Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

THỰC TIỄN THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.51 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
I/ KHÁI QUÁT VỀ XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN SƠ THẨM DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN................................................................................................................2
1.Khái niệm và ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa
án.......................................................................................................................2
1.1. Khái niệm về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án..........................2
1.2. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án.......2
2. Cơ sở của việc xây dựng các quy định về xác định thẩm quyền sơ thẩm dân
sự của Tòa án các cấp........................................................................................3
II/ QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN SƠ THẨM DÂN SỰ GIỮA
TÒA ÁN CÁC CẤP..............................................................................................3
1.Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện.......................4
2. Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh..........................6
III/ THỰC TIỄN THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CÁC
CẤP- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ..............................................................................8
1. Thực tiễn thực hiện các quy định về xác định thẩm quyền sơ thẩm dân sự
của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp huyện..........................................................8
2. Kiến nghị sửa đổi các quy định về xác định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của
Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp huyện................................................................9
Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân các cấp là một trong
những chế định quan trọng góp phần xác định Tòa án nào có quyền thụ lý và
giải quyết các vụ việc dân sự. Vậy thẩm quyền xét xử sơ thẩm dân sự của Tòa
án là gì ? pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền của Tòa án nhân dân
các cấp, những quy định này hiện đang gặp phải một số vướng mắc và khó khăn
như thế nào ? Trong bài luận này, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu để từ đó đưa ra
những giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện hơn pháp luật Tố tụng, góp phần đưa
pháp luật Tố tụng vào cuộc sống một cách thiết thực hơn.
1
I/ KHÁI QUÁT VỀ XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN SƠ THẨM DÂN
SỰ CỦA TÒA ÁN


1. Khái niệm và ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của
Tòa án.
1.1. Khái niệm về thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án.
Theo từ điển Tiếng Việt, thẩm quyền được hiểu là “quyền xem xét để kết
luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật”. Trong khoa học pháp lý, thẩm
quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định.
Từ đó, có thể khái quát chung lại “Thẩm quyền của Tòa án là toàn bộ những
quyền do pháp luật quy định, theo đó Tòa án được tiến hành xem xét, giải quyết
những vụ việc cụ thể theo quy định của pháp luật”.
Sơ thẩm là xét xử một vụ án với tư cách là Tòa án ở cấp xét xử thấp nhất.
Như vậy sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên là cấp xét xử thứ nhất, là lần xét xử thứ
nhất của Tòa án. Tất cả các cấp xét xử sau phải qua cấp xét xử này.
Như vậy, thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án là việc Tòa án xem xét
để giải quyết một vụ việc dân sự có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Việt Nam theo thủ tục sơ thẩm hay không và Tòa án nào sẽ thụ lý giải quyết.
1.2. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án
- Việc xác định đúng thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án sẽ là cơ sở
để xác định đúng thẩm quyền phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
- Tránh tình trạng giải quyết không đúng thẩm quyền hoặc đùn đẩy trách
nhiệm giữa các Tòa án trong việc thụ lý giải quyết.
- Việc xác định đúng thẩm quyền sẽ tránh được vụ việc bị hủy để xét xử
sơ thẩm lại gây mất thời gian, tổn phí vật chất cho cả Tòa án và đương sự.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án dân sự, đảm bảo sự phối
hợp giữa Tòa án và cơ quan thi hành án trong việc chuyển giao bản sao bản án,
quyết định, giải thích bản án quyết đinh. Bởi vì, theo quy định của pháp luật thi
thông thường cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã sơ thẩm vụ việ dân sự sẽ
có thẩm quyền thi hành án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự trong việc tham gia bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án.

2
2. Cơ sở của việc xây dựng các quy định về xác định thẩm quyền sơ thẩm
dân sự của Tòa án các cấp.
Việc xây dựng các quy định về xác định thẩm quyền sơ thẩm dân sự giữa
các Tòa án được dựa trên một số tiêu chí cơ bản sau:
- Bảo đảm đường lối chính sách của Đảng về hoạt động tư pháp.
- Tính chất phức tạp của từng loại vụ việc. Theo đó, những vụ việc mang
tính chất phức tạp (như: vụ việc có yếu tố nước ngoài…) sẽ thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, còn những vụ việc đơn giản hơn sẽ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sự độc lập,
khách quan của cán bộ Tòa án. Cụ thể như theo quy định tại Pháp lệnh Thẩm
phán và Hội thẩm năm 2002, để được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán
Tòa án cấp tỉnh thì đòi hỏi phải là người đáp ứng đủ những điều kiện chung và
đã là Thẩm phán Tòa án cấp huyện ít nhất năm năm, có tư cách đạo đức tốt…
- Sự thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải quyết vụ việc . Việc giải
quyết các vụ việc dân sự ở Tòa án cấp huyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
đương sự trong việc tham gia vào quá trình tố tụng như cung cấp chứng cứ, đi
lại, có mặt khi được Tòa án triệu tập.
II/ QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN SƠ THẨM DÂN
SỰ GIỮA TÒA ÁN CÁC CẤP
Hiện nay pháp luật trao thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc dân sự
cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.
3
1.Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện
Theo quy định tại Điều 33 BLTTDS thì Tòa án nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết những vụ việc sau:
1.1. Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình thuộc
thẩm quyền dân sự của Tòa án.
• Các tranh chấp về dân sự, bao gồm: tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân

về quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, hợp đồng dân sự,
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, thừa kế di sản, bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai; các tranh chấp liên quan để hoạt động nghiệp vụ báo chí
theo quy định của pháp luật và các tranh chấp về dân sự mà pháp luật có quy
định.
• Các yêu cầu về dân sự, bao gồm: Yêu cầu tuyên bố một người mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi dân sự; yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố một người là đã
chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết; và các yêu cầu khác về dân
sự mà pháp luật có quy định.
• Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bao gồm: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, xác định cha
mẹ, con, tranh chấp về cấp dưỡng và các tranh chấp khác về hôn nhân và gia
đình mà pháp luật có quy định.
• Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình, bao gồm: Yêu cầu hủy kết hôn
trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn; yêu cầu công nhận sự thỏa thuận và thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi và các
yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
1.2. Một số tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
4
Tranh chấp này phát sinh giữa cá nhân, tổ chức đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích thuận lợi, bao gồm: “mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
phân phối, đại diện, đại lý, ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn,

kỹ thuật; vẫn chuyển hàng hóa, hành khác bằng đường sắt, đường bộ, đường
thủy nội địa” (điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 BLTTDS).
1.3. Những tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử
dụng lao động.
Theo các quy định của BLTTDS thì đối với những tranh chấp, yêu cầu
trên mà nó đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp
cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên,
theo xu hướng mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp quận, huyện hiện nay là
phần I mục 4 Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao cũng quy định những ngoại lệ về thẩm quyền sơ
thẩm dân sự của Tòa án cấp quận, huyện mặc dù vụ việc có yếu tố nước ngoài.
Theo đó, đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn,
các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực
biên giới với công dân của nước láng giềng cùng nơi cư trú ở khu vực biên giới
Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật hôn nhân và gia đình
là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Ngoài ra, để tránh việc thay đổi các quyết định của Tòa án không cần thiết,
tại tiểu mục 4.4 nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP cũng quy định. Đối với những
vụ việc dân sự không thuộc khoản 3 của điều 33 BLTTDS tuy nhiên được Tòa
án nhân dân cấp huyện giải quyết đúng thẩm quyền nếu trong quá trình giải
quyết mới có sự thay đổi như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần
phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thì theo
quy định tại điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện tiếp tục xử lý
vụ việc đó.
5

×