Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







TRẦN THỊ VÂN ANH



NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




TRẦN THỊ VÂN ANH



NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG




HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
Tỉnh Bắc Ninh

chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.

Người cam đoan




Trần Thị Vân Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban Giám đốc,
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh; BHXH Thành phố Bắc Ninh. Đặc biệt là sự
tận tình hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Văn Song; sự ủng hộ, động viên của

gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác giả


Trần Thị Vân Anh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ viii
Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nhu cầu 5
2.1.2 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội 10
2.1.3 Lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện 13
2.1.4 Nội dung chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 17
2.2 Thực tiễn về BHXH tự nguyện trên thế giới và Việt Nam 20
2.2.1 Mô hình BHXH tự nguyện ở Trung Quốc 20
2.2.2 Mô hình BHXH tự nguyện ở Thái Lan 21
2.2.3 Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội ở Việt Nam 23
2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
của địa phương và nghiên cứu của tác giả. 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

Phần 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên thành phố Bắc Ninh 29
3.1.2 Tình hình phát trển kinh tế - xã hội 33
3.1.3 Tổng quan về BHXH tỉnh Bắc Ninh 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 41

3.2.2 Phương pháp chọn điểm 42
3.2.3 Phương pháp chọn mẫu 42
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 43
3.2. Khung phân tích 45
3.3. Nguồn số liệu 46
3.3.1 Thu thập tài liệu thứ cấp 46
3.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp 47
3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
4.1 Thực trạng công tác thu BHXH tự nguyện ở TP Bắc Ninh 49
4.1.1 Quá trình triển khai chính sách BHXH tự nguyện 49
4.1.2 Kết quả thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở TP Bắc Ninh 53
4.1.3 Tình hình tham gia BHXHTN tại các điểm nghiên cứu 54
4.2 Đặc điểm chung về nhóm hộ điều tra 56
4.3 Đánh giá nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân TP Bắc Ninh 57
4.3.1 Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân 57
4.3.2 Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện theo thu nhập 59
4.3.3 Nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân theo nghề nghiệp 61
4.3.4 Nhu cầu tham gia của người dân theo mức đóng BHXHTN 62
4.3.5 Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện theo phương thức đóng 64
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4.1 Yếu tố thu nhập 66
4.4.2 Chính sách về BHXH tự nguyện 68
4.4.3 Công tác thông tin, tuyên truyền 71
4.5 Giải pháp nhằm nâng cao nhu cầu tham gia BHXH tự nguyên của người
dân thành phố Bắc Ninh 72
4.5.1 Về cơ chế chính sách 72

4.5.2 Về nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý của hệ thống cơ quan BHXH 74
4.5.3 Về nâng cao nhận thức và khả năng tiếp cận BHXHTN cho người dân 77
4.5.4 Về tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến về BHXHTN 78
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
5.1 Kết luận 80
5.2 Kiến nghị 82
5.2.1 Đối với nhà nước 82
5.2.2 Đối với tỉnh Bắc Ninh 83
5.2.3 Đối với cơ quan BHXH 83
5.2.4 Đối với người lao động 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 87





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHXHTN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện
CC : Cơ cấu
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
KT - XH : Kinh tế - xã hội
SL : Số lượng
TP : Thành phố




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 31
Bảng 3.2: Cơ cấu dân số thành phố Bắc Ninh 2009 - 2013 33
Bảng 3.3: Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH tỉnh Bắc Ninh 37
Bảng 3.4: Phân bố mẫu điều tra 43
Bảng 4.1: Tổng hợp thu BHXH tự nguyện tại các điểm nghiên cứu năm 2013 55
Bảng 4.2: Đặc điểm cơ bản về nhóm hộ điều tra 56
Bảng 4.3: Thu nhập và nhu cầu tham gia BHXHTN 60
Bảng 4.4: Nghề nghiệp và nhu cầu tham gia BHXHTN 61
Bảng 4.5: Nhu cầu người dân về BHXHTN theo mức đóng hàng tháng 63
Bảng 4.6: Phương thức đóng và nhu cầu tham gia BHXHTN 65
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu tham gia BHXHTN 67
Bảng 4.8: Tìm hiểu của người dân về BHXHTN qua các nguồn thông tin 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT Tên hình, sơ đồ, đồ thị Trang



Hình 2.1: Tháp nhu cầu 7
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Bắc Ninh 30

Sơ đồ 2.1: Hệ thống các chính sách trong BHXH 24
Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam 26
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Bắc Ninh 39
Sơ đồ 3.2: Khung phân tích 45

Đồ thị 4.1: Kết quả thu BHXH tự nguyện TP Bắc Ninh từ 2010 – 2013 53
Đồ thị 4.2: Ý kiến của người dân về mong muốn tham gia BHXHTN 58
Đồ thị 4.3: Nhu cầu tham gia BHXHTN theo các phương thức đóng 66
Đồ thị 4.4: Ý kiến của người dân về thủ tục tham gia BHXHTN 69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi đường lối đổi mới kinh tế (kể từ sau Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI) nền kinh tế Việt Nam bước sang một thời kỳ
phát triển mới. Sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã
đem lại nhiều thành tựu to lớn cho đất nước, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện rõ rệt. (Thành tựu 20 đổi mới - 2006)
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, BHXH ngày càng trở nên quan trọng góp phần đảm bảo công bằng xã
hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Ở nước ta BHXH là một chính
sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước được quy định trong Hiến pháp, các
văn kiện của Đảng và không ngừng được phát triển, hoàn thiện nhằm từng

bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống
của người dân lao động, cùng với các thành viên trong gia đình họ. (BHXH
Việt Nam, 2009).
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ:
"Từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội.
Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động, mọi tầng
lớp nhân dân". Vì vậy, việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện đối với
mọi người dân hết sức cần thiết. Khi tham gia BHXH tự nguyện, những người
lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định như nông dân hay thợ thủ
công sẽ được hưởng lương hưu, góp phần đảm bảo cuộc sống khi về già.
Luật BHXH ra đời và có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Riêng chế độ
BHXH tự nguyện được áp dụng từ năm 2008. Đây là luật đầu tiên ở Việt
Nam, BHXH tự nguyện chủ yếu cho đối tượng là người không thuộc phạm vi
tham gia BHXH bắt buộc. Như vậy, lần đầu tiên người lao động ở mọi khu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

vực có quyền lợi tham gia BHXH và thụ hưởng chính sách BHXH. Việc triển
khai BHXH tự nguyện mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân
cấp tổ chức bộ máy hoạt động đến cấp huyện và có đại lý đến cấp xã, phường
rất thuận lợi cho người dân tiếp cận để tham gia.
Qua năm năm triển khai thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đã tạo điều kiện nhiều hơn cho người lao động được tham gia
BHXH; giúp người lao động có thể duy trì việc đóng BHXH ngay cả khi
không còn ở diện đóng BHXH bắt buộc. Song bên cạnh đó vẫn tồn tại một số
hạn chế như: tỷ lệ đối tượng tham gia còn thấp, sau 5 năm triển khai BHXH
tự nguyện trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 2.529 người đăng ký tham gia; trình độ
học vấn và nhận thức xã hội chưa cao, lao động phần lớn chưa qua đào tạo,
việc làm bấp bênh, thu nhập thấp là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc
triển khai thực hiện BHXH tự nguyện cho người dân; mức hưởng theo chính

sách hiện hành chưa hấp dẫn với người tham gia; công tác tuyên truyền còn
kém hiệu quả, 80% người tham gia BHXH tự nguyện là qua giới thiệu của
người thân, đối tượng tiếp cận thông tin tuyên truyền qua các phương tiện
truyền thông không nhiều; chưa có cơ chế khuyến khích mở rộng phát triển
đối tượng với cơ quan thực hiện chính sách BHXH tự nguyện. (Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Ninh, quý 4/2013).
Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người dân nhận thức được sự cần
thiết tham gia BHXH tự nguyện? Giải pháp nào giải quyết việc tham gia
BHXH tự nguyện của người dân? Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham
gia BHXH tự nguyện của người dân? Vấn đề thể chế và tổ chức thực hiện, đội
ngũ cán bộ quản lý, thực hiện trong ngành BHXH? Xuất phát từ những lý do
trên, tôi chọn đề tài "Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh" làm nội dung
nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế đã nêu trên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả, đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH tự
nguyện, nhu cầu và cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa bàn
TP Bắc Ninh; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, thu hút người dân
tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn việc nghiên cứu nhu cầu,
cầu tham gia BHXH tự nguyện ở địa bàn thành phố Bắc Ninh;
- Đánh giá thực trạng và nhu cầu, cầu tham gia BHXH tự nguyện của
người dân trên địa bàn thành phố; Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới
nhu cầu, cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, thu hút người dân tham gia

BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nhu cầu, cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân thành phố
Bắc Ninh như thế nào?
- Những yếu tố gì ảnh hưởng tới nhu cầu, cầu tham gia BHXH tự
nguyện của người dân trong thành phố?
- Giải pháp nào nhằm tăng cường tỷ lệ người dân tham gia BHXH tự
nguyện?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Cầu và các yếu tố nhu cầu BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh;
- Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu, cầu của người dân khi tham gia
BHXH tự nguyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng tới nhu
cầu, cầu tham gia BHXH tự nguyện ở thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được tiến hành nghiên cứu tại khu
vực thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn điều tra, thu thập tài liệu có liên quan
đến nội dung nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013.

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nhu cầu
Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa
học nghiên cứu sinh học và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội vấn đề về
nhu cầu được tìm thấy trong nghiên cứu của các nhà khoa học tên tuổi
như Jeremy Bentham, Benfild, Milliam Stanley Jevons, John Ramsay
McCulloch, Edward. Herman. Có nhiều quan điểm, cách nhìn khác nhau về
khái niệm nhu cầu:
* Theo Kinh tế học: Nhu cầu được hiểu là nhu cầu tiêu dùng, là sự cần
thiết của một cá thể về một hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Khi nhu cầu của
toàn thể các cá thể đối với một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại, ta có
nhu cầu thị trường. Khi nhu cầu của tất cả các cá thể đối với tất cả các mặt
hàng gộp lại ta có tổng cầu.

* Theo Philip Kotler: “Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà
con người cảm nhận được”. Đây là trạng thái đặc biệt của con người, xuất
hiện khi con người tồn tại, sự thiếu hụt đó đòi hỏi phải được thoả mãn, bù
đắp. Nhu cầu thường rất đa dạng tuỳ thuộc vào từng cá nhân, xã hội và điều
kiện sống. Trên thực tế mỗi cá nhân đều phải làm cái gì đó để để cân bằng
trạng thái tâm lý của mình: ăn, uống, hít thở không khí, mua sắm quần áo, hay
đi chơi với bạn bè,…đó chính là nhu cầu.
Nhu cầu có thể hết sức đa dạng, muôn hình muôn vẻ. Đó có thể là nhu
cầu về mặt vật chất (tiền bạc, của cải,…) hoặc nhu cầu về mặt tinh thần (giải
trí, thư giãn,…).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Cho tới nay chưa có một định nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu.
Các sách giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học
thường có những định nghĩa mang tính riêng biệt. Trong phạm vi nhận thức
hiện tại có thể định nghĩa nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện
trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường
sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập
trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
* Khái niệm về nhu cầu của Abraham H.Maslow:
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như
mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ, Những nhu cầu cơ
bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được
đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh
để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Các nhu cầu cơ bản thường
được ưu tiên chú ý trước.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.

Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công
bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân.
Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống, họ sẽ không quan tâm đến
các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng, (Hình 2.1: Tháp nhu cầu):


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


Hình 2.1: Tháp nhu cầu
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con
người được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
- Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological)
- thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.
- Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về
an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
- Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có
gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
- Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có
cảm giác được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng.
- Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) -
muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có
được và được công nhận là thành đạt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi
nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong

muốn được thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở
dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ. (Tháp nhu cầu của Maslow,
Bách khoa toàn thư Wikipedia).
* Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, xã hội loài người vận động và phát
triển theo quy luật thay thế của các hình thái kinh tế, xã hội, sự thay thế này
chịu sự quy định của sự phát triển của lực lượng sản xuất này sẽ góp phần
thoảo mãn những nhu cầu cơ bản, sống còn và thoả mãn nhu cầu ngày một
cao của con người.

Điều đó có nghĩa là nhu cầu kích tích lực lượng sản xuất.
Mác viết: “ không có nhu cầu thì không có sản xuất”
Chứng tỏ, nhu cầu của con nguời không phải là bất biến mà nó biến đổi
và phát triển thường xuyên. Nhu cầu này được thoả mãn, kích thích, bị dập
tắt, đồng thời xuất hiện nhu cầu mới với những kích thích mới. Trong mỗi con
người đều tồn tại một hệ thống nhu cầu, nhu cầu nào lớn hơn sẽ bị chi phối
các nhu cầu khác và đòi hỏi con người phải đáp ứng nhu cầu đó.
* Theo quan điểm của tâm lý học thì khái niệm nhu cầu dùng để chỉ sự
đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thoả mãn để đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển.
Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng cụ thể và nội dung của nó do những
điều kiện và phương thức thoả mãn quy định. Khi nào đối tượng của nhu cầu
có khả năng đáp ứng thì lúc đó nhu cầu trở thành động lực thúc đẩy sự hoạt
động của các cá nhân hay nhóm xã hội.
* Nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con nguời là động cơ thúc đẩy
hoạt động, điều chỉnh hành vi của từng cá nhân và tập thể trong xã hội. Khi
nền kinh tế phát triển, trình độ và thu nhập của con người tăng lên, nó kéo
theo sự thay đổi của cả một hệ thống nhu cầu ước muốn, sở thích, các đặc tính
về hành vi, sức mua cơ cấu chi tiêu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


Trên thực tế người dân luôn đứng trước tình trạng mọi chủng loại sản
phẩm đều có rất nhiều nhãn hiệu. Người dân lại có những ước muốn và nhu
cầu khác nhau đối với mỗi sản phẩm, dịch vụ. Họ đòi hỏi ngày càng cao về
chất lượng. Đứng trước sự lựa chọn vô cùng phong phú như vậy, nguời dân sẽ
bị hấp dẫn bởi những sản phẩm nào đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn
của cá nhân họ. Vấn đề được coi là cốt lõi nhất, cơ bản nhất là nhu cầu ước
muốn của người dân. Vì thế, nghiên cứu về nhu cầu của nguời dân là cô cùng
quan trọng đối với mỗi ngành nghề nói chung và ngành BHXH nói riêng, có
như thế BHXH mới có thể nâng cao hơn nữa khả năng của mình trong việc
phát triển đối tuợng tham gia. Bởi vì bằng cách hiểu về khách hàng thì mới có
thể tìm cách làm thoả mãn họ. Việc nghiên cứu về nhu cầu với tính cách là sự
phản ánh các điều kiện sống khách quan không những cho chúng ta hiểu sâu
sắc hơn về xu hướng tiêu dùng của người dân, giúp cho việc định hướng
những chính sách sao cho phù hợp, nâng cao uy tín, đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu của nguời dân.
Khái niệm liên quan đến cầu
Khái niệm cầu (Demand) “Cầu là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người
tiêu dùng (với tư cách là người mua) có khả năng và sẵn lòng mua ở các mức
giá khác nhau (mức giá chấp nhận được) trong phạm vi không gian và thời
gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi”. (Giáo trình kinh tế học vi
mô; NXB Nông nghiệp – 2006).
Khi nói đến cầu chúng ta không thể không nhắc đến lượng cầu; Lượng
cầu: “là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn
sàng mua ở một mức cụ thể (khi các yếu tố khác không thay đổi)”.
- Cầu cá nhân:
Cầu cá nhân à ứng xử của một cá nhân khi muốn mua một hàng hoá
hay dịch vụ nào đó. Nó chỉ tồn tại nếu cá nhân đó sẵn sàng và có khả năng
mua, điều này phụ thuộc vào hai yếu tố:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

+ Giá cả trên thị trường
+ Lượng tiền mà cá nhân đó có.
- Cầu thị trường
Cầu thị trường là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ mà mọi người sẵn
sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời
gian nhất định. Cầu thị trường bao gồm tổng cầu cá nhân trên thị trường. Về
mặt khái niệm, đường cầu thị trường được xác lập bằng cách cộng tổng lượng
cầu của tất cả cá nhân tiêu dùng hàng hóa tương ứng với từng mức giá.
2.1.2 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
2.1.2.1 Bảo hiểm
a) Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên
từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật
Dưới góc độ xã hội: “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít”.
Dưới góc độ kinh tế – luật pháp: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó,
một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong
trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được
trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp
của thống kê”. (Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm, Cổng
thông tin Bảo hiểm Việt Nam).
Một định nghĩa khác: “Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm
cam kết bồi thường (theo quy định thống kê) cho người tham gia bảo hiểm
trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện
người tham gia phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho người thứ
ba”. Điều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

hiểm bằng cách nộp các khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham
gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người tham gia bảo hiểm lấy quỹ dự trữ cấp
hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. (Giáo
trình Bảo hiểm, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005).
b) Bản chất của bảo hiểm
Thực chất của bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong
nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh tại
nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm. Mục đích
chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia từ đó
khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho phát
triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “Số đông bù số ít”, thể hiện
tính tương trợ, tính xã hội và nhân văn sâu sắc của xã hội trước rủi ro của mỗi
thành viên. Nguyên tắc này được quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù bảo
hiểm cũng như trong quá trình phân phối bồi thường, quá trình phân tán rủi
ro. Hoạt động bảo hiểm còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội cùng
vì lợi ích chung của cộng đồng, vì sự ổn định, sự phồn vinh của đất nước.
(Trích Giáo trình bảo hiểm Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005).
2.1.2.2 Bảo hiểm xã hội
a) Khái niệm:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập một) thì: “BHXH là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm
đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội”.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Theo nghĩa rộng, BHXH là một phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, đa
dạng và phức tạp. Bản chất của BHXH là sự tương trợ cộng đồng, là sự đoàn
kết đùm bọc, chia sẻ rủi ro cho nhau; mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của cộng
đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các
nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai
nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các gia đình đông con để ổn định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn
xã hội”. Với khái niệm này, đối tượng được bảo vệ bằng hệ thống BHXH
thường là những người lao động và thân nhân của họ, không phải là thành
viên tất cả xã hội nói chung.
Theo nghĩa hẹp, BHXH chỉ bao gồm trường hợp bảo hiểm thu nhập
cho người lao động. Do vậy, BHXH không bao hàm BHYT và hai khái niệm
này được tách ra riêng với nhau mặc dù đó đều là hình thức bảo hiểm mang
tính xã hội và phi lợi nhuận. Theo luật BHXH ở Việt Nam đã được Quốc hội
thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 thì khái niệm BHXH được hiểu theo
nghĩa hẹp: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào bảo hiểm xã hội”.
Các khái niệm trên đều có nội hàm tương đối thống nhất, thể hiện một
số điểm chung sau:
- BHXH là sự bảo vệ của xã hội, của Nhà nước đối với người lao động.
- Người lao động sẽ được BHXH trợ giúp vật chất và các dịch vụ y tế
cần thiết để ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ.
- Chỉ trong những trường hợp rủi ro liên quan đến thu nhập của người

lao động thì mới được hưởng BHXH.
- BHXH được thực hiện trên cơ sở một quỹ tiền tệ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có một khái niệm
thống nhất về BHXH. Ở nước ta, theo Điều 3 của Luật bảo hiểm xã hội: “Bảo
hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc bị chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
b) Phân loại BHXH
BHXH là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có thể tiếp cận, nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau, do vậy có nhiều cách và tiêu chí phân loại
khác nhau. Dựa vào hình thức tham gia BHXH người ta chia BHXH thành hai
loại BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng tham gia
là những người không thuộc diện tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định
của Nhà nước. Người lao động toàn quyền quyết định việc mình có tham gia
hay không mà không chịu sự ràng buộc của pháp luật. BHXHTN có hai bên
liên quan là người lao động và cơ quan BHXH.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH mà Nhà nước quy định
những người lao động làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
công ty có sử dụng 10 lao động trở lên buộc phải tham gia BHXH theo quy
định của pháp luật. BHXH bắt buộc có ba bên liên quan là người sử dụng lao
động, người lao động và cơ quan BHXH.
2.1.3 Lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.3.1 Khái niệm BHXH tự nguyện:
Theo quy định tại điều 3 Luật BHXH, thì: “BHXH tự nguyện là loại
hình bảo hiểm mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức

đóng góp và và phương thức đóng góp phù hợp với thu nhập của mình để
hưởng BHXH”. BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự
nguyện đóng góp một phần thu nhập của người lao động, người sử dụng lao
động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và cho gia đình họ,
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Như vậy, loại hình BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và
thực hiện trên các cơ sở sau:
Một là, có nhiều người lao động tham gia và có thể cả người sử dụng
lao động tự nguyện tham gia với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH, có
khả năng tài chính để đóng phí BHXH tự nguyện, có sự thống nhất với những
quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện ) của loại hình
BHXH tự nguyện.
Hai là, có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện chế độ, chính sách
BHXH tự nguyện.
Ba là, được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ
BHXH tự nguyện, có chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư quỹ.
2.1.3.2 Bản chất của BHXH tự nguyện
* Bản chất kinh tế
Sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ BHXH nhằm góp phần ổn định cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng của đại
đa số người dân, do vậy sẽ làm cho mọi người dân an tâm làm việc, tạo điều
kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần. Trước đây, do đối tượng tham gia
BHXH là lao động ở khu vực Nhà nước nên việc tuyển dụng và sử dụng lao
động của khu vực nông nghiệp, nông thôn là rất khó khăn, việc mở rộng đối

tượng tham gia BHXH tự nguyện sẽ có tác dụng cho việc phân bổ lao động,
tuyển dụng lao động giữa các khu vực, các ngành, các lĩnh vực và giữa các
thành phần kinh tế dễ dàng, là động lực để thúc đẩy kinh tế ở khu vực nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

nghiệp và các khu vực khác tăng trưởng và phát triển. (Các khái niệm về bảo
hiểm xã hội)
* Bản chất xã hội
BHXH tự nguyện ra đời không vì mục tiêu lợi nhuận, mà góp phần
thực hiện công bằng xã hội thông qua việc chi trả các chế độ BHXH tự
nguyện khi người tham gia bị tổn thất do rủi ro, tuổi già, đảm bảo cuộc sống
và an sinh xã hội.
2.1.3.3 Vai trò của BHXH tự nguyện đối với người lao động
* Đối với người lao động
BHXH tự nguyện ra đời sẽ góp phần trợ giúp cho những người
lao động gặp phải rủi ro bất hạnh nhanh chóng khắc phục khó khăn bằng cách
tạo cho họ thu nhập thay thế, những điều kiện sinh hoạt thuận lợi giúp họ ổn
định cuộc sống khi không còn khả năng lao động, tạo cho họ niềm tin vào tương
lai. Từ đó, góp phần quan trọng vào tăng năng suất lao động cũng như tinh thần
nỗ lực vì sự phát triển của cá nhân các hộ nói riêng và toàn xã hội nói chung.
(Các khái niệm về bảo hiểm xã hội)
* Đối với xã hội
Thứ nhất, cần phải khẳng định rằng BHXH TN là một loại dịch vụ
công. Hoạt động BHXH TN giống như một “doanh nghiệp” sản xuất ra những
dịch vụ “bảo hiểm” cho người lao động, một loại dịch vụ cần cho tất cả mọi
người trong toàn xã hội chứ không phải chỉ la cán bộ, công nhân viên chức.
Khi các tổ chức này sản xuất và cung ứng ngày càng nhiều loại dịch vụ bảo
hiểm, đáp ứng đa dạng các nhu cầu người dân thì giá trị của các dịch vụ này
ngày càng tăng và là một bộ phận trực tiếp làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội.

Dưới góc độ này BHXH TN được xem là một ngành dịch vụ quan trọng của
nền kinh tế.

×