng thu chi tiền mặt trong suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ
khâu cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ.
d. Phương pháp xác đònh nhu cầu vốn lưu động.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào:
- Quy mô của doanh nghiệp
- Loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nguồn tín dụng sẵn có
Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
để chọn phương pháp xác đònh nhu cầu vốn lưu động cho phù hợp. Trong ngắn
hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp xác đònh nhu cầu vốn lưu
động đơn giản sau:
- Phương pháp phần trăm theo doanh thu
- Phương pháp hồi qui đơn biến
- Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá sử dụng hiệu quả vốn lưu động thường dùng các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ
hay một đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Số vòng quay càng lớn thì càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả. Công thức được tính như sau:
Số vòng quay của VLĐ =
quân bình VLĐ
thuần thu Doanh
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động.
Tỷ suất sinh lời của VLĐ =
quân bình VLĐ
thuế sau nhuận Lợi
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một trăm đồng vốn lưu động đem đầu tư thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn lưu động có
hiệu quả, khả năng sinh lời của vốn lưu động cao và ngược lại.
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần đầu tư bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Công thức được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
thuần thu Doanh
quân bình VLĐ
Mức đảm nhiệm của vốn lưu động càng thấp càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
1.2.3. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
1.2.3.1. Khái niệm.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được phản ánh qua chỉ
tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn lưu động.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
- Số lần luân chuyển của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay
vốn lưu động trong một thời kì nhất đònh, thông thường là một năm. Công thức
được tính như sau:
Số lần luân chuyển VLĐ =
quân bình VLĐ
VLĐ chuyển luân mức Tổng
(Trong đó: Tổng mức luân chuyển = Doanh thu thuần )
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
VLĐ chuyển luân lần số
kỳ trong ngày Số
Thời gian theo lòch của kỳ hoạt động tính theo ngày ( tháng: 30 ngày, quý: 90
ngày và năm: 360 ngày ).
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ kinh
doanh cần hết bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển này càng ngắn chứng tỏ vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
- Mức tiết kiệm vốn lưu động: là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể rút ra khỏi luân
chuyển một số VLĐ để dùng cho hoạt động khác.
Mức tiết kiệm = mức luân chuyển vốn 1 ngày * số ngày rút ngắn kì luân chuyển
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÍ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển.
Công ty Thoát nước và Phát triển Đô thò tỉnh Bà Ròa - Vũng Tàu được thành
lập năm 2003 là một việc làm cấp thiết lúc bấy giờ vì hiện trạng hạ tầng của hệ
thống thoát nước đô thò quá xuống cấp, chưa hoàn chỉnh, ngập úng thường xuyên
xảy ra. Hệ thống thoát nước cũ nát, thiếu thốn, không đủ khả năng thoát nước
mưa và nước thải. Trong khi đó hoạt động thoát nước đô thò lại do hai đầu mối
quản lí là Ban Quản lý dự án thoát nước và Môi trường tỉnh và các Công ty Công
trình đô thò, dẫn đến tình trạng bất cập trong điều hành quản lý, có lónh vực
chồng chéo, có lónh vực đùn đẩy nhau,… Việc đầu tư cho hệ thống thoát nước
luôn chắp vá, giải quyết ngập úng kiểu “cháy đâu chữa đó”, chưa xong chỗ này
đã lại phát sinh chỗ khác. Với tốc độ đô thò hóa cực nhanh tại tỉnh Bà Ròa –
Vũng Tàu, nếu không nâng tầm của hoạt động thoát nước, thì chính hệ thống
này sẽ làm vỡ kết cấu đô thò tương lai “thủy phá thổ”.
Ngày 18/06/2003 theo Quyết đònh số 588/4QĐ-UB của UBND tỉnh Bà Ròa –
Vũng Tàu, công ty Thoát nước và Phát triển Đô thò tỉnh ra đời với nhiều chức
năng khác nhau trong đó có nhiệm vụ vận hành khai thác, duy tu, bảo dưỡng và
đầu tư xây dựng các công trình thu gom, xử lý, thoát nước đô thò – những chức
năng mang theo niềm hy vọng của chính quyền và nhân dân trong tỉnh.
Nằm trong kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn chủ sở hữu
Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, ngày 23/07/2008 y Ban Nhân Dân tỉnh Bà
Ròa - Vũng Tàu ban hành quyết đònh 2465/QĐ-UBND chuyển đổi công ty Thoát
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
nước đô thò tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu thành Công ty TNHH một thành viên
Thoát nước & Phát triển Đô thò tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu.
Công ty TNHH Thoát nước & Phát triển Đô thò tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu
(BUSADCO) do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu cấp ngày 11
tháng 8 năm 2008 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4904000382.
Công ty là một pháp nhân kinh tế hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại ngân hàng theo quy đònh của pháp luật. Hoạt động theo điều lệ
của công ty và luật doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên Thoát nước &
Phát triển Đô thò tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu kế thừa toàn bộ các quyền, lợi ích hợp
pháp và nghóa vụ của công ty thoát nước đô thò tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu được
chuyển đổi. Sự kiện chuyển đổi này là một “cột mốc lòch sử “đánh dấu một
chặng đường phát triển mới của BUSADCO, tạo cho BUSADCO nhiều cơ hội
phát triển tốt đẹp hơn nữa nhưng cũng không ít thách thức cam go phía trước
phải vượt qua.
Tên gọi trụ sở chính:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
BARIA VUNGTAU URBAN SEWERAGE AND DEVELOPMENT ONE
NUMBER LIMITED COMPANY.
Tên giao dòch : Công ty Thoát nước và Phát triển Đô thò tỉnh Bà Ròa – Vũng
Tàu.
Tên viết tắt : BUSADCO
Đòa chỉ : số 6, đường 3/2, phường 8, TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu.
Điện thoại : 064.3853125 Fax: 064.3511385
Email : Website: www.busadco.com.vn
Chủ sở hữu : UỶ BAN NHÂN DÂN tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu.
2.1.2. Chức năng ngành nghề kinh doanh
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Được thành lập từ ngày 18/06/2003 nhưng đến ngày 1/09/2003, công ty mới
chính thức đi vào hoạt động với các chức năng chính, gồm:
2.1.2.1 Hoạt động công ích
- Làm chủ đầu tư, xây dựng các công trình thoát nước và xử lý nước thải, chất
thải rắn và các công trình khác từ nguồn vốn ngân sách do UBND tỉnh Bà Ròa –
Vũng Tàu giao.
- Quản lý các nguồn vốn ODA do UBND tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu giao để
đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải và vệ sinh môi trường trên
đòa bàn tỉnh.
- Quản lí khai thác sử dụng hệ thống các hồ điều hòa, điều tiết kênh, mương
đê bao, các cống ngăn thủy triều phục vụ yêu cầu thoát nước đô thò.
- Duy tu, duy trì, bảo vệ, vận hành hệ thống thoát nước tại các đô thò trên đòa
bàn tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu.
- Kiểm soát các nguồn xả từ các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các cơ quan đơn vò đầu nối vào hệ thông thoát nước đô thò.
- Quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa, thoát
nước thải theo đúng quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.1.2.2. Nhận thầu thi công xây lắp
- Các loại công trình chuyên ngành cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thò, công trình điện dưới 35KV.
- Các công trình nạo vét sông, hồ, bến cảng.
- Các công trình nông lâm thủy.
- Các công trình cầu, đường giao thông vận tải.
- Các công trình hoa viên.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
2.1.2.3. Đầu tư và phát triển.
- Hệ thống xử lý nước thải, các chất rắn.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thò.
- Kinh doanh: bất động sản, du lòch, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, phát
triển nhà ở, chứng khoán.
- Sản xuất: vật liệu xây dựng, các loại thiết bò, phụ kiện ngành nước và vệ
sinh môi trường.
- Sản xuất và phân phối nước sạch đô thò, nông thôn.
- Khai thác tài nguyên đất, nước, cát, đá.
2.1.2.4. Dòch vụ
- Tư vấn, điều tra, khảo sát đòa hình, đòa chất, khí tượng thủy văn, nước thải,
chất thải. Lập dự án đầu tư xây dựng. Đánh giá tác động môi trường. Kiểm đònh
chất lượng công trình. Quản lí dự án các công trình xây dựng. Thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công các công trình xây dựng. Thẩm tra dự toán. Thẩm tra
thiết kế. Lập hồ sơ mời thầu. Giám sát thi công các công trình xây dựng. Kiểm
toán công trình. Đánh giá công trình. Đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành
nước và vệ sinh môi trường. Thí nghiệm vật liệu xây dựng, thiết bò phụ tùng
ngành nước và vệ sinh môi trường.
- Đấu nối hệ thống thoát nước cục bộ vào hệ thống thoát nước chung.
- Bao tiêu tron gói hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường cho các tổ
chức và hộ gia đình có nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
- Dòch vụ đấu nối thoát nước, nạo vét cống rãnh thoát nước và vận chuyển, xử
lý nước thải và hút hầm vệ sinh.
2.1.2.5. Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu ứng dụng các công trình khoa học, công nghệ bảo vệ môi
trường.
- Cung cấp hoặc chuyển giao công nghệ các sản phẩm khoa học
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
- Hợp tác đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành nước và vệ sinh môi
trường; thí nghiệm vật liệu xây dựng, thiết bò phụ tùng ngành nước và vệ sinh
môi trường; kiểm đònh chất lượng các công trình khoa học.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1 Thuận lợi
- BUSADCO đã nhận được rất nhiều sự động viên, khích lệ của các cấp lãnh
đạo và nhân dân và sự cổ vũ của giới truyền thông.
- Là một doanh nghiệp nhà nước có uy tín, BUSADCO được sự ưu đãi trong
chính sách vay vốn của các ngân hàng trên đòa bàn tỉnh. Nhờ mối quan hệ hợp
tác uy tín với các công ty khác nên công ty đã có được những ưu đãi trong thanh
toán. Đây là một lợi thế rất lớn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty không những ở thò trường trong nước mà còn ở thò trường nước ngoài.
- BUSADCO đã thực sự ổn đònh về mặt tổ chức, có được sự phối hợp nhòp
nhàng giữa các phòng ban và sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên.
2.1.3.2. Khó khăn
Chỉ mới đi vào hoạt đông chưa đến 7 năm nên BUSADCO là một công ty Nhà nước
hoạt động công ích non trẻ nhất trên đòa bàn tỉnh.
2.1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
1. Chủ tòch kiêm Tổng gám đốc công ty
2. Kiểm soát viên
3. Phó tổng giám đốc
4. Kế toán trưởng
5. Các phòng: văn phòng, kinh tế, tài chính kế toán, kỹ thuật
6. Xí nghiệp thoát nước thành phố Vũng Tàu
7. Xí nghiệp thoát nước thò xã Bà Ròa và các huyện
8. Các công ty con gồm:
- Công ty xây lắp.
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
- Công ty đầu tư phát triển
- Công ty dòch vụ
- Công ty nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Chức
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chánh)
* Chức năng các phòng ban:
- Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, là người chòu trách
nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo và phân
công cho các phó tổng giám đốc, trưởng đơn vò.
- Phó tổng giám đốc: chòu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh và tham mưu cho tổng giám đốc.
- Văn phòng: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ
máy quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty, công tác tuyển dụng lao động,
SVTH: Trần Thò Thu Thảo Trang 25
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ HOẠCH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC
TP. VŨNG TÀU
PHÒNG KỸ
THUẬT
CHỦ TỊCH KIÊM KIỂM SOÁT VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
XÂY LẮP
CÔNG TY
ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN
CÔNG TY
DỊCH VỤ
CÔNG TY
NGHIÊN CỨU ỨNG
DỤNG KHOA HỌC CN
XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC
TX. BÀ RỊA & CÁC HUYỆN
CHỦ SỞ HỮU