Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.88 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
Đặng Thị Phương Nga Page 1
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển TTCK là sự kiện ghi nhận một bước phát triển
quan trọng trong quá trình đổi mới nền kinh tế và xu thế hội nhập quốc tế của
Việt Nam. Từ khi ra đời cho đến nay, TTCK Việt Nam đã bước qua biết bao
nhiêu thăng trầm sóng gió. Thời kỳ huy hoàng, khi mà VN –Index đạt đỉnh
1179,32 điểm thì người người đầu tư chứng khoán, nhà nhà đầu tư chứng
khoán. Khoảng thời gian cuối năm 2006, đến đầu năm 2007, với sự bùng nổ
của chứng khoán thì các CTCK mọc lên như nấm. Tại thời điểm đó, trung
bình khoảng 20 ngày lại có một thành viên mới xuất hiện trên HASTC hay
HOSE. Đến nay, quy mô thị trường tăng gấp 30 lần với khoảng 101 công ty
có giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán. Do vậy, mức độ cạnh
tranh giữa các CTCK vốn đang khốc liệt hiện nay sẽ còn tăng lên khi mà môi
trường hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thị trường chứng khoán trong
nước còn gặp nhiều khó khăn, thị trường đang trên đà hồi phục sau cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhiều CTCK đã đưa ra nhiều chiêu thức cạnh
tranh: giảm phí, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa dịch vụ để giành
giật thị phần. Do đó, làm thế nào để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của
các CTCK là một vấn đề rất cấp thiết đối với các CTCK.
Xuất phát từ yêu cầu đó, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
chứng khoán Nông nghiệp, cùng với sự giúp đỡ của đơn vị thực tập em đã
chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
chứng khoán Nông nghiệp” để nghiên cứu và làm đề tài cho Luận văn tốt
nghiệp cuối khóa của mình.
Đặng Thị Phương Nga Page 2
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
2. Mục đích nghiên cứu


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận mang tính cơ bản về khả năng cạnh tranh
của các CTCK.
- Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của CTCK Nông nghiệp
(AGRISECO ). Từ đó, đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân làm hạn
chế khả năng cạnh tranh của công ty.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
AGRISECO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh chứng khoán của AGRISECO từ
năm 2009 đến nay từ nhiều nguồn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và viết bài có sử dụng: phương pháp duy vật
biện chứng, thống kê, phân tích và phương pháp so sánh – tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán.
Chương 2: Công ty cổ phần chứng khoán Nông nghiệp và năng lực
cạnh tranh của công ty.
Chương 3: một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của Công ty
cổ phần chứng khoán Nông nghiệp.
Đặng Thị Phương Nga Page 3
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Lý luận chung về công ty chứng khoán và các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán chủ yếu của công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán

1.1.1.1. Khái niệm về công ty chứng khoán
Theo giáo trình kinh doanh chứng khoán của Học viện Tài chính
(Chuyên ngành Kinh doanh chứng khoán) xuất bản năm 2010, “Công ty
chứng khoán là một tổ chức hoạt động kinh doanh thông qua việc thực hiện
một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/ 1998/ QĐ – UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của UBCK, CTCK là công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn thành
lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cung cấp giấy phép thực hiện một
hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán:
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với các mực tiêu phát triển kinh
tế, xã hội và phát triển chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
- Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có
vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VND
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VND
+ Bảo lãnh chứng khoán: 165 tỷ VND
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VND
- Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các
nhân viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cung cấp
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoánh do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép
tự doanh.
Đặng Thị Phương Nga Page 4
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.1.2. Phân loại các công ty chứng khoán

Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán: Chia theo hình
thức tổ chức hoạt động thì hiện nay CTCK có 3 loại hình đó là công ty cổ

phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
- Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là
các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của
mình. Dựa trên số lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc. Giám đốc ( Tổng giám
đốc có thể là thành viên HĐQT nhưng cũng có thể là người được thuê ngoài ).
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:
+ Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
+ Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
+ Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại hình công ty mà các thành viên góp vốn phải chịu trách
nhiệm giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình
chính là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên.
Tùy vào lượng vốn góp của các bên mà xác định chức Chủ tịch hội đồng quản
trị.
Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:
+ Công ty TNHH chứng khoán NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
+ Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu ACB
- Công ty hợp danh
Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tùy vào số
vốn góp của các bên tham gia mà xác định thành viên ban giám đốc. Thành
viên tham gia vào việc điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh.
Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của
công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại các thành viên không tham
Đặng Thị Phương Nga Page 5
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm
về những khoản nợ của công ty trong giới hạn phần vốn góp của mình vào
công ty.
Loại hình công ty này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng
khoán nào.

Theo hình thức kinh doanh
- Công ty môi giới: loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là
thành viên của SGDCK. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới
là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên SGDCK mà công ty
đó là thành viên.
- Công ty đầu tư ngân hàng: loại công ty này phân phối mới được phát hành
cho công chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy,
công ty này còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
- Công ty giao dịch phi tập trung: công ty này mua bán chứng khoán tại thị
trường OTC.
- Công ty dịch vụ đa năng: những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở
một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên,
họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết
chứng khoán trên SGDCK, ủy nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng
trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công
ty sẽ quyết định các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
- Công ty buôn bán chứng khoán: là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với
chi phí do công ty tự chịu, công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá
cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư cách là người
ủy thác chứ không phải là đại lý nhận ủy thác.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: đây là loại hình công
ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng
khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường

giao dịch OTC. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các
nguyên tắc, quy chế do UBCKNN ban hành. Các quy chế này chi phối kinh
Đặng Thị Phương Nga Page 6
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
doanh của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các
công ty chứng khoán.
1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực chứng khoán, một bộ phận của thị trường tài chính, vì vậy, nó sẽ mang
những đặc điểm chung của tổ chức tài chính trung gian.

CTCK là tổ chức trung gian về giao dịch
TTCK hoạt động với một đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là
người mua và người bán không trực tiếp gặp nhau để thỏa thuận giá cả và tiến
hành giao dịch, mà họ phải giao dịch thông qua hệ thống của Sở Giao dịch và
hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh với nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức
giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất định.

CTCK là tổ chức trung gian về thông tin
CTCK với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân viên có
trình độ cao trong việc thu nhập xử lý và phân tích thông tin liên quan đến
chứng khoán và các thông tin khác thành những thông tin có ích. Những
thông tin này có thể được phục vụ miễn phí cho khách hàng, có thể phục vụ
cho việc ra quyết định đầu tư của CTCK hoặc cũng có thể là những thông tin
dịch vụ tài chính mà CTCK muốn bán để thu lời. Công ty cung cấp cho khách
hàng của mình (có thể là nhà đầu tư hay các doanh nghiệp cần tư vấn) các sản
phẩm thông tin thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh
mục đầu tư Nhờ đó mà khách hàng có thể được sử dụng những thông tin
hiệu quả cao và với chi phí thấp hơn nhiều so với chi phí mà nhà đầu tư bỏ ra
để tự thu thập, xử lý thông tin


Trung gian về vốn
Chức năng này đươc thể hiện rõ trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán
khống, ứng trước, repo của CTCK với khách hàng Điều này nhằm mục đích
tăng cơ hội cho khách hàng, đồng thời tạo thu nhập cho việc đa dạng hóa hoạt
động của công ty trên thị trường.

Trung gian thanh toán
Đặng Thị Phương Nga Page 7
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK
là một trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện thông qua việc
thanh toán giữa người phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết
quả cuối cùng sau khi có kết quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch và giữa
những nhà đầu tư với nhau.

Tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng
Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, phức tạp và khó
khăn. Do đó, nó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu, rộng về
thị trường và lĩnh vực mà chủ thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chuyên
nghiệp và kiến thức của nhân viên là rất cao. Nó không chỉ bao gồm kiến thức
về tài chính mà còn bao gồm tất cả các mặt, lĩnh vực khác của thị trường.

Mối quan hệ đa dạng
Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa dạng
được thể hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh
nghiệp cần tư vấn trong huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và với các tổ chức
tín dụng khác

Tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính

Trên TTCK, để công việc mua bán và thanh toán giữa các chủ thể với
nhau được thuận lợi đòi hỏi có một hệ thống bổ trợ phục vụ cho hoạt động
này. Đó là các nghiệp vụ môi giới, tư vấn, phân tích, thanh toán
Mỗi CTCK hoạt động trên TTCK, tùy thuộc vào khả năng, năng lực của
mình và quy định của pháp luật mà CTCK thực hiện một hay nhiều nghiệp
vụ. Việc thực hiện nhiều nghiệp vụ giúp cho CTCK đa dạng hóa hoạt động,
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng nếu tham gia vào quá nhiều hoạt động
thì thiếu đi sự chuyên môn hóa làm cho khả năng cạnh tranh của công ty so
với các công ty thực hiện chuyên môn hóa sẽ kém hơn, phân bổ lực lượng vào
các lĩnh vực này bị dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả không cao
Tuy nhiên, TTCK có những đặc điểm riêng biệt với thị trường tài chính,
là một tổ chức kinh doanh lĩnh vực chứng khoán nên CTCK có sự khác biệt
với các doanh nghiệp khác, thể hiện ở các điểm sau:
- Tài sản
Đặng Thị Phương Nga Page 8
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Tài sản chính của CTCK và của khách hàng mà CTCK giữ hộ là tài sản
chính. Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi
ro cao
- Lĩnh vực hoạt động
CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính. Đó là hoạt động trên thị trường
tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu. Các
sản phẩm dịch vụ tài chính ở đây là tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp
khách hàng một số hoạt động ủy quyền
Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế
về chuyên môn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin hơn các nhà đầu tư
nên đòi hỏi CTCK phải ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt
tài sản của doanh nghiệp và tài sản của khách hàng để tránh những xung đột
về lợi ích giữa khách hàng và công ty, đồng thời để hạn chế rủi ro cho khách
hàng.

1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của
công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã
thật sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và
của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân
quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của TTCK
1.1.3.1. Vai trò làm cầu nối giữa cung cầu chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu
hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị
trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp:
- Trên thị trường sơ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và NĐT, giúp các tổ
chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành chứng khoán.
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ thường không trực tiếp bán chứng khoán của mình mà thông
Đặng Thị Phương Nga Page 9
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó
là tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn kinh nghiệm nghề
nghiệp và bộ máy thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua
bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác
cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, công ty chứng
khoán thực hiện vai trò làm cầu nối và kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu.
- Trên thị trường thứ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian
chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Công ty chứng khoán với
nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp

cho các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.
1.1.3.2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, Chính
phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK,
trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia
Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá
chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu TTCK bị khủng hoảng thì
không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, các
công ty chứng khoán cũng bị ảnh hưởng.
Theo qui định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự
doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng
khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao
nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt
Nam chưa có quy định này.
Dĩ nhiên, sự can thiệp của công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc
vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý
nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường.
Đặng Thị Phương Nga Page 10
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và
phát triển bền vững của TTCK.
1.1.3.3. Vai trò cung cấp dịch vụ cho TTCK
Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp
các dịch vụ cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:
- Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư:
TTCK cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao
dịch, người mua người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng
hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng
của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “ vô hình”,
vì vậy để cung cầu gặp nhau thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải

mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc, cho một giao dịch để phục vụ cho
việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin Công ty chứng khoán với lợi thế
chuyên môn hóa, trình độ, kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trò tư
vấn, tìm kiếm đối tác và làm trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà
đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dịch.
- Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư:
Công ty chứng khoán thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung
cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế
và chính xác các khoản đầu tư của mình.
- Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng
khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý.
- Trên thị trường thứ cấp: Tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty
chứng khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá
chứng khoán được xác định theo qui luật cung cầu.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ
giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng
khoán giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của TTCK, là chất “ xúc
tác”, không thể thiếu cho hoạt động của TTCK.
Đặng Thị Phương Nga Page 11
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.3.4. Đối với tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán đều với
mục đích là huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán. Mặc dù, ngân
hàng, quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn
nhưng CTCK với các nghiệp vụ của mình như môi giới, bảo lãnh phát hành
chứng khoán đã tạo ra chiếc cầu nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ
nơi thừa vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao hơn. Công
ty chứng khoán còn giúp bình ổn giá của những chứng khoán mới phát hành

qua việc mua vào hay bán ra chứng khoán.
1.1.3.5. Đối với nhà đầu tư trên thị trường
Các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi chứng khoán
có giá thành tiền mặt và ngược lại trong môi trường ổn định, giúp cho nhà đầu
tư ít chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. CTCK với đầy đủ các dịch vụ
tiện ích không chỉ nhận lệnh mà còn tư vấn, nghiên cứu, phân tích thị trường
rồi cung cấp thông tin để khách hàng biết mà có quyết định đúng trong đầu tư,
đánh giá chính xác giá trị của các khoản đầu tư, giảm thiểu rủi ro, nâng cao
lợi nhuận, làm giảm chi phí, thời gian giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả đầu
tư.
Với nghiệp vụ lưu kí chứng khoán của mình, CTCK đã giúp đỡ nhà đầu
tư rất nhiều trong việc nắm giữ và bảo quản chứng khoán. Nhà đầu tư đã giảm
thiểu được những khả năng như bị mất cắp, mối mọt, rách nát hay cháy xém
Chứng khoán được cất giữ an toàn, tiện lợi cho nhà đầu tư. CTCK cũng cung
cấp cho thị trường cơ chế xác định lập giá thông qua hệ thống khớp giá hoặc
khớp lệnh giúp nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ động đặt giá một cách khách
quan.
1.1.3.6. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường
chứng khoán cho cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý.
Việc cung cấp thông tin này vừa theo qui định của pháp luật, vừa là nguyên
Đặng Thị Phương Nga Page 12
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần hoạt
động minh bạch. Dựa vào thông tin do CTCK cung cấp, các cơ quan quản lý
thị trường có thể kiểm soát, chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo
thị trường. Các công ty chứng khoán giúp nhà nước thực thi các chính sách
kinh tế vĩ mô. Thông qua ban hành các qui định, luật điều chỉnh hoạt động
của các CTCK, Chính phủ có thể kiểm soát.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc và loại hình nghiệp
vụ mà công ty đó thực hiện và qui mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy
nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tự doanh, hoạt động môi giới và
quản lý danh mục đầu tư. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty chứng
khoán như sau:
Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức
năng được chia làm hai khối tương ứng:
• Khối I ( Front office ):
Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch
mua bán chứng khoán như: tự doanh, môi giới , bảo lãnh phát hành, tư vấn tài
chính và đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang lịa
thu nhập chính cho công ty chứng khoán. Nhìn chung, khối này có quan hệ
trực tiếp với khách hàng bởi vì ngoài nghiệp vụ tự doanh, khối này mang lại
thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản
phẩm phù hợp với nhu cầu.
• Khối II ( Back office ):
Thường cũng do 1 phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm
trợ cho khối I như hành chính tổ chức, kế toán
1.1.5. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để tham gia thì trường CTCK có thể
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau:
• Môi giới chứng khoán
• Tự doanh chứng khoán
Đặng Thị Phương Nga Page 13
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán
• Tư vấn chứng khoán
CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ

kinh doanh kể trên, CTCK được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch
vụ tài chính khác.
Theo thời gian, do đòi hỏi của thị trường và nhu cầu phát triển của bản
thân CTCK, xuất hiện ngày càng nhiều các nghiệp vụ phát sinh như: cho vay
ký quỹ, tư vấn đầu tư, quản lý thu thập chứng khoán…Đồng thời các CTCK
còn hoạt động tích cực trên cả lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
1.1.5.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Giáo trình Kinh doanh Chứng khoán, Học viện Tài Chính năm 2010 định
nghĩa: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh
mua, lệnh bán chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó
vào Sở giao dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới. Nghiệp vụ môi
giới do đó còn được hiểu là làm đại diện – được ủy quyền thay mặt khách
hàng mua bán một hoặc một số loại chứng khoán”. Vì vậy hoạt động môi
giới ở bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng bao gồm hai hoạt động nhỏ: Thứ
nhất, CTCK đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn trợ giúp khách
hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán chứng khoán. Do những đặc
điểm của hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi nhà Môi giới chứng khoán
phải có những tiêu chuẩn đạo đức nhất định; những người làm nghề môi giới
chứng khoán phải trung thực, vì lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, để làm
được nghề môi giới chứng khoán họ phải có những kỹ năng nhất định, bao
gồm các kỹ năng chủ yếu sau:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin: Nhà môi giới chứng khoán phải có kỹ năng
truyền đạt thông tin tốt để có thể làm hài lòng khách hàng, để họ hiểu được
sâu sắc và đầy đủ những thông tin mà nhà môi giới muốn truyền đạt.
Đặng Thị Phương Nga Page 14
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Người môi giới có thể tìm kiếm khách hàng
thông qua công ty chứng khoán hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, những
lời giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư, hội thảo,

gọi điện làm quen…
 Kỹ năng tìm hiểu khách hàng: Nhà môi giới muốn có được một buổi nói
chuyện thành công với khách hàng của mình, họ cần phải nắm bắt được một
số thông tin về khách hàng mà họ đang tư vấn. Khi khách hàng cảm nhận
được sự quan tâm đúng mực từ phía nhà môi giới, họ sẽ yên tâm và tin tưởng
vào những thông tin và lời khuyên mà nhà môi giới đưa ra.
 Kỹ năng khai thác thông tin: Bao gồm tất cả những thông tin vể kinh tế, xã
hội và cả những thông tin về cá nhân khách hàng. Để đưa ra được những lời
khuyên sát thực, đem lại lợi ích cho khách hàng, nhà môi giới cần phải có
những thông tin đầy đủ, chính xác. Và để có được những thông tin này, nhà
môi giới cần phải có những kỹ năng cơ bản về khai thác thông tin.
Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới bao gồm:
+ Bước 1: Khai thác tìm kiếm khách hàng
+ Bước 2: Mở tài khoản cho khách hàng
+ Bước 3: Nhận lệnh của khách hàng
+ Bước 4: Gửi lệnh của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng
khoán
+ Bước 5: Xác nhận giao dịch cho khách hàng
+ Bước 6: Thanh toán, hạch toán kết quả giao dịch và thông báo cho
khách hàng
+ Bước 7: Chăm sóc và mở rộng khai thác tìm kiếm khách hàng.
1.1.5.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động mà CTCK tự mua hoặc bán chứng
khoán bằng nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách
hàng.
Đặng Thị Phương Nga Page 15
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Chứng khoán của công ty có thể là chứng khoán niêm yết hoặc các
chứng khoán chưa niêm yết.
Ở các nước có TTCK phát triển thì tự doanh chứng khoán là rất phổ

biến. Còn ở Việt Nam thì vào thời điểm này vẫn chưa thực sự nổi bật. Một
mặt do tính chất phức tạp cuả hoạt động tự doanh, mặt khác do yêu cầu về
vốn pháp định cho hoạt động tự doanh là khá lớn.
Hoạt động mua bán chứng khoán có thể là:
- Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt các lệnh mua và bán của mình trên sở
giao dịch, lệnh của họ có thể được thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không
xác định trước.
- Giao dịch trực tiếp: Giao dịch tay đôi giữa hai CTCK hay giữa CTCK
với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch thường là
trái phiếu, các cổ phiếu đăng kí giao dịch trên thị trường OTC.
Nguyên tắc của hoạt động tự doanh chứng khoán là CTCK phải đảm bảo
quản lý tách bạch giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới.
Bên cạnh mục đích chính là lợi nhuận, hoạt động tự doanh chứng khoán
còn giúp CTCK can thiệp điều tiết giá chứng khoán, tạo lập thị trường cho
các chứng khoán mới phát hành và thu gom cổ phiếu lô lẻ cho khách hàng
mua của mình.
Luật các nước đều qui định các CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm
nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty
mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.
Về cơ bản nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán gồm những
bước cơ bản sau:
- Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
- Bước 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư
- Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
- Bước 4: Thực hiện đầu tư
Đặng Thị Phương Nga Page 16
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Bước 5: Quản lý đầu tư và tu hồi vốn
1.1.5.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát

hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một
phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ
trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tùy
thuộc vào tính chất của đợt phát hành. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh phụ
thuộc vào lãi suất trái phiếu.
Có 5 phương thức bảo lãnh phát hành:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh
cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù tổ chức phát hành
có phát hành được hết hay không.
- Bảo lãnh cam kết cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo
chỉ cam kết sẽ cố gắng tối đa để bán nhiều chứng khoán nhất có thể, phần
không bán được sẽ trả lại cho tổ chức phát hành.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: là hình thức bảo lãnh phát hành sẽ bị hủy
bỏ khi không bán vượt quá một giới hạn xác định trước. Hình thức này đòi
hỏi các tổ chức phát hành phải cố gắng tối đa để chào bán hết chứng khoán
đảm bảo cho đợt phát hành thành công.
-Bảo lãnh tối thiểu – tối đa: Là phương thức bảo lãnh trung gian giữa
phương thức bảo lãnh cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc
không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh
phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Nếu
lượng chứng khoán bán đươc đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt
phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Đặng Thị Phương Nga Page 17
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Bảo lãnh dự phòng: là phương thức thường được áp dụng khi một công
ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và chào bán cho các cổ
đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Tuy nhiên, sẽ có một số

cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Vì vậy, công ty cần có
một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được
thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng.
Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam
kết sẽ là người mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền
không được thực hiện.
Ở Việt Nam hoạt động bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong
hai phương thức sau:
- Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được
phép phát hành để bán lại.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được
phân phối hết.
Về mặt nguyên tắc, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh do tổ chức phát hành
quyết định. Tuy nhiên, trên thực tế, các tổ chức bảo lãnh mới chính là người
cố gắng chứng minh khả năng và thuyết phục tổ chức phát hành mình là tổ
chức phù hợp với yêu cầu của tổ chức phát hành. Theo cách đó, quy trình bảo
lãnh phát hành chứng khoán bao gồm các bước chủ yếu sau:
- Bước 1: Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán
- Bước 2: Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ xin phép
phát hành
- Bước 3: Phân phối chứng khoán
- Bước 4: Khóa sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành
- Bước 5: Bình ổn và điều hòa thị trường.
Đặng Thị Phương Nga Page 18
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.5.4. Hoạt động tư vấn
Là dịch vụ công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực
đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp, phát hành và niêm yết chứng khoán.
Xét theo đối tượng có thể chia hoạt động tư vấn thành:

Tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc đội ngũ tư vấn của công ty chứng
khoán sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản và các thông
tin thu thập được để đưa ra lời khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán
chứng khoán… Tư vấn đầu tư chứng khoán là một hoạt động phổ biến, diễn
ra thường xuyên trên thị trường thứ cấp.
Tư vấn tài chính: Là việc CTCK ký kết hợp đồng tư vấn với các doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động như xác định giá trị doanh nghiệp, phát
hành chứng khoán, niêm yết chứng khoán, chia tách, sáp nhập và hợp nhất
doanh nghiệp.
Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng
nhưng cũng có thể làm khách hàng thua lỗ, thậm chí phá sản, nên khi thực
hiện hoạt động này cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán
+ Luôn nhắc nhở khách hàng rằng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá
trị tham khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng
+ Không được dụ dỗ hay chào mời khách hàng mua bán một loại chứng
khoán nào đó vì mục đích riêng.
+ Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn
+ Không được tiến hành bất cứ hành động gì làm cho khách hàng hiểu
lầm về giá trị, giá cả của bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.1.5.5. Các hoạt động khác của công ty chứng khoán
- Dịch vụ lưu kí chứng khoán
Đặng Thị Phương Nga Page 19
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Đây là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi
nhận sở hữu chứng khoán của khách hàng trên hệ thống tài khoản lưu ký
chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) quản lý
nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của người sở
hữu.
Công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ này thì sẽ thu được một

khoản phí lưu kí chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng
khoán.
- Dịch vụ tín dụng chứng khoán
Đây là hoạt động thông dụng trên thị trường chứng khoán phát triển.
Công ty chứng khoán bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán để hưởng
hoa hồng còn triển khai dịch vụ tín dụng chứng khoán như: giao dịch kí quỹ,
bán khống, cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán, repo chứng
khoán nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại nguồn thu nhập
cho công ty chứng khoán.
- Quản lý thu nhập cho khách hàng
Xuất phất từ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty theo dõi thu
lãi, cổ tức chứng khoán và đứng ra thu nhận cổ tức và thực hiện chi trả cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
- Hoạt động quản lý quỹ
Ở một số TTCK, pháp luật về chứng khoán còn cho phép các CTCK
tham gia quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý
sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào thị trường. CTCK được
thu phí quản lý đầu tư.
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể
có chung một môi trường sống khi cùng quan tâm tới một đối tượng nào đó.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế có lợi hơn trong
Đặng Thị Phương Nga Page 20
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình.
Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua
giữa các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối

tượng. Trên góc độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ
khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm
đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc
độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo,
điều kiện mua bán, Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc
thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán là khả năng công ty chứng
khoán tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các công ty chứng khoán khác.
Nghĩa là công ty chứng khoán có khả năng tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất
lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, tạo ra thu nhập
cao hơn và phát triển bền vững.
1.2.2.2. Các công cụ canh tranh của công ty chứng khoán
Các công cụ cạnh tranh chủ yếu được sử dụng bao gồm:

Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ là đầu ra của doanh nghiệp và cũng là cái mà khách
hàng cần. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong việc
thu hút sự quan tâm, tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp từ phía
Đặng Thị Phương Nga Page 21
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
khách hàng. Nó thể hiện ở mức độ đáp ứng sự thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng đến đâu. Ta không thể phủ nhận được một điều rằng chất lượng sản

phẩm dịch vụ tốt thì khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành với công ty khi
sử dụng sản phẩm dịch vụ. Chính vì vậy, chú trọng cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm dịch vụ sẽ giúp công ty củng cố và mở rộng thị phần.
Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, việc nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ tài chính là vô cùng cần thiết bởi thị trường chứng khoán là thị trường
tài chính tinh vi và hiện đại. Những sản phẩm dịch vụ không hiện đại và có
chất lượng không tốt sẽ khó lòng đáp ứng được những đòi hỏi trong vận hành
chứ chưa nói đến vấn đề thu hút nhiều khách hàng. Cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm dịch vụ thì các công ty chứng khoán phải làm sao để gia tăng
hàm lượng chất xám trong các dịch vụ tư vấn; nâng cao tính nhanh chóng,
chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động môi giới; hay mức độ hiệu quả
trong việc tư vấn phát hành và phân phối chứng khoán ra công chúng trong
hoạt động bảo lãnh phát hành.

Cạnh tranh bằng giá cả hay chi phí
Trong giai đoạn đầu tham gia thị trường, biện pháp hiệu quả chủ yếu
được sử dụng là cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm hay chi phí dịch vụ. Hoặc
khi chất lượng sản phẩm dịch vụ của các công ty là tương đương nhau nhưng
mức giá thấp hơn cũng sẽ đem lại chiến thắng cho công ty. Nếu mức chênh
lệch về giá trị sử dụng thấp hơn mức chênh lệch về giá so với đối thủ cạnh
tranh thì công ty đã tạo ra lợi ích cho khách hàng lớn hơn đối thủ cạnh tranh.
Do vậy các dịch vụ của công ty sẽ được tín nhiệm hơn trong tâm lý tiêu dùng
của khách hàng và như vậy sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường.
Thực tế trên thị trường vào thời điểm khó khăn như hiện nay, hàng loạt
các công ty chứng khoán đều áp dụng biện pháp cạnh tranh bằng phí dịch vụ
nhất là phí môi giới. Tuy nhiên, để tạo ra được mức giá phí dịch vụ thấp, công
ty phải xem xét khả năng kiểm soát chi phí và chủ động giá của mình. Khả
năng chủ động về giá càng cao sẽ tạo lợi thế tốt trong cạnh trạnh. Công ty
Đặng Thị Phương Nga Page 22

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
phải dựa vào những điều kiện cụ thể với những yếu tố cơ bản để hạ giá thành
dịch vụ như: chi phí kinh tế và kinh doanh thấp, khả năng đảm bảo

Cạnh tranh bằng mạng lưới đại lý đặt lệnh hay chi nhánh, dịch vụ đi kèm
Trong giai đoạn mà thị trường chứng khoán còn đang sôi động thì mở
rộng thị phần bằng cách mở rộng mạng lưới địa lý nhận lệnh là phương thức
được các công ty chứng khoán áp dụng mạnh mẽ. Ưu điểm của biện pháp
cạnh tranh này là chi phí không phải là quá cao nhưng khai thác được nhiều
nguồn khách hàng, nhất là khách hàng ở các tỉnh lẻ. Bên cạnh việc nâng cao
chất lượng, giảm phí dịch vụ hay mở rộng đại lý nhận lệnh thì việc thu hút
khách hàng thông qua việc tăng cường các dịch vụ đi kèm cũng tỏ ra rất hiệu
quả.

Cạnh tranh bằng thời cơ thị trường
Để thành công trên thị trường thì các CTCK phải nhạy bén trong việc
nắm bắt xu hướng công nghệ và dịch vụ mới nhất. Điều này là cực kỳ quan
trọng bởi lẽ các CTCK không những cần tồn tại mà còn cần phải phát triển.
Đi tắt đón đầu các công nghệ, xu hướng thị trường là thật sự cần thiết. Trong
giai đoạn thị trường không còn nóng như hiện nay, thì việc nắm bắt cơ hội
triển khai các dịch vụ trực tuyến là rất hữu hiệu. Bởi giao dịch trực tuyến là
xu thế tất yếu của thị trường do nhiều tiện ích mà nó mang lại như giảm thiểu
chi phí đi lại cho khách hàng, giảm thiểu chi phí giao dịch, các thủ tục giao
dịch nhanh, gọn, chính xác và đảm bảo sự minh bạch trong việc giao dịch.
CTCK nào càng tận dụng được dịch vụ mới nhất, tiện ích nhất thì càng có cơ
hội để thu hút khách hàng và mở rộng thị trường.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.3.1. Khả năng sinh lời
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
của mỗi công ty, là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh

nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu từ các hoạt động của doanh nghiệp đem
lại. Lợi nhuận của CTCK bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Một công ty hoạt động tốt, phát
Đặng Thị Phương Nga Page 23
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
triển bền vững thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao
nhất. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của CTCK là:
1.3.1.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nó phản ánh cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh hay trình độ sử dụng vốn và trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Công thức:
ROE =
NI
E
bq
Trong đó:
ROE: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
NI: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
E
bq
: vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
1.3.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Nó cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng tài sản, không tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.
Công thức:
ROA =
Lợi nhuận trước thuế

VKD
bq
Trong đó:
ROA: tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
VKD bình quân: vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
VKD
bq
= ½ ( nguồn vốn đầu năm + nguồn vốn cuối năm )
1.3.2. Chỉ tiêu mức độ gia tăng doanh thu
1.3.2.1. Tốc độ gia tăng doanh thu
Doanh thu của CTCK là khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán tự
doanh của CTCK, khoản doanh thu cung cấp dịch vụ của các hoạt động dịch
vụ chứng khoán ( phí môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
Đặng Thị Phương Nga Page 24
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
đại lý phát hành chứng khoán, chiết khấu chứng khoán bảo lãnh, phí tư vấn
đầu tư chứng khoán và các loại phí khác ), cũng bao gồm cả doanh thu từ
các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính khác của công ty ( như thu lợi tức
cổ phiếu, lãi trái phiếu, cho thuê thiết bị ).
Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng để trang trải các khoản chi phí
hoạt động kinh doanh, là nguồn quan trọng để các CTCK có thể thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên
kết. Nếu doanh thu không đủ đảm bảo cho các khoản chi phí đã bỏ ra doanh
nghiệp sẽ đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tốc độ gia tăng doanh thu thuần: là một chỉ tiêu phản ánh tốc độ gia tăng
doanh thu của doanh nghiệp theo thời gian, là tỷ lệ phần trăm của chênh lệch
doanh thu năm này so với năm trước trên doanh thu năm trước, công thức
tính:
Tốc độ
gia tăng

doanh thu
=
Doanh thu năm nay – doanh thu năm trước
x 100%
Doanh thu năm trước
1.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên DTT phản ánh kết
quả của hoạt động kinh doanh. Nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, với công thức:
Tỷ suất lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh trên doanh
thu thuần
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
x 100%
Doanh thu thuần
1.3.3. Chỉ tiêu mức độ sử dụng chi phí
Trong CTCK chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của công ty trong một thời kì
nhất định. Bao gồm hai bộ phận: chi phí kinh doanh và chi phí tài chính.
Chi phí kinh doanh lại chia làm 2 bộ phận là chi phí hoạt động kinh
doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm: khoản lỗ bán chứng khoán tự doanh, các khoản chi phí phát sinh liên
Đặng Thị Phương Nga Page 25

×