Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo kiến tập tại công ty TNHH chè Hoài Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.15 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ yêu cầu cơ bản “Học đi đôi với hành”, giáo dục kết hợp với sản
xuất, sau khi được học xong phần lí thuyết về chuyên đề ngành kế toán, lãnh đạo nhà
trường đã cho sinh viên thâm nhập vào thực tế, nhằm củng cố vận dụng những lí
thuyết về chuyên ngành kế toán đã học đưa vào sản xuất, vừa nâng cao năng lực tay
nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này sau khi tốt nghiệp ra trường về
công tác tại cơ quan xí nghiệp để có thể nắm bắt, hoà nhập và đảm đang các nhiệm vụ
được phân công. Cùng với đó, hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình
vào một nền kinh tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới trở thành
mục tiêu chung cho nhiều nước. Trong môi trường mới này các doanh nghiệp không
còn được nhà nước bao cấp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nữa mà phải tự
xây dựng cho mình các mục tiêu và các kế hoạch để thực hiện các mục tiêu kinh tế đó.
Vì thế, vấn đề đặt ra mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm là vốn để sản xuất kinh
doanh. Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và
tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, kế toán vốn bằng tiền còn là công cụ để điều
hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng
tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành
nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực
sự có hiệu quả. Thông tin kế toán là những thông tin hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi
quá trình: Vốn và nguồn vốn, tăng và giảm…. Mỗi thông tin thu được là kết quả của
quá trình có tính hai mặt thông tin và kiểm tra. Do đó, việc hạch toán vốn bằng tiền
nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn
bằng tiền về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh
giúp nhà quản lý nắm bắt được những thông tin cần thiết nhằm đưa ra quyết định
tối ưu nhất để đầu tư, chi tiêu trong tương lai. Công ty TNHH Chè Hoài Trung
chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất chè xuất khẩu cho các nước.
Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty đã đạt được một số kết quả quan trọng.
Một môi trường làm việc năng động và thân thiện – đó là điều mà tôi cảm nhận
được ngay từ buổi đầu đến kiến tập tại công ty TNHH chè Hoài Trung. Là sinh viên


sắp ra trường, tôi luôn mong muốn tìm được một nơi để mình có thể học hỏi và trau
dồi những kiến thức mà mình đã được thầy cô truyền dạy trong trường. Và đó là nơi
mà tôi đã tìm đến.
Trước khi đi kiến tập tôi đã được nghe các anh chị đi trước chia sẻ rằng đến đó
chỉ ngồi chơi, pha trà, rót nước và cuối cùng chỉ mong xin được cái dấu là tốt rồi.
Nhưng thực sự khi đến với công ty, tôi mới biết được sự chuyên nghiệp trong mọi
1
1
công tác tổ chức ở đó; tôi được trải nghiệm với công việc thực tế - điều mà mỗi sinh
viên ra trường đều mong muốn. Với một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng
động và thân thiện, công ty đã để lại trong tôi rất nhiều ấn tượng. Ngày đầu tiên đến
kiến tập tại Hoài Trung, tôi đã rất lo lắng và hồi hộp. Nhưng khi đến đây, các anh chị
làm hành chính cũng như các anh chị công nhân viên đã tạo mọi điều kiện và linh hoạt
về mặt thời gian cho tôi, trả lời những câu hỏi, những thắc mắc của tôi, giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt đợt kiến tập và hoàn thành báo cáo kiến tập của mình. Tuy mới vào
kiến tập tại công ty trong thời gian ngắn nhưng tôi nhận thấy hầu hết nhân viên trong
công ty đều có tinh thần làm việc rất say sưa và năng động. Ai cũng thi đua làm việc
hết khả năng của mình, mặc dù nhiều lúc công việc có căng thẳng và nhiều, song dù
vậy mọi người vẫn tạo ra một không khí vui vẻ trong văn phòng. Tại đây tôi được làm
quen với môi trường làm việc tập thể và các áp lực công việc thực tế, đặc biệt là áp
dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế, qua đó sẽ biết cách sử dụng và bổ
khuyết những kiến thức mà mình đã tích lũy trong nhà trường nhằm tiếp cận với công
việc chuyên môn sau này một cách có hiệu quả. Tôi còn học được nhiều về tác phong
làm việc, phương pháp làm việc khoa học và chuyên môn cao. Và chính nơi đây tôi đã
có cái nhìn đúng đắn và đầy đủ về chuyên ngành mình đang theo học. Công ty chè
Hoài Trung đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội rất tốt để củng cố, kiểm tra lại vốn kiến
thức của mình, đồng thời phát huy sự hăng say học tập và nghiên cứu cho tôi. Tôi tin
rằng với đội ngũ nhân viên tài năng, năng động nhiệt tình như hiện nay, công ty
TNHH chè Hoài Trung sẽ nhanh chóng trở thành một công ty lớn mạnh trong lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh nhà cũng như trên cả nước. Tôi luôn thầm

biết ơn công ty và các anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học hỏi
trong thời gian kiến tập vừa qua.
2
2
Khái quát chung về công ty TNHH chè Hoài Trung
Công ty TNHH chè Hoài Trung (tên nước ngoài: HOAI TRUNG TEA
COMPANY LIMITED), là công ty TNHH hai thành viên, tiền thân là cơ sở sản xuất
chè Bùi Thị Mão. Công ty có trụ sở chính tại khu 9 – xã Chí Tiên – huyện Thanh Ba –
tỉnh Phú Thọ, chuyên sản xuất và kinh doanh các loại chè, phục vụ thị trường trong
nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Công ty được thành lập ngày 03 tháng 4 năm 2002
do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp mã số doanh nghiệp: 2600257314, đăng ký
thay đổi lần thứ 4 ngày 16 tháng 08 năm 2013. Trước diễn biến của cơ chế thị trường
khuyến khích mở mang thông thoáng về lập doanh nghiệp, công ty được thành lập để
khai thác tiềm năng sẵn có của địa phương, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao
động, tăng sản phẩm cho xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho người trồng chè, góp phần
đóng góp ngân sách địa phương. Đến nay công ty đã có 3 dây chuyền sản xuất khép
kín với công suất máy 40 tấn chè búp tươi/ ngày. Qua 13 năm xây dựng và phát triển
công ty đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, không ngừng đẩy mạnh và phát triển
mở rộng sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời cơ hội và nghiên cứu thị trường nên
sản phẩm của công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó.
Công ty đóng trên địa bàn khu 9 - Xã Chí Tiên nên tiêu thụ nguồn chè búp lớn
cho vùng nguyên liệu phía Tây Nam của dự án phát triển cây chè Huyện Thanh Ba -
Tỉnh Phú Thọ. Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, công ty luôn hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt chính sách pháp luật, cải thiện và nâng cao đời
sống cho công nhân. Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty đã đạt được
những kết quả đáng kể:
Năm 2011: Doanh thu: 114.826 triệu đồng. Trong đó: Doanh thu xuất khẩu:
5.260 triệu đồng. Nộp thuế: 374 triệu đồng.
Năm 2012: Doanh thu: 33.583 triệu đồng. Trong đó: Doanh thu xuất khẩu:
12.674 triệu đồng. Nộp thuế: 955 triệu đồng.

Năm 2013: Doanh thu: 44.507 triệu đồng. Trong đó: Doanh thu xuất khẩu:
6.392 triệu đồng. Nộp thuế: 850 triệu đồng.
Ước tính đến tháng 12 năm 2014: Doanh thu: 26.270 triệu đồng. Trong đó:
Doanh thu xuất khẩu: 8.090 triệu đồng. Nộp thuế: 1.048 triệu đồng.
Doanh thu tuy không tăng đều hàng năm nhưng luôn tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Hai năm gần đây là thời gian công ty gặp nhiều khó khăn nhưng bằng
sự nỗ lực cố gắng, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng nghi nhận: Bằng khen
của UBND tỉnh Phú Thọ về công tác xoá đói giảm nghèo, Bằng khen của Tổng cục
thuế về chấp hành tốt chính sách thuế
Trong những năm hoạt động, công ty đã thực hiện tốt những nhiệm vụ như:
Thực hiện tốt chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước, địa phương; thực hiện
3
3
kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động.
Đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cho người tiêu dùng trong và ngoài
nước, phù hợp với quy định của pháp luật.
Hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện mọi chế độ
chính sách, pháp lệnh của nhà nước cũng như nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nước theo đúng quy định.
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đảm bảo chất lượng đội ngũ phù hợp với sự phát
triển của từng giai đoạn.
Kết hợp ngành, địa phương làm tốt công tác xã hội.
Quy trình sản xuất chè của công ty
Quy trình sản xuất chè được tiến hành như sau:
Ban đầu chè búp tươi mua về được mang đi làm héo ở nhiệt độ thích hợp, sau
đó chè được chuyển sang máy vò để vò chè. Chè vò đến khi xoăn lại thì được cho ra
mang đi sang tơi để đảm bảo chè không bị vón sau khi vò. Sau đó chè mang đến phòng
lên men ủ lên men với nhiệt độ, độ ẩm và thời gian thích hợp. Khi kết thúc quá trình

lên men chè chuyển sang kho sấy để sấy khô đến khi chè giòn vừa phải thì sàng phân
loại thành chè tuyết và chè bồm. Cuối cùng chè khô được mang đi đấu trộn rồi tiến
hành đóng bao theo tiêu chuẩn khối lượng yêu cầu của từng đơn hàng nhập kho hoặc
mang đi tiêu thụ ngay. Quy trình sản xuất chè được thể hiện cụ thể qua sơ đồ (Theo
phụ lục 1).
Tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty TNHH chè Hoài Trung là một đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân.
Công ty đã thành lập cơ cấu bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này
Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo sự
kiểm tra giám sát quản lý chặt chẽ của ban lãnh đạo Công ty xuống các phòng ban. Cơ
cấu này có ưu điểm là các nghiệp vụ quản lý giao cho những đơn vị chức năng riêng
biệt làm tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý
của Công ty được thể hiện qua sơ đồ (theo phụ lục 2)
Chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của từng chức danh cụ thể:
Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo toàn Công ty, là người đại diện
cao nhất cho Công ty.
Điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm chính
trước pháp luật về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty giao.
Tổ chức hoạt động theo điều lệ hoạt động của Công ty. Lập và trình phương án
sản xuất kinh doanh cho từng giai đoạn phát triển của Công ty.
4
4
Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, thường xuyên theo dõi và đôn
đốc mọi hoạt động về kinh tế tài chính. Tại Công ty, Phó giám đốc là người thay mặt
cho Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty theo sự phân công và ủy quyền
của Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng tài chính kế toán: Quản lý chung phòng kế toán – tài vụ về nhân lực và
nghiệp vụ. Có nhiệm vụ:
Lập báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế hàng quý, năm.
Có trách nhiệm trong việc kiểm tra thực hiện các hợp đồng kinh tế, chứng từ

thanh toán, quyết toán hợp lệ, đúng luật. Hướng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện
theo luật tài chính – kế toán ban hành theo từng thời điểm. Tham gia hội đồng nghiệm
thu khối lượng.
Tham mưu cho lãnh đạo về lĩnh vực tài chính – kế toán của Công ty và các
nhiệm vụ khác khi lãnh đạo giao.
Phòng kỹ thuật: Lập kế hoạch và tổ chức học an toàn lao động, mua sắm bảo hộ
lao động hàng năm.
Phụ trách chính trong khâu kỹ thuật, an toàn sản xuất tại các phân xưởng sản
xuất.
Chỉ đạo và điều hành về quy trình sản xuất chè tại các phân xưởng.
Có quyền đình chỉ các hiện tượng mất an toàn trong sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong toàn Công
ty tại các thời điểm.Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác tổ chức lao động, tuyển
dụng lao động. Quản lý hồ sơ và hợp đồng tuyển dụng lao động.
Phụ trách công tác văn thư, y tế của Công ty.
Quản lý và sử dụng các tài sản, trang thiết bị phục vụ cho công tác, làm việc của
Công ty và các nhiệm vụ khác khi lãnh đạo giao.
Quản đốc: Có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản của Công ty để đạt hiệu quả
cao trong sản xuất.
Quản lý, điều hành, phân bổ chỉ huy hợp lý việc sản xuất chè tại các phân
xưởng.
Chịu trách nhiệm điều phối, sắp xếp phân công lao động trong phân xưởng để
người lao động có đủ việc làm và thu nhập.
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về kết quả hoạt động của phân
xưởng và các nhiệm vụ khác khi lãnh đạo giao.
Phòng y tế: có nhiệm vụ chăm lo sức khỏe cho đời sống cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
Tổ KCS: là tổ dùng chuyên môn của mình để kiểm tra, giám sát chất lượng,
đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm theo hợp chuẩn quốc gia, từ khâu héo – vò – lên
5

5
men – sấy và sàng máy phân loại của từng loại sản phẩm. Tổ có nhiệm vụ phân tích
thành phần hóa học nguyên liệu chế biến chè và phân tích thành phần các chỉ tiêu hóa
học sản phẩm theo tiêu chuẩn đã quy định.
Phân xưởng Bán thành phẩm: đây là bộ phận chế biến từ chè búp tươi chuyển
qua chè khô qua các khâu: Héo – vò – lên men – sấy khô.
Phân xưởng Hoàn thành phẩm: là phân xưởng chế biến chè từ chè khô sơ chế
bán thành phẩm đưa qua máy cắt, qua máy sàng, qua máy phân cấp để chế biến thành
7 mặt hàng chính: OP, P, F, BOP, PS, F2 Và D.
Bộ phận đóng gói: nhiệm vụ chính là đấu trộn, đóng gói hoàn thành sản phẩm.
Tổ điện, cơ khí: có nhiệm vụ kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa máy móc, hệ thống
điện.
Tình hình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong 3 năm gần đây (2011 – 2013)
Tình hình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
gần đây (2011 - 2013) được thể hiện trong bảng (theo phụ lục 3)
Nhận xét:
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm 2011 – 2013, nhìn
chung lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty giảm nhiều so với những
năm trước như: Năm 2012 so với năm 2011 giảm từ 316.833.348 đồng xuống còn
41.322.278 đồng số tiền chênh lệch giảm qua 2 năm là 275.511.070 đồng với tỷ lệ
giảm tương ứng là 86,96% và năm 2013 giảm từ 41.322.278 đồng xuống 17.718.668
đồng, chênh lệch là 23.603.610 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 57,12% so với năm
2012.
Cụ thể như sau: Năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhiều
so với năm 2011, năm 2011 đạt 114.826.251.241 đồng nhưng sang năm 2012 do nền
kinh tế bị khủng hoảng hoạt động bán hàng giảm dần doanh thu bán hàng chỉ đạt
33.583.835.318 đồng với số chênh lệch là 81.242.415.923 đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm 70,75%. Năm 2013 so với năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng 10.923.900.521 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 32,53%. Năm 2013 các khoản

giảm trừ doanh thu là 312.420.000 đồng do một lô hàng kém chất lượng bị trả lại.
Nguyên nhân năm 2013 có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng là vì công ty
có những chính sách ưu đãi trong bán hàng.
Giá vốn hàng bán của công ty cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2012 giá
vốn hàng bán giảm 76.917.199.496 đồng tương ứng với giảm 72,55% so với năm
2011. Năm 2013 giá vốn hàng bán lại tăng 11.382.960.691đồng, tương ứng với tăng
39,12% so với năm 2012.
6
6
Lợi nhuận gộp năm 2012 so với năm 2011 giảm 4.325.216.427 đồng, tương ứng
với 49,10%; năm 2013 so với năm 2012 giảm 771.480.170đồng, tương ứng giảm
17,20%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 so với năm
2011 giảm 287.321.495 đồng, tương ứng giảm 83,19%. Sở dĩ như vậy là do năm 2012
so với năm 2011 doanh thu giảm mạnh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2013 so với năm 2012 giảm 58.046.056 đồng, tương ứng giảm 99,95%. Do
tổng doanh thu giảm mạnh, mặc dù các loại chi phí cũng có sự biến động nhưng vẫn
làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm.Trong đó chi phi bán
hàng năm 2012 so với năm 2011 giảm 2.968.355.648 đồng tương ứng với tỷ lệ
72,95%, năm 2013 so với năm 2012 thì chi phí bán hàng lại tăng 235.959.111đồng, chi
phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 so với năm 2011 giảm 767.177.517 đồng tương
ứng với tỷ lệ 37.8%, năm 2013 so với năm 2012 cũng giảm 330.227.482 đồng tương
ứng tỷ lệ giảm 26,16%
Lợi nhuận khác năm 2012 so với năm 2011 giảm14.559.042 đồng tương ứng
với tỷ lệ 127,79% điều này là do thu nhập khác giảm và chi phí khác cũng giảm, năm
2013 so với năm 2012 tăng 24.565.060 đồng điều này do thu nhập khác và chi phí
khác năm 2013 so với năm 2012 tăng nhưng thu nhập khác tăng nhiều hơn.
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với năm 2011 giảm 301.880.537 đồng,
tương ứng với tỷ lệ giảm 84,61%; năm 2013 so với năm 2012 giảm 33.480.996 đồng,
tương ứng với giảm 60,97%.
Trong bối cảnh nền kinh tế đều bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng

kinh tế, công ty vẫn duy trì sản xuất, làm ăn có lãi là một kết quả đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang có dấu hiệu giảm dần. Lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2013 thấp hơn năm 2012 và năm 2011. Trong thời
gian tới công ty cần có những biện pháp để tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty
Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty được thể hiện trong bảng: (theo phụ
lục 4)
Nhận xét:
Tài sản và nguồn vốn là chỉ tiêu đánh giá năng lực phát triển doanh nghiệp, nó là
yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua bảng cho ta thấy tình
hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH chè Hoài Trung có những biến động đáng
kể qua các năm. Cụ thể: tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 giảm
4.063.311.457 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 9,35%. Năm 2013 so với năm 2012
giảm 3.649.243.334 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 9.26%.
7
7
Về tài sản: Qua các năm tình hình tài sản luôn có biến động. Năm 2012 tài sản
ngắn hạn giảm 3.190.107.071 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,41%, tài sản dài hạn
giảm nhẹ hơn so với năm trước là 873.204.386 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 15,79%
so với năm 2011.
Về nguồn vốn: Nguồn vốn chính là nguồn hình thành tài sản, do vậy để thấy rõ
hơn nguyên nhân sự biến động tài sản của công ty chúng ta cần phân tích sự biến động
của nguồn vốn. Nợ phải trả năm 2011 đạt 33.444.923.937 đồng, nhưng sang đến năm
2012 nợ phải trả giảm xuống còn 29.748.492.500 đồng với số chênh lệch là
3.696.431.437 đồng tương đươg với tỷ lệ giảm là 11,05%. Năm 2013, nợ phải trả chỉ
đạt là 26.081.530.498 đồng thấp hơn so với năm 2012 là 3.666.962.002 đồng, mà năm
2012 đạt 29.748.492.500 đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 12,33%. Nợ phải trả qua
3 năm giảm đi cho thấy Công ty đã giảm các khoản nợ vay.
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng có sự biến động, cụ thể hơn cho thấy năm 2012

giảm so với năm 2011 từ 10.031.259.475 đồng xuống còn 9.664.379.455 đồng với số
chênh lệch là 366.880.020 đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 3,66%, năm 2013 tăng
hơn năm 2012 là 17.718.668 đồng tương đương với tỷ lệ tăng nhẹ là 0,18%.
Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH chè Hoài Trung
Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Trong các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH chè Hoài Trung nói riêng,
nguyên vật liệu là đối tượng lao động, nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất,
là cơ sở quyết định cấu thành thực thể của sản phẩm. Công ty áp dụng phương pháp
tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, các chứng từ
được sử dụng như: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho…Sổ kế toán sử dụng: sổ cái TK 152, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết thanh
toán với người bán…
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về
giá trị và thời gian sửu dụng của tài sản cố định. Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời
gian sử dụng ngắn nên được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vậy nên doanh nghiệp phải mua sắm công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời quá
trình sản xuất, đồng thời đảm bảo số lượng chất lượng, thời gian và tính đồng bộ. Các
chứng từ được sử dụng: Thẻ kho, Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho… Sổ kế toán sử
dụng: Sổ cái TK 153, sổ chi tiết công cụ dụng cụ…
Kế toán tài sản cố định:
Tại công ty TNHH chè Hoài Trung, việc đánh giá tài sản cố định là việc xác
định giá trị của tài sản cố định, đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Công ty đánh giá tài sản cố định theo giá thực tế, nguyên giá tài sản cố định bao
8
8
gồm các chi phí hình thành tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng. Các chứng từ sử
dụng bao gồm thẻ tài sản cố định, biên bản bàn giao tài sản cố định, biên bản nhượng
bán tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định… Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái
TK 211, TK 214, TK 213; Thẻ TSCĐ, bảng tổng hợp tài sản cố định…

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí
sức lao động do người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế kích
thích người lao động làm việc. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương… Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 334, TK 338; sổ chi tiết TK 334, TK 338
(TK 3382, 3383, 3384, 3389).
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Kế toán
trưởng là người điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán. Với mô hình tổ chức tập
trung, phòng kế toán của Công ty là bộ phận duy nhất thực hiện tất cả các giai đoạn kế
toán ở mọi phần hành từ khâu thu thập chứng từ đến khâu ghi sổ chi tiết, tổng hợp lên
báo cáo tài chính, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích tổng hợp.
Phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc cung cấp số liệu về hoạt động sản
xuất kinh doanh và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của Công ty.
Toàn công ty có 04 kế toán, tổ chức hoạt động theo sơ đồ: (theo phụ lục 5)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng: Có chức năng quản lý các hoạt động của Phòng Tài chính - Kế
toán, tham mưu tình hình biến động tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho
Ban giám đốc. Điều hành và bám sát các nhân viên trong Phòng Tài chính - Kế toán,
tập hợp và tính giá thành sản phẩm, cập nhật sổ cái tài chính, lên báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán: Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả cho
khách hàng, phải thu của người bán, các khoản phải trả khác, phải thu khác, phải trả
cho cán bộ công nhân viên, các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên,
Theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính ra mức khấu
hao. Phụ trách kế toán kho, về nhập xuất vật tư.
Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của Công ty, thu chi tiền
mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định, nhận và phát lương cho người lao
động.
Chính sách, chế độ kế toán áp dụng

Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kèm theo đó là
các quyết định bổ sung áp dụng cho tới thời điểm hiện tại.
9
9
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, kỳ kế toán áp dụng theo
từng quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ (Việt Nam đồng)
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân cuối kỳ
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC
ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán, biên lai thu tiền, giấy báo nợ, giấy báo có, Ủy nhiệm chi, séc, giấy đề nghị
chuyển khoản
Các chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
bảng kê mua hàng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Các chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ khác: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, giấy chứng
nhận nghỉ ốm hưởng BHXH …
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA để hạch toán. Sổ kế toán tại Công ty
sử dụng hình thức nhật ký chung.

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
10
10
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
Sau đây là giao diện bàn làm việc của phần mềm kế toán MISA: (theo phụ lục 6)
Hình thức kế toán sử dụng:
Hình thức ghi sổ kế toán đang được áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức Nhật
ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán sau:
 Sổ cái chi tiết các bảng phân bổ,và thẻ chi tiết khác
 Sổ nhật ký chung

 Sổ cái các tài khoản.
Hệ thống báo cáo được tổ chức theo mẫu của nhà nước ban hành bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán (Mẫu B-01/DNN)
• Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B-02/DNN)
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B-03/DNN)
• Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B-09/DNN).
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ( theo phụ lục 7)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
11
11
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh ó trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH chè Hoài
Trung
Kế toán tiền mặt

Công ty TNHH Chè Hoài Trung là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại chè nên nghiệp vụ chủ yếu của kế toán tiền mặt là chi tiền khi mua những đơn
hàng có giá trị dưới 20 triệu đồng ( Hai mươi triệu đồng ), chi mua chè nguyên liệu,
mua củi, chi trả những chi phí quản lý doanh nghiệp có giá trị thấp như tiền điện,
nước, văn phòng phẩm, lương…. và thu tiền từ doanh thu bán hàng và một số khoản
khác của công ty .
Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt:
Phiếu thu Mẫu số 01-TT
Phiếu chi Mẫu số 02-TT
Biên lai thu tiền Mẫu số 06-TT
Giấy đề nghị tạm ứng. Mẫu số 03-TT
Giấy thanh toán tạm ứng Mẫu số 04-TT
Sổ nhật ký chung Mẫu số S03-DN
Nhật ký thu tiền, chi tiền Mẫu số S0a1-DN
Sổ cái TK 111 Mẫu số 02-TT
Sổ quỹ tiền mặt Mẫu số S07- DN
Sổ chi tiết TK111
12
12
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản 111 có kết cấu như
sau:
Bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…nhập quỹ
Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ
Bên Có:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… xuất quỹ
Số tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại cuối kỳ

Số dư bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 112, TK
113, TK 331, TK 152, TK 211, TK 133,…
Thủ tục thu, chi tiền mặt: Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ hằng ngày do thủ quỹ
tiến hành trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi có đủ chữ kí của người nhận, người giao,
kế toán trưởng, người lập phiếu, người kiểm tra kí duyệt theo quy định của chế độ
chứng từ kế toán. Sau khi thực hiện nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, thủ quỹ kí tên và đóng
dấu “ đã thu tiền” hoặc “đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi, đồng thời sử dụng
các chứng từ này để ghi vào sổ quỹ. Cuối mỗi ngày thủ quỹ phải nộp báo cáo quỹ và
các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt.
Kế toán quỹ tiền mặt cũng căn cứ vào các chứng từ thu, chi tiền mặt để phản
13
13
ánh tình hình luân chuyển của tiền mặt trên sổ thu, chi tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ
phải thường xuyên kiểm kê sổ tiền mặt tồn quỹ và tiến hành đối chiếu với số liệu của
sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thì kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác
định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thich hợp.
Thủ tục thu tiền mặt:
Tất cả các khoản thu tiền mặt đều phải có những chứng từ thu tiền hợp lệ.
Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có giá trị dưới 20 triệu đồng sẽ được thanh toán
bằng tiền mặt. Hầu hết các khoản thu của Công ty đều được thanh toán bằng chuyển
khoản do các hóa đơn thanh toán phần lớn có giá trị trên 20 triệu đồng.
Phiếu thu được thành lập thành 3 liên: 1 liên thủ quỹ giữ để ghi sổ, 1 liên giao
cho người nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu.
Thủ tục thu tiền mặt gồm các bước sau ( theo sơ đồ 8.1 phụ lục 8 )
Bước 1: Người nộp tiền đề nghị nộp tiền.

Bước 2: Kế toán thanh toán đối chiếu khoản tiền thu đó với sổ sách kế toán, nếu
đúng thì tiến hành lập phiếu thu và ký phiếu thu.
Bước 3: Sau khi lập và ký phiếu thu kế toán thanh toán trình phiếu thu lên Kế
toán trưởng và Giám đốc ký duyệt thu.
Bước 4: Người nộp tiền ký vào phiếu thu và nộp tiền cho thủ quỹ.
Bước 5: Thủ quỹ nhận được phiếu thu và thu tiền theo đúng số tiền ghi trên
phiếu thu.
Bước 6: Thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ nghiệp vụ vừa phát sinh.
Thủ tục chi tiền mặt
Hầu hết các khoản phải trả người bán của Công ty đều được thanh toán bằng
hình thức chuyển khoản cho các nhà cung cấp. Đối với các khoản chi khác: trả lương
cho người lao động, xuất quỹ tiền mặt kế toán sẽ viết phiếu chi.
Phiếu chi được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho người nhận, một liên thủ quỹ
giữ và 1 liên kế toán làm chứng từ gốc
Thủ tục chi tiền mặt gồm các bước sau ( theo sơ đồ 8.2 phụ lục 8 )
Bước 1: Người nhận đề nghị chi tiền.
Bước 2: Kế toán thanh toán lập phiếu chi theo số tiền đề nghị chi, ký và duyệt
chi.
Bước 3: Có 2 trường hợp:
TH1: Nếu đề nghị chi được đồng ý, Kế toán trưởng và Giám đốc sẽ ký
phiếu chi -> chuyển sang bước 4.
TH2: Nếu đề nghị chi không được Kế toán trưởng, Giám đốc đồng ý thì
14
14
quay lại bước 1
Bước 4: Thủ quỹ nhận phiếu chi và chi tiền theo đúng số tiền ghi trên phiếu chi.
Bước 5: Người đề nghị chi nhận tiền và ký vào phiếu chi.
Bước 6: Thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền mặt nghiệp vụ vừa phát sinh
Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Phòng tổ chức kế toán lưu giữ toàn bộ chứng từ liên quan đến quá trình thu, chi

tiền mặt. Để tiện cho việc theo dõi, các chứng từ này sẽ được sắp xếp lần lượt theo thứ
tự sau: Phiếu thu/ phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán, Hóa đơn giá trị gia tăng/ hóa đơn
bán hàng, Bảng kê tạm ứng lương, Biên lai thu tiền phí, lệ phí…
Các chứng từ được sắp xếp thành từng bộ tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, sau đó tập trung thành từng tập sắp xếp lần lượt theo thời gian phát sinh
nghiệp vụ. Các bộ chứng từ này sẽ được ghép chung vào từng quyển theo tháng. Bình
quân một tháng, kế toán tiền mặt có thể lưu trữ khoảng 3- 4
quyển như vậy. Tại phòng tổ chức kế toán có sắp xếp dãy tủ có nhiều ngăn để
chứa các loại chứng từ và được phân chia rõ chứng từ cho từng phần hành.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ví dụ 1: Ngày 01/10/2014, phòng kế toán của công ty nhận được hai hóa đơn
dịch vụ viễn thông (GTGT) của Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội – Chi nhánh Viettel
Phú Thọ thông báo tiền cước điện thoại tháng 09 năm 2014 của công ty, số tiền là
3.136.030 đồng. Người nhận tiền là anh Nguyễn Thành Công.
Căn cứ vào hóa đơn dịch vụ viễn thông, kế toán thanh toán sẽ tiến hành lập và
ký phiếu chi. Nghiệp vụ này được hạch toán như sau:
Nợ TK 6422: Phần cước dịch vụ viễn thông chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Phần thuế GTGT
Có TK 111: Tổng giá trị thanh toán
Trên phần mềm kế toán, phiếu chi được lập theo các bước sau:
Bước 1: Vào phân hệ MISA.SME.NET 2012 chọn năm 2014, khi đó màn hình
hiển thị biểu tượng của phần hành (giao diện 6.1).
Bước 2: Chọn phân hệ “Quỹ” trên màn hình sẽ hiển thị giao diện của phần hành
“Quỹ” ( giao diện 9.1 )
Bước 3: Chọn phiếu chi -> nhấn nút “Thêm” để nhập phiếu chi mới. Màn hình
sẽ hiển thị cửa sổ làm việc và yêu cầu nhập các thông tin cần thiết ở phần “hạch toán”.
Bước 4: Nhập toàn bộ các thông tin mà máy yêu cầu
Ngày chứng từ :01/10/2014
Ngày hạch toán : 01/10/2014
Số chứng từ: PC210

Đối tượng : 4TDVT – Tập đoàn Viễn thông Quân đội
15
15
Địa chỉ :Số 1 – Trần Hữu Dực – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội.
Người nhận: Nguyễn Thành Công
Lý do chi: Trả tiền cước điện thoại T9/2014
Kèm theo: 02
Loại tiền: VNĐ
Số tiền: 3.136.030
Diễn giải : Cước điện thoại
TK nợ : 6422, 1331
TK có: TK 1111 (giao diện 9.2)
Thuế: Khi nhập dữ liệu xong ở phần “Hạch toán” người nhập dữ liệu nhấn sang
nút “Thuế” để nhập các dữ liệu về thuế GTGT theo yêu cầu của Phần mềm kế toán
(giao diện 9.3)
Sau khi nhập xong thông tin nhấn “Cất” để lưu phiếu chi đã lập. Mọi thông tin
khai báo trong quá trình nhập liệu sẽ được máy tính tự động vào sổ theo đúng quy
định.
Bước 5: Muốn xem và in phiếu chi, kế toán chọn “in” sẽ hiển thị phiếu chi (giao
diện 9.4)
Kế toán thanh toán in và ký vào phiếu chi, sau đó chuyển lần lượt cho Kế toán
trưởng và Giám đốc ký duyệt. Phiếu chi sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc ký
duyệt sẽ được chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhận phiếu chi và tiến hành xuất tiền
3.136.030 đồng cho ông Nguyễn Thành Công. Ông Nguyễn Thành Công sẽ nhận tiền
và ký vào phiếu chi. Căn cứ vào phiếu chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền mặt. Phiếu chi
sẽ được lập thành 3 liên, 1 liên người lập phiếu giữ làm chứng từ gốc, 1 liên giao cho
người nhận tiền, 1 liên thủ quỹ giữ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền thu được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày không phải để
hết ở két của Công ty. Theo chế độ quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt

toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số được phép để giữ lại quỹ dùng cho chi
tiêu hàng ngày còn lại đều phải gửi tại ngân hàng.
Các khoản tiền gửi bao gồm: tiền gửi về vốn kinh doanh, tiền gửi vốn XDCB và
tiền gửi các khoản kinh phí.
Hầu hết các khoản chi của Công ty đều được thanh toán dưới hình thức chuyển
khoản.
Hiện nay, Công ty mở tài khoản giao dịch số: 2711201000112 tại Ngân nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Ba – Phú Thọ.
16
16
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Giấy báo nợ, Giấy báo có
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Sổ chi tiết tiền gửi, Sổ cái tài khoản 112
Uỷ nhiệm chi
Một số giấy tờ liên quan khác
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 112 - “Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh tình hình
tăng giảm và số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp. Tài khoản 112 có kết
cấu như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đã gửi vào ngân hàng
và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại.
Bên Có: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc rút ra từ ngân hàng và
chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái.
Số dư bên Nợ: Số tiền gửi hiện còn gửi ở các ngân hàng
Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121: Tiền gửi Việt Nam.
TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ
TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Quy trình gửi, rút tiền gửi ngân hàng:

Tiền thu được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày không phải để
hết ở két của Công ty. Theo chế độ quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt
toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số được phép để giữ lại quỹ dùng cho chi
tiêu hàng ngày còn lại đều phải gửi tại ngân hàng.
Các khoản tiền gửi bao gồm: tiền gửi về vốn kinh doanh, tiền gửi vốn XDCB và
17
17
tiền gửi các khoản kinh phí.
Hầu hết các khoản chi của Công ty đều được thanh toán dưới hình thức chuyển
khoản.
Hiện nay, Công ty mở tài khoản giao dịch số: 2711201000112 tại Ngân nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Ba – Phú Thọ.
Quy trình gửi tiền ngân hàng được thực hiện theo các bước sau (theo sơ đồ 10.1
phụ lục 10)
Bước 1: Ngân hàng nhận được tiền gửi của doanh nghiệp, tiền thanh toán nợ
của khách hàng chuyển qua Ngân hàng vào Tài khoản của Doanh nghiệp.
Bước 2: Sau khi nhận được tiền, Ngân hàng tiến hành lập giấy báo có và
chuyển giấy báo có cho kế toán thanh toán của Doanh nghiệp.
Bước 3: Kế toán thanh toán của doanh nghiệp nhận được giấy báo có của Ngân
hàng.
Bước 4: Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng, kế toán thanh toán tiến
hành lập chứng từ thu, sau đó chuyển chứng từ thu cho Kế toán trưởng ký duyệt.
Bước 5: Kế toán trưởng ký và duyệt chứng từ thu, sau đó chuyển chứng từ lại
cho kế toán thanh toán.
Bước 6: Sau khi nhận lại chứng từ thu kế toán thanh toán sẽ tiến hành ghi sổ kế
toán tiền gửi Ngân hàng.
Quy trình rút tiền gửi ngân hàng được thực hiện theo các bước sau (theo sơ đồ
10.2 phụ lục 10).
Bước 1: Sau khi phát sinh nhu cầu chi trả tiền mua hàng thông qua Ngân hàng,
kế toán thanh toán sẽ tiến hành lập lệnh chi tiền sau đó gửi cho kế toán trưởng.

Bước 2: Kế toán trưởng sau khi nhận được chứng từ sẽ tiến hành ký và duyệt
chi, sau đó chuyển chứng từ cho giám đốc.
TH1:Nếu kế toán trưởng đồng ý -> chuyển tiếp bước 3.
TH2: Nếu kế toán trưởng không đồng ý chi -> quay về bước 1.
Bước 3: Giám đốc sau khi nhận được chứng từ sẽ ký và chuyển lại cho bộ phận
kế toán mang ra Ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng nhận và thực hiện lệnh chi tiền mặt.
Bước 5: Ngân hàng lập giấy báo nợ và chuyển giấy báo nợ cho kế toán thanh
toán của doanh nghiệp.
Bước 6: Kế toán thanh toán nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng.
Bước 7: Kế toán thanh toán tiến hành ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng.
Bảo quản và lưu trữ chứng từ
18
18
Phòng tổ chức kế toán lưu giữ toàn bộ chứng từ liên quan đến quá trình thu, chi
tiền gửi ngân hàng. Để tiện cho việc theo dõi, các chứng từ này sẽ được sắp xếp lần
lượt theo thứ tự sau: Phiếu báo có/ phiếu báo nợ, Hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) phiếu
thu dịch vụ, lệnh chi, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi/ ủy nhiệm thu, giấy đề nghị
thanh toán, hợp đồng kinh tế…
Các chứng từ được sắp xếp thành từng bộ tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, sau đó tập trung thành từng tập sắp xếp lần lượt theo thời gian phát sinh
nghiệp vụ. Các bộ chứng từ này sẽ được ghép chung vào từng quyển theo từng Ngân
hàng riêng biệt để tiện theo dõi và xếp theo từng tháng. Bình quân một tháng, kế toán
tiền gửi Ngân hàng có thể lưu trữ khoảng 4- 5 quyển như vậy. Tại phòng tổ chức kế
toán có sắp xếp dãy tủ có nhiều ngăn để chứa các loại chứng từ và được phân chia rõ
chứng từ cho từng phần hành.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ví dụ 2: Ngày 27 tháng 10 năm 2014 thu tiền bán hàng của công ty TNHH chè
Hoàng Mai, địa chỉ: Số 11A5- TTZ125 – xã Mai Đình – huyện Sóc Sơn – Hà Nội, số
tiền 400.000.000 đồng.

Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng thanh toán tiền qua Ngân hàng, sau khi kế
toán thanh toán nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán thanh toán tiến hành
nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo đúng số tiền và các thông tin trên giấy báo có
của ngân hàng để phần mềm kế toán cập nhật nghiệp vụ đó vào sổ tiền gửi và các sổ
sách liên quan khác. Nhập giấy báo có trên phần mềm kế toán theo các bước sau:
Bước 1: Vào phân hệ MISA.SME.NET 2012 chọn năm 2014, khi đó màn hình
hiển thị biểu tượng của phần hành (Giao diện 6.1).
Bước 2: Chọn phân hệ “Ngân hàng” (Giao diện 9.1)
Bước 3: Chọn “Thu tiền gửi từ khách hàng” -> nhấn nút “Thêm” trên thanh
công cụ để nhập nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Màn hình sẽ hiển thị cửa sổ làm việc
theo yêu cầu nhập các thông tin cần thiết.
Bước 4: Nhập toàn bộ các thông tin mà máy yêu cầu (giao diện 11.1)
Ngày chứng từ : 27/10/2014
Ngày hạch toán : 27/10/2014
Số chứng từ : NTTK098
Đối tượng : 1CT_CHM – Công ty TNHH chè Hoàng Mai.
Địa chỉ : Số 11A5- TTZ125 – xã Mai Đình – huyện Sóc Sơn – Hà Nội
Nộp vào tài khoản: 2711201000112 - NN và PTNT Việt Nam - CN Thanh
Ba .
Diễn giải : Thu tiền hàng – Hoàng Mai
TK Nợ : 11212
19
19
TK Có : 131
Số tiền : 400.000.000
Bước 5: Muốn xem và đối chiếu chứng từ chọn “in”, chọn tiếp “Giấy báo có” sẽ
hiển thị giao diện (giao diện 11.2).
20
20
Qua thời gian kiến tập tại Công ty TNHH chè Hoài Trung, tập trung chủ yếu

tìm hiểu về công tác kế toán vốn bằng tiền, tôi nhận thấy Công ty đã tạo được cho
mình một chỗ đứng nhất định trên thị trường. Hệ thống tài khoản của Công ty được
xây dựng trên hệ thống kế toán của Bộ tài chính, phương pháp hạch toán tương đối
đơn giản, dễ hiểu, số liệu đưa ra vừa tổng quát, vừa cụ thể.
Trong công tác quản lý lao động Công ty đã thực hiện khá tốt, nắm chắc các
thành phần lao động, có sự phân công hợp lý, sử dụng tài năng đúng nơi đúng chỗ để
mỗi cán bộ, mỗi người cũng như mỗi nhân viên phát huy được hết khả năng chuyên
môn của mình.
Công tác ghi chép sổ sách, hạch toán kế toán rõ ràng, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Đồng thời phòng kế toán được trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán
(máy tính, máy in…) đáp ứng được nhu cầu vi tính hóa trong công việc kế toán phục
vụ cho việc hạch toán một cách đầy đủ, nhanh chóng và hiệu quả công việc cao.
Về công tác kế toán vốn bằng tiền: Công tác kế toán vốn bằng tiền của Công ty
đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và sử dụng
vốn bằng tiền. Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn
cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế
mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa tới mức
tối đa, cho phép ghi chép kịp thời những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến sự biến
động kế toán vốn bằng tiền. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của
vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và hệ thống tài khoản của nhà nước
ban hành. Vốn bằng tiền được chi tiết tối đa cho từng loại tiền. Sự chi tiết này giúp ban
lãnh đạo đơn vị nắm bắt được tình hình và đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời,
chính xác và hợp lý. Công ty in, kết xuất báo cáo theo hình thức nhật ký chung là hình
thức được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi, có nhiều thuận lợi cho công tác kế toán.
Việc ghi sổ hàng ngày, giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu các khoản thu, chi được thuận
tiện và dễ dàng. Sổ sách, chứng từ liên quan đến công tác vốn bằng tiền khá đầy đủ và
chính xác. Công ty có chế độ khen, thưởng hợp lý góp phần thúc đẩy người lao động
làm việc hăng say, hạn chế được tình trạng tham nhũng, tránh thất thoát vốn.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên các thông tin sau khi được nhập sẽ
tự động cập nhật vào các sổ kế toán, các báo cáo. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách

đã được thực hiện trên máy vi tính và đến cuối kỳ, sổ sách kế toán được in ra và có
đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng, Giám đốc và được lưu trữ cẩn thận tại phòng kế
toán của Công ty nên Công ty đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm
được số lượng các chứng từ và số lưu trữ ở kho. Bên cạnh đó thông tin cũng được lưu
21
21
lại trên máy tính, do đó rất thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra xem lại dữ liệu kế
toán của các kỳ, các niên độ kế toán trước.
Bên cạnh những ưu điểm trên việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán vốn bằng
tiền vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế:
Thứ nhất, tồn tại trong tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty mới chỉ thực hiện chức năng thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin của kế toán tài chính, chưa có bộ phận phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng
như phân tích hoạt động kinh doanh. Trong bộ máy kế toán của Công ty chưa có bộ
phận kế toán quản trị.
Công tác kế toán trong Công ty chỉ phục vụ cho công tác kiểm tra, quyết toán
thuế, nên công tác xây dựng hệ thống chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng
từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán chưa được quan tâm, xây dựng để hướng tới
mục tiêu tích hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị.
Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy nên yêu cầu đặt ra là nhân viên kế toán
phải tự nâng cao trình độ tin học, cũng như việc sử dụng thành thạo phần mềm kế
toán. Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền thì căn cứ vào các chứng từ, kế
toán cần nhập dữ liệu vào phần mềm một cách chính xác nhanh gọn nhưng do có hạn
chế về trình độ tin học cũng như kỹ năng sử dụng phần mềm mà dẫn đến những sai sót
như vào thiếu nghiệp vụ, nhập sai dữ liệu nghiệp vụ, làm cho số liệu sổ sách kế toán bị
sai lệch, và kế toán mất nhiều thời gian kiểm tra đối chiếu để tìm ra chỗ sai.
Thứ hai, tồn tại trong công tác kế toán tiền mặt.
Một số thông tin trên phiếu thu, phiếu chi chưa được ghi một cách đầy đủ.
Phiếu thu, phiếu chi thường được kế toán tập hợp lại, đến cuối ngày hoặc định kỳ mới
trình lên Giám đốc. Đôi khi xảy ra trường hợp Giám đốc đi công tác xa, chứng từ sẽ bị

lưu lại cho đến khi Giám đốc về.
Hiện tại, Công ty chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như chưa
có một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất dẫn đến tình trạng số tiền mặt tại
quỹ của đơn vị không ổn định, lúc có quá nhiều lúc có quá ít. Điều này dẫn đến khó
khăn trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và
gây ứ đọng quá nhiều tiền làm cho vòng quay vốn chậm.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, tình hình thu nợ
khách hàng chưa hiệu quả, còn rất chậm, khách hàng nợ quá nhiều trong khi đó Công
ty phải đi vay vốn từ Ngân hàng hoặc các tổ chức kinh tế để trang trải cho các khoản
chi phí.
Thứ ba, tồn tại trong công tác kế toán tiền gửi ngân hàng.
Hiện nay, nhu cầu thanh toán, luân chuyển qua ngân hàng của khách hàng cũng
22
22
như của Công ty là rất lớn, Công ty mới có một tài khoản ngân hàng ở Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Ba. Nhiều khi khách
hàng sử dụng tài khoản ở ngân hàng khác chuyển sang tài khoản của Công ty hay
Công ty chuyển sang tài khoản ở ngân hàng khác cho khách hàng dẫn đến khoản chi
phí chuyển tiền của công ty sẽ mất nhiều hơn, chi phí tăng, lợi nhuận giảm.
Việc hạch toán theo giấy báo của Ngân hàng đôi lúc còn chưa kịp thời. Ở Công
ty, người chịu trách nhiệm hạch toán và thực hiện giao dịch liên quan tới Ngân hàng là
kế toán thanh toán. Trường hợp kế toán thanh toán nghỉ ốm, nghỉ phép thì việc hạch
toán cập nhật vào phần mềm kế toán sẽ không kịp thời.
Thứ tư, một số tồn tại khác.
Trình độ của nhân viên kế toán chưa thực sự đồng đều. Mỗi nhân viên đảm
nhiệm một hoặc một số phần hành khác nhau, họ chỉ nắm rõ được công việc của mình.
Khi một trong số các nhân viên này đi vắng thì phần hành, công việc của nhân viên đó,
khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ không xử lý kịp thời, có thể dẫn đến sai sót trong
hạch toán kế toán.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương bằng tiền mặt. Đến kỳ

thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên, kế toán phải ra ngân hàng rút tiền
gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Sau đó, kế toán lại xuất quỹ tiền mặt để trả lương
cho nhân viên. Do đó, việc trả lương cho công nhân viên sẽ mất nhiều thời gian.
Tóm lại, vấn đề quản lý tốt công tác kế toán vốn bằng tiền nhằm đảm bảo việc
quay vòng vốn đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng thất thoát vốn, cung cấp đầy đủ,
kịp thời và chính xác các thông tin giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đặt ra. Đây cũng là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH chè Hoài Trung nói
riêng.
23
23

×