Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhà nước và nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.56 KB, 25 trang )

Đề án Kinh tế chính trị
Phần I
lời mở đầu.
Ngay từ thế kỷ xviii, cuộc cách mạng nông nghiệp diễn ra lần đầu tiên
ở Anh đã mang lại những thanh tựu to lớn và có ảnh hởng tơng đối rộng rãi.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy những thanh tựu đó, cuộc cách mạng hkoa học
kỹ thuật diễn ra vào tế kỷ xix đã nhanh chóng lan ra nhiều nớc và ngày cangf
phát triển mạnh. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ii đang diễn ra
trên toàn thế giới, ngày càng phát triển mạnh mẽ và là động lực chính cho sự
phát triển của nhân loại. Để theo kịp đà phát triển của thế giới, Đảng và Nhà n-
ớc ta đã có những chủ trơng, chiến lợc cụ thể đẻ tiến hành công nghiệp hoá trên
mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp . Nớc ta là một nớc nông
nghiệp có trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, thấp kém so với nhiều nớc. Văn
kiện đại hội ix cũng nh các nghị quyết trung ong của Đảng ta đã kích động
công nghiệp hoá Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của đất nớc. Đây là một nhiệm vụ rất nặng nề
đòi hỏi phải bớc đi thích hợp và có những giải pháp mang tính chiến lợc .Công
nghiệp hoá Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một chủ trơng lớn và
đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta , là con đờng tất yếu để đa Nhà nớc, nông
thôn nớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu .Trogn những năm đổi mới
vừa qua,công nghiệp hoá Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn đã đợc thực
hiện một bớc tạo ra sự thay đổi rõ nét của Nhà nớc và nông thôn đóng góp đáng
kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc .Ngay từ những năm
đầu thập kỷ 90, hội nông dân Việt Nam đã phối hợp cùng bộ Nhà nớc và phát
triển nông thôn tổ chức phát động phong trào nội dung thi đua sản xuất , kinh
doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng .
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, đi đôi với việc áp dụng các chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế xã hội nông thôn nh
miễn giảm thuế, trợ giá cớc vận tải, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, thực
hiện khuyến nông, khuyến ng. Phong trào đã đạt đợc những hiệu quả thiết
thực, tạo ra bớc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hớng


sản xuất hàng hoá, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, quan hệ từng bớc dổi
mới góp phần đẩy nhanh tốc độ xoá đói giảm nghèo.
Tuynhiên bên cạnh đó cũng còn những tồn tại cần khắc phục nh :
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch còn chậm , năng suốt , chất lợng và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm Nhà nớc còn thấp , công nghiệp ở nông thôn
còn cha phát triển, cơ sở hạ tầng thấp kém , đời sống vật chất và tinh tần của
nhân dân còn cha đảm bảo
Vì những lý do đó Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn nớc ta là một việc làm không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển đất
1
Đề án Kinh tế chính trị
nớc . Bài viết này sẽ đi sâu vào nghiên cứu nội dung , tầm quan trọng , những
động lực thuc đẩy cũng nh những khó khăn cản trở đối với quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta .
Do khuôn khổ kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết không tranhs khỏi
thiếu xót. Em rất mong thấy giáo góp ý , phê bình để bài viết đợc hoàn thiện
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn .
Phần II
Nội dung chính :
2
Đề án Kinh tế chính trị
I. Tính tất yếu và tầm quan trọng của Công nghiệp hoá - Hện đại hoá Nhà
nớc và nông thôn .
1) Các khái niệm :
Trớc khi đi sâu vào nghiên cứu về Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn ta cần phải nắm đợc các khái niệm.
- Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá:
Là quá trình thay đổi căn bản , toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dungj lao động thủ công là

chính sang sử dung sức lao động cùng với công nghệ phơng tiện và phơng
pháp tiên tiến hiện đại tạo tạo ra năng suất lao động xã hội cao .
- Công nghiệp hoá - Hện đại hoá Nông nghiệp và nông thôn:
Công nghiệp hoá - Hện đại hoá Nông nghiệp và nông thôn là quá trình
khu vực nông thôn từ trạng thái cổ truyền sang khu vực có nên kinh tế thị trờng
phát triển với hẹ thống phân công lao động đạt trình độ cao dựa trên nền tảng
kỹ thuật Công nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong
khuôn khổ quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế. Đây
cũng là quá trình đô thị hoá, cải biến xã hội nông thôn nên một trình độ cao
hơn, bảo đảm cho mọi ngời dân có đợc đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
đợc nâng cao.
2). Mối liên hệ giữa Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp và
nông thôn và Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế ở Việt
Nam.
Việt Nam đi lên CNXH từ một nền nông nghiệp lạc hậu. Hơn một thập
kỷ qua tuy nền kinh tế đã có nhiều bớc phát triển vợt bậc, tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ tăng nên đáng kể nhng tỷ trọng kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế
vẫn còn rất lớn.Vì thế giữa kinh tế Nhà nớc và nền kinh tế nói chung có mối
liên hệ rất chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Nền kinh tế nói chung không
thể phát triển cân đối toàn diện nếu có một nền nông nghiệp lạc hậu. Và nền
nông nghiệp cũng không thể tự cải tạo kỹ thuật, không thể tự mình giải quyết
các vấn đề mà không có sự tác động mạnh mẽ từ khu vực nớc ngoài và từ khu
vực phi nông nghiệp. Vì vậy quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông
nghiệp và nông thôn ở nớc ta là một bộ phận không thể tách rời của quá trình
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa nền kinh tế.
3). Nêu vai trò của nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân c của Việt
Nam. Vì thế kinh tế nông thôn giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế chính trị xã hội.
3

Đề án Kinh tế chính trị
Thứ nhất: Nông nghiệp nông thôn cung cấp lơng thực thực phẩm cho xã
hội. Trong các loại nhu cầu của con ngời, ăn là nhu cầu cơ bản hàng đầu. Ngay
từ trong xã hội nguyên thuỷ, khi nhận thức còn mong muội, con ngời đã biết
săn bắt hái lợm để ăn và sống qua ngày. Đó là hình thức sơ khai nhất của nông
nghiệp. Ngày nay xã hội đã phát triển hơn, nh cầu ăn uống của con ngời ngày
càng phong phú và đa dạng. Do đó việc thoả mãn các nhu cầu về lơng thực thực
phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để ổn định chính trị Xã hội, phát
triển kinh tế.
Thứ hai: Nông nghiệp Nông thôn cung cấp nguyên liệu để phát triển
công nghiệp nhẹ. Một số ngành công nghiệp nhẹ chủ yếu dựa vào nguồn
nguyên liệu lấy từ nông nghiệp nh chế biến lơng thực phẩm, chế biến hoa quả,
công nghiệp dệt, giấy, đờngquy mô tốc độ tăng trởng của các ngành công
nghiệp này phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng trởng của các nguồn nguyên liệu
này.
Thứ ba: nông nghiệp nông thôn cung cấp một phần vốn cho nền kinh tế
nớc nhà. Thông qua việc xuất khẩu nông sản, nông nghiệp nông thôn đã đóng
góp một phần vốn rất lớn vào việc giải quyết vốn cho nền kinh tế, chiếm tỷ
trọng lớn GDP.
Thứ t: Nông nghiệp nông thôn là thị trờng quan trọng của các ngành
công nghiệp và dịch vụ. ở nớc ta nông thôn chiếm phần lớn địa bàn và dân c
nên nó là một thị trờng quan trọng của công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp
nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá t liệu sản xuất càng tăng
đồng thời nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng ngày càng tăng.
4). Tính tất yếu của quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông
nghiệp và nông thôn ở n ớc ta.
Mỗi phơng thức sản xuất XH chỉ có thể đợc xác lập vững chắc dựa trên
cơ sở vị trí và kỹ thuật tợng ứng. Cơ sở vị trí kỹ thuật của một phơng thức sản
xuất là toàn bộ yếu tố vị trí của lực lợng sản xuất ơ một trình độ kỹ thuật công
nghệ nhất định cùng với kết cấu XH của lực lợng sản xuất.

Việt Nam đi lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất
kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển, quan hệ sản
xuất XHCN mới đợc thiết lập, cha hoà thiện. Vì vậy nhiêm vụ quan trọng nhất
của nớc ta trong thời kỳ quá độ nên CNXH không qua chế độ TBCN là phải
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Cơ sở vật chất của CNXH một
mặt thừa kế những thành quả đã đạt đợc về vật chất kỹ thuật dới CNTB, mặt
khác nó đợc phát triển hoàn thiện trên cơ sở những thành tựu mới nhất của khoa
học công nghệ. Có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất
lớn xã hội hoá có cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện
đại và bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân. ở Việt Nam để xác định đợc cơ
4
Đề án Kinh tế chính trị
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế chúng ta chỉ có con đờng duy nhất là tiến
hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế .
Đối với khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng, mục tiêu
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là một vấn đề không mới nhng cũng cần thiết.
Qua hơn 10 năm thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội, mặc
dù nền kinh té nói chung đã có nhiều bớc tiến rất xa nhng vẫn còn nhiều bất
cập, đặc biệt là trong khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Thứ nhất: Về tổng thể nền kinh tế, tổng sản phẩm trong nớc năm 2000
tăng 2,07 lần so với năm 1990, nhịp độ tăng trởng bình quân 7,56%/năm, trong
đó tỷ trọng của hai khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ trong cùng kỳ tăng
từ 61,26% lên 75,31% xong đa phần lại tập trung trong khu vực đô thị còn ở
nông thôn, sự phát triển công nghiệp và dịch vụ cha thực sự mạnh mẽ. Về thu
nhập, trong khi công nghiệp và dịch vụ làm cho thu nhập của dân c trong khu
vực đô thị tăng lên rất nhanh thì đối với dân c khu vực nông thôn, nguồn thu
nhập chủ yếu vẫn là từ sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản.
Thứ hai: Qua so sánh các kết quả hai cuộc tổng điều tra nông nghiệp và
nông thôn do tổng cục thống kê tiến hành vào năm 1994 và năm 2000, ta có thể
thấy đợc rằng đa số hộ ở khu vực nông thôn trong thời gian đó vẫn phải tìm

kiếm việc làm trong khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản, do khả năng tạo ra
việc làm của hai khu vực công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế. Cuộc điều tra
cho thấy trong khi tỷ trọng các hộ nông lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ
81,65% xuống 79,84%, tỷ trọng các hộ cong nghiệp và xây dựng tăng từ 1,61%
lên 4,23% thì tỷ trọng các hộ dịch vụ lại giảm từ 16,74% xuống còn 14,32%.
Tính theo số tuyệt đối, trong khi hộ công nghiệp và xây dựng tăng đợc 576000
hộ, số hộ nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng tới 720000 hộ thì số hộ dịch vụ
giảm 8000 hộ.
Nguyên nhân của vấn đề này là do thu nhập của dân c trong khu vực
nông thôn còn quá thấp, lại tăng rất chậm làm sức mua của thị trờng này rất
yếu và nền kinh tế thiếu sức mua để phát triển.
Những phân tích trên cho thấy rằng nếu chúng ta không nhanh chóng bắt
tay vào tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp và nông thôn
thì chúng ta rất khó có thể thực hiện đợc mục tiêu tăng tổng sản phẩm trong n-
ớc gấp đôi trong vòng 10 năm, càng không thể nói đến sự phát triển bền vững.
Từ đó chúng ta có thể khẳng định rằng đẩy mạnh phát triển công nghiệp và
dịch vụ ở khu vực nông thôn là một vấn đề vô cùng bức xúc và là khâu mấu
chốt trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Học hỏi
Đợc tôn trọng
5
Đề án Kinh tế chính trị
Giao tiếp
An toàn
Nhu cầu thiết yếu
5). Tác dụng to lớn của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá .
Từ những năm 60 của thế kỉ 20 Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra đờng
lối Công nghiệp hoá và coi Công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên xuốt
thời kỳ quá độ lên CNXH là trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân trong trời kỳ
quá độ lên CNXH. Qua một thời gian dài triển khai và kiểm nghiệm, chúng ta

có thể thấy đợc tính u việt và những tác dụng to lớn của Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đối với quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Sau đay là một số tác dụng của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đến sự
phát triến của kinh tế chính trị của Việt Nam nói chung,
Tác dụng đầu tiên là Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đã tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Nớc ta từ một nớc phát triển tiến thẳng nên
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá không qua chế độ TBCN với xuất phát điểm là
nền nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, mức sống ngời dân cha cao,
có nơi rất nghèo đói, lao động trong nông nghiệp chủ yếu là thủ công và sức
ngời là chính. Vì vậy Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là quá trình tạo ra những
điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết về con ngời và KHCN, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả trong nguồn lực. Từ
đó từng bớc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN làm nền sản xuất
xã hội phát triển không ngừng. Nhờ đó nâng cao mức sống của nhân dân.
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá làm nâng cao mức sống ngời dân đông
thời phổ biến những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, qua đó làm biến đổi
về chất lợng sản xuất, nâng cao vai trò của ngời lao động tạo điều kiện vật chất
cho việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc.
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá cũng góp phần quan trọng làm ổn định
chịnh trị xã hội. Nh chúng ta đã biết sự ổn định chính trị xã hội của một nớc
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của nền kinh tế nớc đó. Đối với Việt
Nam nói riêng và thế giới nói chung, nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhờ
thành tựu của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, là cơ sở kinh tế để củng cố và
phát triển khối liên minh vững chắc giữa công nhân-nông dân-trí thức trong sự
nghiệp cách mạng XHCN. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá còn tạo ra những
điều kiện để tăng cờng vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân tren mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội tạo điều kiện thực hiện sự bình đẳng đoàn kết giữa các
6
Đề án Kinh tế chính trị

dân tộc, tăng cờng quyền lực sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lý kinh tế
của Nhà nớc.
Để có thể tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá chúng ta phải có sự
học hỏi những kinh nghiệm những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại từ các
nớc khác, qua đó làm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tham gia vào sự phân
công và hợp tác quốc tế một cách có hiệu quả.
Một tác dụng nữa của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá cũng rất qua
trọng, đó là Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá tạo tiền đề vật chất để xây dựng,
phát triển và hiện đại hoá nền quốc phòng-an ninh bảo vệ vững chắc Tổ Quốc.
Nh vậy Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá không chỉ là một tất yếu mà còn
có tác dụng lớn về mọi mặt. Thành công của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đờng
XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Chính vì vậy mà Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế đợc coi là
nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ nên CNXH.
6).Nội dung quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp
và nông thôn ở Việt Nam.
Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam có những nội dung chính sau đây:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng gắn liền sản xuất
hàng hoá với công nghiệp chế biến. Hiện nay nền kinh tế thị trờng của nớc ta
còn ở trình độ kém phát triển đặc biệt ở khu vực nông thôn, kinh tế thị trờng
còn đơn giản và nhỏ bé, ít nhiều còn mang tính tự cung tự cấp. Các nghành
công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản còn cha đợc phát triển đúng mức và t-
ơng ứng với lợng nông lâm thuỷ sản có đợc. Về đại thể kinh tế hàng hoá phát
triển qua ba giai đoạn là sản xuất hàng hoá đơn giản, kinh tế thị trờng tự do,
kinh tế thị trờng hiện đại. Tuy nhiên nớc ta tiến hành xây dựng nền kinh tế thị
trờng hiện đại theo kiểu rút ngắn chứ không lặp lại nguyên vẹn quá trình phát
triển kinh tế của các nớc đi trớc.
Nội dung thứ hai của quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông

nghiệp và nông thôn ở Việt Nam là đa dạng hoá sản phẩm và phát triển mạnh
mẽ những sản phẩm có khả năng tạo ra lợng giá trị gia tăng lên. Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã có những chính sách cụ thể, đế triển khai nội
dung này nh phá thế độc canh trong nông nghiệp hình thành những vùng
chuyên canh quy mô lớn, khuyến khích nghiên cứu tạo ra giống cây trông vật
nuôi năng suất lớn, chất lợng tốt và sửa đổi cơ cấu về cây trồng vật nuôi.
Nội dung tiếp theo là gắn liền quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Nông nghiệp và nông thôn với thực hiện cơ khí hoá, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghiệp hiện đại vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất l-
ợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản. Hiện nay trong khu vực nông
7
Đề án Kinh tế chính trị
nghiệp nông thôn tuy đã có sự hiện diện của máy móc nhng lao đọng chủ yếu
vẫn là sức ngời, kỹ thuật lạc hậu nên năng suất lao động cha cao, vì vậy phải
tiến hành cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp nhằm giảm nhẹ lao động con ngời
đồng thời nâng cao năng suất và hiệu quả. Bên cạnh cơ giới hoá, chúng ta cần
phải đẩy mạnh phát triển công nghệ sinh học. Đây là một đòi hỏi tất yếu của
một nền nông nghiệp hiện đại.
Ngoài ra phải tiếp tục tăng cờng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn tạo mọi điệu kiện để nâng cao mức sống vật chất, văn hoá của c dân nông
thôn.Kết cấu hạ tầng của c dân nông thôn kinh tế xã hội bao gồm hệ thống đ-
ờng sá, hệ thống thông tin, hệ thống thuỷ lợi.Hết sức cần thiết cho sự phát
triển nông nghiệp nông thôn. tuy nhiên việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội trên đây là một việc làm vợt quá xa so với khả năng của c dân nông thôn.
Vì vậy Nhà nớc cần có sự đầu t, hỗ trợ thích đáng.
Mặt khác Nhà nớc phải có chính sách giúp đỡ nông dân trong việc
chuyển giao công nghệ, giải quyết khó khăn về vốn và thị trờng tiêu thụ, đào
tạo nguôn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn nh : Mở các lớp tập huấn cho
nhân dân về kỹ thuật nuôi trồng, lập các quỹ hỗ trợ cho nhân dân, các chính
sách Giáo dục đào tạo riêng cho nông nghiệp nông thôn đặc biệt cho vùng xâu,

vùng xa, biên giới hải đảo.
Nội dung cuối cùng là khuyến khích phát triển các ngành nghề, làng
nghề chuyền thống và giới thiệu các ngành nghề mới ở nông thôn. Thời gian
vừa qua do khó khăn về thị trờng tiêu thụ mà một số nghề thủ công bị mai một
dần nh nghề trạm bạc, vẽ tranh Đông hồNhà nớc đã và đang cần tiếp tục có
sự can thiệp đúng mức, kịp thời để gìn giữ bản sắc dân tộc đồng thời tạo việc
làm cho bà con nông dân. Bệ cạnh đó Nhà nớc khuyến khích mở các cơ sở dạy
nghề tạo việc làm cho bà con nông dân trong lúc nông nhàn.
II. Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy Công nghiệp hoá-Hiện
đại hoá Nông nghiệp và nông thôn nớc ta trong thời gian tới
1). Thực trạng nông nghiệp nông thôn n ớc ta.
1.1-Một số thành tựu đã đạt đ ợc của khu vực nông nghiệp nông thôn n ớc ta
trong thời gia qua.
Thứ nhất: Sau gần hai thập kỷ, nớc ta thực hiện công cuộc đổi mới đất n-
ớc do Đảng ta khởi xớng, và lãnh đạo, lấy nông nghiệp làm khâu đột phá, nông
thôn là địa bàn trọng điểm. Với chủ trơng và chính sách đúng đắn, kịp thời và
hợp lòng dân, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đạt đợc những thành
tựu to lớn, toàn diện, với tốc độ tăng trởng khá cao, hơn 4,5%/năm.
Thành tựu đầu tiên và đáng kể nhất là số nghèo đói ở nông thôn giảm
nhanh ( giảm hơn 5% trong giai đoạn 1990 1998 ) đó là do phong trào
Xoá đói giảm nghèo đợc thực hiện rộng rãi và có hiệu quả. Ngay từ những
năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ 20, hội nông dân Việt Nam đã phối hợp
8
Đề án Kinh tế chính trị
cùng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức phát động phong trào
Nhân dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm
nghèo và làm giàu chính đáng.
Qua hơn 10 năm thực hiện, phong trào đã phát triển mạnh mẽ và rộng
khắp, liên tục đạt hiệu quả thiết thực, tạo ra bớc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
và kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá, góp phần đẩy mạnh tốc độ

xoá đói giảm nghèo, và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo ở nông thôn: Nớc ta từ
một nền nông nghiệp tự cung tự cấp, thiếu lơng thực triền miên, đến nay cơ bản
là nền nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo vững chắc an ninh lơng thực. Tỷ suất
hàng hoá trong lơng thực ngày càng cao, nhiều mặt hàng có số lợng xuất khẩu
chiếm vị thế cao trong khu vực và thế giới. Số lợng xuất khẩu gạo, cà phê, hạt
điều đứng thứ hai thế giới; Với hạt điều đứng thứ nhất thế giới còn con tôm
đứng thứ hai ở thị trờng Mỹ và đứng thứ ba ở Nhật bản.
Diện mạo nông thôn cũng đổi thay nhanh chóng: Đờng xá đi lại thuận
tiện hơn, rồi thông tin liên lạc và chuyền thông đại chúng nhanh hơn điều đó có
nghĩa là khoảng cách giữa nông thôn và thành thị bớt xa. Trờng học, trạm y tế
đợc nâng cấp, điều kiện ăn ở, đi lại, học tập, khám, chữa bệnh và sinh hoạt của
nông dân, vùng đồng bằng hay vùng cao, đã tiến thêm một bớc. Nhiều vùng
quê, bản làng heo hút nay trở nên đông đúc và nhộn nhịp hơn. Đến nay cả nớc
có 92,9% số xã có đờng ô tô đến trung tâm xã, 85,8% số xã với 78% số hộ đợc
sử dụng điện, 68,6% số xã với hơn 50% số dân đợc dùng nớc sạch. Đó là những
thành quả lớn từ các chủ trơng đúng đắn và hợp lòng dân của Đảng và Nhà nớc.
Thứ hai: ở nông thôn đã bắt đầu diễn ra quá trình phân công lao động
mới, số lợng ngời làm nông nghiệp giảm dần, số còn lại chuyển sang hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, do sự xuất hiện của các ngành
nghề thủ công khác nên c dân ở nông thôn vừa có thể làm nông nghiệp vừa có
thể làm thêm nghề thủ công và để kiếm thêm thu nhập. Đây là một bớc tiến lớn
có vai trò qua trọng trong việc nâng cao mức sống cho ngời dân ở khu vực nông
thôn. Nhà nớc đã có nhiều chính sách hỗ trợ để quá trình trên diễn ra nhanh
chóng và thuận lợi hơn nh chính sách ruộng đất, chính sách đầu t, chính sách
miễn giảm thuế, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tính dụng, các
chính sách xã hội.thực tế đã cho thấy tính đúng đắn của các chính sách này
và sự phù hợp của nó đối với tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông
nghiệp và nông thôn nớc ta.
Một số thành tựu nữa cũng rất to lớn trong tiến trình Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá Nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta đó là sự phát triển về kinh tế

của khu vực nông nghiệp nông thôn đã gắn liền với cơ chế thị trờng mở của.
Đây là một yếu tố quan trọng trong tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở
nớc ta bởi nhiều lý do. Cơ chế thị trờng với nền kinh tế hàng hoá tạo ra động
lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, buộc
các chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất
9
Đề án Kinh tế chính trị
để giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Hơn na kinh tế hàng
hoá còn kích thích tính năng động sáng tạo của chủ thể sản xuất trong việc
nâng cao chất lợng cải tiến mẫu mã hay tiếp thị sản phẩm., qua đó làm tăng
khối lợng hàng hoá và dịch vụ. Ngoài ra nhờ áp dụng cơ chế thị trờng mở cửa,
chúng ta đã bớc đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc, khu vực nông nghiệp
nông thôn, thu hút đợc vốn kỹ thuật, công nghệ từ các khu vực khác và nớc
ngoài góp phần vào việc giải phóng lực lợng sản xuất, sức lao động của con ng-
ời.
Ngoài ra, nhiều phong trào thi đua do hội nông dân tổ chức và vận động
không chỉ đem lại hiệu quả vật chất mà còn mang lại những giá trị tinh thần to
lớn. Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau
xoá đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng, phát động từ năm 1989, nay trở
thành phong trào cách mạng sôi nổi rộng khắp. Hơn tám triệu hộ nông dân đạt
danh hiệu này, là những hạt nhân tiên phong trong chuyển dịch cơ cấu cây
trồng,vật nuôi, trong khai thác tiềm năng, tế mạnh của địa phơng, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật ., đã thúc đẩy sản xuất hàng hoá nâng cao giá trị
trên một đơn vị diện tích.
Năm năm qua, gần 10,5 triệu lợt hộ đăng ký và có 8 triệu lợt hộ đạt danh
hiệu gia đình nông dân văn hoá.
Các phong trào thi đua yêu nớc của nông dân do Hội Nông dân phát
động, đã góp phần quan trong đa nền nông nghiệp nớc ta phát triển toàn diện,
tăng trởng liên tục với tốc độ cao.
Mặc dù các thành tựu trên là không nhỏ nhng trong khu vực nông nghiệp

nông thôn vẫn còn những hạn chế cản trở tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá.
1.2-Những hạn chế cần khắc phục.
* Lợng đất đai trong nông nghiệp đang bị thu hẹp trong khi lợng ngời làm
nông nghiệp tiếp tục tăng.
Do sự gia tăng của dân số và do sự phát triển của nền kinh tế, chúng ta
cần nhiều mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nh nhà ở, trờng học, bệnh viện,
công sở.Điều này làm cho diện tích đất đai phục vụ cho diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Trong khi đó sức hút lao động từ các ngành phi
nông nghiệp lại rất nhỏ lên lợng ngời làm nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn
trong tổng số dân cả nớc. Sự mâu thuẫn này dẫn tới hậu quả là đất đai nông
nghiệp bị chia nhỏ, mức bình quân đầu ngời rất thấp làm cho xu hớng tự cấp tự
túc ở một số vùng vẫn nặng nề, sản xuất hàng hoá phát triển trậm trong khu vực
nông thôn, sự phân công lại lao động cũng trở lên khó khăn hơn.
* Sự chuyển dịnh từ cơ cấu kinh tế nông thôn truyền thống sang cơ cấu kinh
tế nông thôn hiện đại diễn ra rất chậm chạp và mang nặng tính tự phát.
10

×