Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng tình hình quản lý tài sản và vốn tại công ty TNHH thoát nước & phát triển đô thị tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.94 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và
các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH Thoát nước
và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, không sao chép bất kì
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP. Hồ Chí minh, ngày 18 tháng 10 năm 2010

Sinh viên
Trần Thị Thu Thảo

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
- Thầy Châu Văn Thưởng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
- Tập thể cán bộ công nhân viên đặc biệt là các anh chị trong phòng kế
toán của công ty TNHH một thành viên Thoát nước và Phát triển Đô
thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tận tình giúp đỡ em thu thập số liệu cho
bài báo cáo này.



Sinh viên: Trần Thị Thu Thảo

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................

TP.HCM, ngày…….. tháng………năm 2010


SVTH: Trần Thị Thu Thaûo

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 3
1.1. Lý luận chung về tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp . . 3
1.1.1 Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp .............................. 3
1.1.1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp ............................................. 3
1.1.1.2. Phân loại tài sản cố định ............................................................ 4
1.1.1.3. Vốn cố định của doanh nghiệp .................................................. 4
1.1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ................................................ 5
1.1.2.1. Hao mòn tài sản cố định ............................................................ 5
1.1.2.2. Khấu hao tài sản cố định ........................................................... 6
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng ....................................... 7
b. Phương pháp khấu hao nhanh ...................................................... 8
c. Phương pháp khấu hao theo sản lượng............................................ 9
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ .......... 10
1.1.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ............................................... 10
1.1.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ................................................... 11
1.1.3.3. Hàm lượng vốn cố định. .................................................................. 11
1.1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định. ............................................... 11
1.2. Lý luận chung về tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp ……11
1.2.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động ....................................................... 11

1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ................................. 11
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp................................. 12
1.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động ................................................. 13
a. Các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu vốn lưu động ................................ 13
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

b. Vai trò xác định nhu cầu vốn lưu động ........................................... 14
c. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động .................................... 15
d. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động .................................. 15
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................................... 16
1.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động .................................................. 16
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động........................................... 16
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động. ................................................................ 16
1.2.3. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ............................................... 17
1.2.3.1. Khái niệm ................................................................................... 17
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của vốn lưu động................ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH THOÁT NƯỚC & PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU. ................................................................................................................ 18
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thoát nước & Phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ..................................................................................................... 18
2.1.1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển. ................................................ 18
2.1.2. Chức năng ngành nghề kinh doanh. ................................................. 19
2.1.2.1. Hoạt dộng công ích................................................................... 20

2.1.2.2. Nhận thầu thi công xây lắp ...................................................... 20
2.1.2.3. Đầu tư và phát triển.................................................................. 20
2.1.2.4. Dịch vụ ..................................................................................... 21
2.1.2.5. Nghiên cứu khoa học. ............................................................... 21
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................... 21
2.1.3.1. Thuận lợi ................................................................................... 21
2.1.3.2. Khó khăn ................................................................................... 22
2.1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty ................................................... 22
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Thoát nước Và Phát
Triển Đô thị tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. ................................................................ 25
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009. ................ 25
2.2.2. Tình hình quản lí vốn và tài sản tại công ty TNHH Thoát nướ c Và
Phát Triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ....................................................... 34
2.2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định ................................................ 34
2.2.2.1.1. Hao mòn tài sản cố định. .................................................... 34
a. TSCĐ hữu hình ............................................................................. 34
b. TSCĐ vô hình ............................................................................... 36
2.2.2.1.2. Phân tích tình hình tăng giảm của tài sản cố định .............. 36
a. TSCĐ hữu hình ............................................................................. 36
b. TSCĐ vô hình ............................................................................... 38
2.2.2.1.3. Phân tích tình hình tăng giảm vốn cố định.......................... 38

2.2.2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dung tài sản cố định và vốn
cố định. ................................................................................................................ 39
a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ................................................ 39
b. Cơ cấu vốn cố định trên tổng nguồn vốn ..................................... 40
c. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ..................................................... 40
d. Hàm lượng vốn cố định ................................................................ 41
e. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định .............................................. 41
2.2.2.2. Tài sản lưu động và vốn lưu động............................................ 42
2.2.2.2.1. Mối quan hệ giữa vốn lưu động và vốn cố định .................. 43
2.2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........ 44
a. Cơ cấu vốn lưu động trên tổng nguồn vốn ...................................... 44
b. Số vòng quay của vốn lưu động ...................................................... 44
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động ............................................... 45
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

d. Hàm lượng vốn lưu động................................................................. 46
e. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ............................................ 46
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Thoát nước và Phát
triển Đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ............................................................... 51
2.3.1. Hiệu quả kinh doanh. ..................................................................... 51
2.3.2. Hiệu quả kinh tế – xã hội .............................................................. 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN
VÀ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ

THỊ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU. . ................................................................. 53
3.1. Phương hướng hoạt động của BUSADCO trong năm 2010 – 2012 ...... 53
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình quản lí vốn và tài sản ............................. 54
3.2.1. Giải pháp về hoạt động tài chính ................................................... 54
3.2.2 Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định và
vốn cố định ........................................................................................................... 55
3.2.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản lưu động và
vốn lưu động ......................................................................................................... 56
3.2.4. Giải pháp về tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động...................... 57
Kết luận ................................................................................................................................. 58

SVTH: Trần Thị Thu Thảo

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
UBND

:

y ban nhân dân

VLĐ

:


Vốn lưu động

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

TSCĐ

:

Tài sản cố định

VCĐ

:

Vốn cố định

SVTH: Trần Thị Thu Thaûo

viii


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn


LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn
nhất định. Trong cơ chế bao cấp, vốn của các doanh nghiệp quốc doanh do Nhà
nước cấp phát nên các hoạt động của doanh nghiệp luôn ỷ lại vào nguồn vốn
trên. Khi chuyển sang cơ chế thị trường vốn cấp phát của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp quốc doanh giảm mạnh. Sự vận động khách quan của quá trình
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định
được lượng vốn tiền tệ cần thiết và đồng thời tạo nguồn vốn cho phù hợp với sự
vận động của sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm vốn, giảm bớt khả năng công tác huy động các
nguồn vốn và tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Lúc đó có thể đảm bảo được nhu
cầu tái sản xuất mà còn hoàn thành nghóa vụ đối với Nhà nước.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển
cơ chế thị trường có sự điều tiết vó mô của Nhà nước, hoạt động của các doanh
nghiệp diễn ra sôi nổi và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau để đứng vững trên thị
trường. Vì vậy các doanh nghiệp phải quản lý vốn và tài sản hết sức chặt chẽ, nó
giữ vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, công tác quản lí và dử dụng tài sản và vốn nhằm hạ thấp chi phí
cho doanh nghiệp. Thêm vào đó việc nâng cao trình độ khoa học công nghệ sản
xuất là vấn đề quan trọng để đạt lợi nhuận tối đa và đồng thời làm tốt nhiệm vụ
đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý tài sản và vốn đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà
trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình
của các anh chị trong phòng kế toán của công ty, đề tà i “tình hình quản lí tài
sản và vốn tại Công ty TNHH THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU” được chọn với mục đích tìm hiểu thêm về vấn
SVTH: Trần Thị Thu Thaûo


Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

đề quản lí và sử dụng vốn tại doanh nghiệp và từ đó đề xuất các giải pháp có
thể nhằm nâng cao chất lượng sử dụng và quản lý vốn tại công ty.

Mục tiêu đề tài
Trong quản lý, các nhà quản trị phải thường xuyên tiến hành việc phân tích,
đánh giá tình hình sử dụng vốn. Dựa vào các hệ thống chỉ tiêu phân tích tình
hình sử dụng và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả để tìm ra những nguyên
nhân, rút ra các bài học kinh nghiệm và có các biện pháp kịp thời nhằm bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu của
việc quản lý vốn nhằm:
- Đảm bảo sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời nhằm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: tài liệu nội bộ tại công ty TNHH Thoát nước và Phát
triển Đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Quan sát trực tiếp, đánh giá tổng hợp, so sánh hoạt động quản lý và sử dụng
vốn của công ty.

SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lý luận chung về TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp.
1.1.1. TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1.1.TSCĐ của doanh nghiệp
Tư liệu lao động là một trong những yếu tố vật chất không thể thiếu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tư liệu lao động
dùng cho hoạt động của doanh nghiệp cũng có nhiều loại. Để phục vụ cho yêu
cầu quản lý, các tư liệu lao động thường được phân chia thành hai loại là TSCĐ
và công cụ, dụng cụ nhỏ. Trong đó những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài (tối thiểu từ 1 năm trở lên) được gọi là các TSCĐ, các tư
liệu lao động còn lại được gọi là công cụ, dụng cụ nhỏ. Mức giá trị tối thiểu của
TSCĐ được quy định riêng tùy theo điều kiện ở mỗi nước và trong từng thời kì.
Các TSCĐ của doanh nghiệp có thể là những tài sản hữu hình như máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,… Hay là những tài sản vô hình được thể
hiện ở giá trị các nguồn lực đã đều tư phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất như chi
phí mua các sáng chế hoặc giá trị các thương hiệu doanh nghiệp và lợi thế
thương mại,…
Như vậy, TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thỏa

mãn các tiêu chuẩn quy định của TSCĐ. Việt Nam, các TSCĐ ngoài tiêu
chuẩn định lượng về giá trị và thời gian sử dụng còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn
định tính như khả năng chắc chắn thu được lợi ích trong việc sử dụng tài sản
trong tương lai; sự tin cậy của nguyên giá tài sản được xác định.
Đặc điểm cơ bản của các TSCĐ là có thể tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong quá trình đó, hình thái vật
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

chất và tính năng sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Tuy nhiên, giá trị
của nó bị hao mòn dần cùng với việc chuyển dịch từng phần giá trị vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra. Sau thời gian dài, TSCĐ mới cần thay thế, đổi mới khi các
TSCĐ đã khấu hao hết hoặc xét thấy sử dụng không còn hiệu quả. Số tiền khấu
hao TSCĐ lũy kế lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, thông thường được phân loại theo các
tiêu thức chủ yếu sau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: TSCĐ dùng cho hoạt động kinh
doanh; TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng; TSCĐ bảo
quản, cất trữ hộ Nhà nước.
- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc

thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị dụng cụ quản lý; vườn
cây lâu năm, súc vật làm việc để tạo ra sản phẩm.
- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: TSCĐ đang sử dụng cho hoạt
động kinh doanh và hoạt động khác; TSCĐ chưa sử dụng; TSCĐ không cần dùng
và chờ thanh lý.
1.1.1.3.Vốn cố định của doanh nghiệp.
Để có được các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra
một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng
hình thành TSCĐ gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Quy mô TSCĐ dùng cho
hoạt động của các doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô vốn cố
định của các doanh nghiệp.
Các đặc điểm của TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm chu chuyển
cũng như phương thức quản lý và sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp. Do
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

TSCĐ được sử dụng nhiều năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên vốn cố định cũng có thời gian chu chuyển dài. Trong mỗi chu kì sản xuất
kinh doanh, vốn cố định chỉ chuyển dịch từng phần giá trị vào giá trị sản phẩm
và được thu hồi toàn bộ khi TSCĐ hết thời gian . Phần giá trị vốn cố định chuyển
dịch vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của TSCĐ cấu thành chi phí
khấu hao TSCĐ. Phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa dịch chuyển phản ánh phần
giá trị của TSCĐ cần tiếp tục khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản . Khi

hết thời gian sử dụng, toàn bộ giá trị vốn cố định được thu hồi và vốn cố định đã
hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn cố định là bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc quản lý vốn cố định, bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh
nghiệp phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ có hiệu quả mà một trong
các nội dung quan trọng là việc lựa chọn phương pháp khấu TSCĐ của doanh
nghiệp.
1.1.2.Hao mòn và khấu hao TSCĐ
1.1.2.1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ luôn bị hao mòn cả về giá trị và giá trị sử
dụng. Hao mòn thường được chia thành hai loại là hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình.
- Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về giá trị sử dụng và theo đó là giá trị
của TSCĐ theo thời gian sử dụng và cường độ sử dụng của tài sản.
- Hao mòn vô hình chính là sự sụt giảm thuần túy của giá trị của TSCĐ
(mất giá) do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kó thuật, công nghệ.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn
thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng doanh nghiệp
cần có biện pháp để hạn chế, giảm thiểu các tổn thất do hao mòn TSCĐ. Đồng
thời, khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ không
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn


còn hiệu quả thì cần mạnh dạn thay thế, đổi mới TSCĐ để nâng cao hiểu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số khấ u hao lũ y kế
Tổ ng nguyê n giá TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ, qua đó gián tiếp phản ánh
năng lực còn lại của TSCĐ và vốn cố định ở tại thời điểm đánh giá. Hệ số này
càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ gần thời điểm hết hạn sử dụng, vốn cố định đã gần
thu hồi hết.
1.1.2.2 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Khấu hao TSCĐ là một yếu
tố chi phí cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khá c với
các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí thu hồi vốn đầu tư ứng trước
hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt trong kỳ. Số tiền khấu hao
thu hồi được tích lũy lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ
này dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp khi hết
thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp có quyền chủ
động sử dụng số tiền khấu hao thu hồi một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải
đảm bảo hoàn trả đúng hạn nguồn vốn này khi kinh doanh có nhu cầu tái sản
xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc mức khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng. Điều này không chỉ đảm bảo
cho doanh nghiệp bảo toàn vốn cố định; đáp ứng yêu cầu đổi mới, thay thế hoặc
nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp; đánh giá đúng chi phí và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương phá p khấu hao
thích hợp với doanh nghiệp mình. Thông thường có các phương pháp khấu hao

cơ bản sau:
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Đặc điểm của phương pháp này là mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao TSCĐ
được tính bình quân theo thời hạn sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao và tỷ lệ khấu
hao được xác định theo công thức:
Mức khấu hao =
Và:

Nguyê n giá TSCĐ phả i khấ u hao
Thờ i gian sử dụ ng TSCĐ

Tỷ lệ khấu hao =
Tỷ lệ khấu hao =

Mứ c khấ u hao
*100%
Nguyê n giá TSCĐ phả i khấ u hao

1
*100%

Thờ i gian sử dụ ng TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Đối với TSCĐ hình thành do mua sắm, nguyên giá bao gồm giá mua thực
tế phải trả, chi phi vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và lãi tiền vay
đầu tư TSCĐ, thuế không được hoàn trả. Đối với TSCĐ doanh nghiệp tự xây
dựng hoặc TSCĐ vô hình, nguyên giá là tổng giá trị thực tế mà doanh nghiệp đã
chi để xây dựng TSCĐ hoặc đã đầu tư vào TSCĐ vô hình đó.
Thời gian sử dụng TSCĐ được xác định trên cơ sở tuổi thọ về kó thuật, tuổi
thọ kinh tế của TSCĐ và dự tính cho suốt thời gian hoạt động của tài sản. Đây
là công việc khá phức tạp, thường phải xem xét đầy đủ các yếu tố về mặt kó
thuật – công nghệ chế tạo và tính kinh tế trong việc sử dụng TSCĐ nhằm hạn
chế các ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn giản,
chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành ổn định; cho phép dự kiến trước
thời hạn thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp này không thật
phù hợp với các loại TSCĐ có thời gian hoạt động không đều giữa các thời kỳ
SVTH: Trần Thị Thu Thaûo

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

(hoạt động thời vụ), thu hồi vốn chậm chịu ảnh hưởng bất lợi giữa hao mòn vô
hình.


b. Phương pháp khấu hao khấu hao nhanh
Thực chất của khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những
năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo hai phương pháp
là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
+ Khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương thức này mức khấu hao
hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu
hao nhân với tỷ lệ khấu hao bình quân.
Công thức tính toán như sau:
MKH = NGCi * TKH
Trong đó:
MKH : Mức khấu hao hàng năm TSCĐ
NGCi : Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
TKH : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i

: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (i = 1  n)

Tỷ lệ khấu hao hằng năm bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình quân nhân với
hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo kinh nghiệm thực tế của các nước, hệ số
điều chỉnh thường xác định là:
- 1,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 - 4 năm.
- 2 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 4 - 5 năm.
- 2,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 6 năm trở lên.
Cần thấy rằng khi tính khấu hao theo phương pháp số dư, do ảnh hưởng của yếu
tố kó thuật tính toán nên đến hết năm cuối vẫn còn lại một phần giá trị TSCĐ
chưa được thu hồi. Để khắc phục tình trạng này, trong những năm cuối người ta

SVTH: Trần Thị Thu Thảo


Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

thường chuyển sang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳ ng phần giá
trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi.
+ Khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng (khấu hao theo tổng số).
Theo phương pháp này , mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm tính khấu hao. Công
thức tính như sau:
MKH = NGKH * TKH
Trong đó:
MKH : Mức khấu hao hàng năm TSCĐ
NGKH : Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao.
TKHi

: Tỷ lệ khấu hao giảm dần của năm cần tính khấu hao.

Tỷ lệ khấu hao giảm dần của năm cần tính khấu hao được tính theo hai cách:
- Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử
dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
- Cách 2: p dụng công thức.
TKHi =

2(T t 1)
T (T 1)


Trong đó: TKHi : Tỷ lệ khấu hao giảm dần của năm cần tính khấu hao.
T

: Thời hạn sử dụng TSCĐ.

t

: Thời điểm (năm) cần tính khấu hao

Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo
hiệu ứng lá chắn thuế cho doanh nghiệp do làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm tăng chi phí kinh doanh,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tính toán
khấu hao cũng phức tạp hơn và trong một mức độ nhất định chi phí khấu hao
SVTH: Trần Thị Thu Thảo

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

cũng không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng.
c. Phương pháp khấu hao khấu hao theo sản lượng.
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách

lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với định mức trích khấu hao cho
một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công thức tính như
sau:
MKH = QSP * MKHđv
Trong đó: MKH
QSP

: Mức khấu hao hàng năm TSCĐ
: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm.

MKHđv : Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ
phải khấu hao chia cho tổng sản lượng dự tính sản xuất trong cả đời hoạt
độngcủa TSCĐ. Trường hợp tính khấu hao theo sản lượng tháng thì lấy sản
lượng sản xuất trong tháng nhân với mức khấu hao mức bình quân cho 1 đơn vị
sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ có mức
độ hoạt động không đồng đều giữa các thời kì. Do khấu hao được tính theo khối
lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện nên phản ánh chính xác hơn
mức độ hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi
hỏi việc ghi chép khối lượng công việc, sản phẩm do TSCĐ thực hiện phải chu
đáo.
Tóm lại, mỗi phương pháp khấu hao có ưu và nhược điểm riêng. Hiện tại các
doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp với doanh
nghiêp mình. Doanh nghiệp có thể thực hiện khấu hao nhanh để sớm thu hồi vốn
song mức khấu hao tối thiểu không được thấp hơn mức khấu hao do Bộ tài chính
quy định đối với từng loại TSCĐ.
SVTH: Trần Thị Thu Thảo
10


Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu cơ bản sau:
1.1.3.1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Nguyên giá TSCĐ bình quân được tính theo phương
pháp bình quân số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Công thức tính như sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuầ n
Nguyê n giá TSCĐ bình quâ n

1.1.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Vốn cố định sử dụng trong kỳ là phần còn lại của nguyên
giá TSCĐ. Vốn cố định bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học
giữa cuối kì và đầu kì. Công thức được tính như sau:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuầ n
Vố n cố định bình quâ n


1.1.3.3. Hàm lượng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần cần có
bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp càng phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Hàm lượng VCĐ =

Vố n cố định bình quâ n
Doanh thu thuầ n

1.1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VCĐ càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
SVTH: Trần Thị Thu Thảo
11

Lợ i nhuậ n trướ c (sau) thuế
Vố n cố định bình quâ n

Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

1.2. Lý luận chung về tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động.

1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ còn cần có các TSLĐ. Số vốn
tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành TSLĐ thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp được gọi là vốn lưu động.
TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như : nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
đang trong quá trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thông gồm các loại tài sản nằm trong quá trình lưu thông như:
thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, luân chuyển, đổi chỗ lẫn nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
liên tục.
Sự hình thành TSLĐ đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động để mua sắm, hình
thành nên các TSLĐ đó. Do TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động
cũng luân chuyển nhanh, hình thái biểu hiện của nó cũng luôn thay đổi theo các
giai đoạn của quá trình sản xuất. Từ vốn tiền tệ ban đầu trở thành vốn dự trữ vật
tư hàng hóa, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
trở lại hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị
của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ. Quá trình
này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì sản xuất kinh
doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.

SVTH: Trần Thị Thu Thaûo
12

Trang



Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

Vậy, vốn lưu động là nguồn vốn huy động để tài trợ cho tài sả n ngắn hạn
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động.
Thông thường có các cách phân loại chủ yếu sau:
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động: theo tiêu thức này VLĐ được chia
thành:
+ Vốn lưu động trong giai đoạn dự trữ: vốn nguyên, nhiên vật liệu, phụ
tùng, công cụ, dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất :sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
+ Vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông : vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý trong từng giai đoạn,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
nhịp nhàng và liên tục.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này vốn lưu động được
chia thành:
+ Vốn vật tư, hàng hóa :vốn hàng tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, bán thành phẩm,….
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu….
+ Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đ
đã

phát sinh và có liên quan đến nhiều chu kì kinh doanh nên được phân bổ vào
giá thành sản phẩm như: chi phí sữa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí
cải tiến kỹ thuật,…

SVTH: Trần Thị Thu Thảo
13

Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức dự trữ tồn kho và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Xác định nhu cầu VLĐ
a. Các nhân tố ảnh hưởng VLĐ
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục
và được lặp lại theo chu kỳ kinh doanh. Trong mỗi giai đoạn của chu kì kinh
doanh đều phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Đó là số vốn tiền tệ cần thiết để hình
thành lượng dự trữ hàng tồn kho và bù đắp chênh lệch khoản phải thu, phải trả
giữa doanh nghiệp và khách hàng. Công thức được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoaûn phaûi thu – Khoaûn phaûi traû.
Trong quaûn lí VLĐ cần xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là số vốn lưu
động cần thiết, tối thiểu để đảm bảo cho hoạt động sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.
- Nếu dưới mức sản xuất này kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ,

gián đoạn.
- Nếu trên mức cần thiết lại gây nên ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí và
kém hiệu quả.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lư động của doanh
nghiệp là:
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kì kinh doanh, quy
mô kinh doanh, tính chất thời vụ, kỹ thuật công nghệ sản xuất…)
- Yếu tố mua sắm, dự trữ vật tư, tiêu thụ sản phẩm (khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp và nhà tiêu thụ, biến động giá cả thị trường,
phương tiện vận tải…).

SVTH: Trần Thị Thu Thaûo
14

Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

- Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng thương
mại, tổ chức công tác thanh toán tiền bán hàng…
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
biện pháp quản lí, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.
b.Vai trò xác định nhu cầu vốn lưu động
Xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp đóng các vai trò chủ yếu
như sau:

- Đảm bảo đủ lượng vốn lưu động, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa vốn lưu
động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất
của doanh nghiệp tiếp diễn liên tục.
- Hình thành các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho doanh
nghiệp nhanh và ổn định.
- Đảm bảo việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả và tiết kiệm, là cơ sở để
đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
c. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần quan tâm đến các
nguyên tắc sau:
- Nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ
vốn lưu động cho sản xuất vì nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ xác định.
- Thực hiện tiết kiệm vốn lưu động, giảm lượng vốn lưu động dư thừa, đảm
bảo sử dụng lượng vốn lưu động ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh bằng cách
thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thời gian luân chuyển
của vốn lưu động và các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động để có biện
pháp tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản
phẩm, kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.
SVTH: Trần Thị Thu Thảo
15

Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn


Các kế hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động phải quan tâm đến việc thu thập thông tin
từ các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức
năng. Vì kế hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng có ảnh hưởng đến
lượng thu chi tiền mặt trong suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ
khâu cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ.
d. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào:
- Quy mô của doanh nghiệp
- Loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nguồn tín dụng sẵn có
Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho phù hợp. Trong ngắn
hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động đơn giản sau:
- Phương pháp phần trăm theo doanh thu
- Phương pháp hồi qui đơn biến
- Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá sử dụng hiệu quả vốn lưu động thường dùng các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ
hay một đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Số vòng quay càng lớn thì càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả. Công thức được tính như sau:
SVTH: Trần Thị Thu Thaûo
16


Trang


Khóa luận tốt nghiệp
Thưởng

GVHD: ThS. Châu Văn

Số vòng quay của VLĐ =

Doanh thu thuầ n
VLĐ bình quâ n

1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động.
Tỷ suất sinh lời của VLĐ =

Lợ i nhuậ n sau thuế
VLĐ bình quâ n

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một trăm đồng vốn lưu động đem đầu tư thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn lưu động có
hiệu quả, khả năng sinh lời của vốn lưu động cao và ngược lại.
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần đầu tư bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Công thức được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =

VLĐ bình quâ n
Doanh thu thuầ n


Mức đảm nhiệm của vốn lưu động càng thấp càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
1.2.3. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
1.2.3.1. Khái niệm.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được phản ánh qua chỉ
tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn lưu động.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
- Số lần luân chuyển của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay
vốn lưu động trong một thời kì nhất định, thông thường là một năm . Công thức
được tính như sau:
Số lần luân chuyển VLĐ =

Tổ ng mứ c luâ n chuyể n VLĐ
VLĐ bình quâ n

(Trong đó: Tổng mức luân chuyển = Doanh thu thuần )
SVTH: Trần Thị Thu Thảo
17

Trang


×