Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: THEO DÕI DÒNG CHẢY VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG KHÂU HOÀN THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP MAY KHU A THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 52 trang )

Đề tài: Theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí nghiệp
may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 1


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN 3
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 4
Phân I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 6
I. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công Ty May Đồng Nai 6
1. Khái quát về công ty 6
2. Lịch sử hình thành và phát triển 7
3. Công ty trực thuộc, công ty con, công ty thành viên và văn phòng đại diện 7
4. Thành tích nổi bật Tổng Công ty May Đồng Nai đã đạt qua các thời kì 7
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất 9
1. Tình hình hoạt động 9
2. Sản phẩm của Công ty 9
3. Những khách hành của công ty 10
4. Quy trình sản xuất của công ty 11
III. Sơ đồ tổ chức 12
1. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty 12
2. Diễn giải sơ đồ 13
3. Sơ đồ tổ chức tại xí nghiệp may khu A 15
IV. Quy định chung của công ty 17
Phần II. GIỚI THIỆU VỀ XƯỞNG HOÀN THÀNH TẠI CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI 19
1. Sơ đồ tổ chức trong xưởng. 19
2.Cách phân chia khu vực tại xưởng hoàn thành. 20
Phần III: CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG KHÂU HOÀN THÀNH 21


I.Khái niệm và những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp 21
1. Khái niệm. 21
2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm 22
3. Quản lý chất lượng. 22
II. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. 23
III. Trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên kiểm hóa trong phân xưởng hoàn thành. 25
1. Chức năng nhiệm vụ của nhân viên kiểm hóa. 25
2. Trách nhiệm. 26
3. Quyền hạn. 26
QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG KHÂU HOÀN 26
A. QUI TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỦA ÁO SƠ MI 26
B. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ÁO JACKET 28
C. QUI TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG QUẦN TÂY 29
Phần IV: DÒNG CHẢY SẢN PHẨM TRONG XƯỞNG HOÀN THÀNH TẠI TỔNG CÔNG
TY MAY ĐỒNG NAI. 31
I. Dòng chảy sản phẩm sau khi xuất xưởng may. 31
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí nghiệp
may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 2


II. Phân tích từng công tác trong phân xưởng hoàn tất. 32
1. Công tác nhận phụ liệu về xưởng hoàn thành. 32
2. Công tác nhận sản phẩm từ xưởng may về xưởng hoàn thành. 39
3. Công tác ủi. 39
4. QC Khách hàng kiểm lần cuối. 39
5. Công tác rà kim. 40

6. Kiểm hóa và cách xử lý sản phẩm lỗi. 41
7. Công tác tẩy hàng 44
8.Công tác gắn nhãn, thẻ bài, vô bao, đóng gói sản phẩm. 44
9. Công tác đóng gói, chờ xuất xưởng. 46
Phần V. ĐÁNH GIÁ – ĐỀ NGHỊ - KẾT LUẬN 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO – PHỤ ĐÍNH. 52
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 3



LỜI CÁM ƠN


Để bài đồ án công nghệ thành công tốt đẹp em xin chân thành cảm ơn:

 GVHD Thầy Nguyễn Phước Sơn, người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình
xây dựng đề cương.
 Quý thầy cô Khoa Công nghệ May & Thời trang đã chỉ bảo và truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu giúp cho em hoàn thành tốt bài báo cáo.
 Ban Lãnh đạo – Công Ty Cổ Phần Tổng Công ty May Đồng Nai, các anh chị
trong phòng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập trong suốt thời gian thực
tập.

 Mr. Hà Anh Thái – Tổ trưởng tổ kỹ thuật, C ông t y Tổng Công ty May Đồng
Nai và các anh chị phụ trách các bộ phận cắt, chuyền may, hoàn tất, đóng gói tại xí nghiệp

may khu A trong suốt thời gian thực tập đã tạo điều kiện và tận tình giải đáp những thắc
mắc, cũng như cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết giúp em có nhiều kiến thức,
và hoàn thành tốt quá trình thực tập vơi tài liệu làm đồ án.
 Các anh chị ở các phòng ban khác trong công ty tạo điều kiện thuận lợi cũng
như giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo đồ án công nghệ trong quá trình thực tập.

 Toàn thể các anh chị em công nhân đã hợp tác và hỗ trợ em trong suốt quá trình
làm đồ án.

Do kiến thức còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các anh chị.



Em xin chân thành cảm ơn!





Sinh viên thực hiện:






Nguyễn Thị Kim Trinh.



Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 4



GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. Lí do chọn đề tài.
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành dệt may việt nam
hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh.
Tuy nhiên ngành dệt may việt nam đang đứng trước những thách thức rất lớn sau việc
khủng hoảng tài chính và suy thoái của nền kinh tế toàn cầu. Các nước nhập khẩu hàng dệt
may việt nam đều cắt giảm sản lượng như thị trường Mỹ giảm 4,4%, thị trường EU giảm
3,8%. Bên cạnh đó, cách thức quản lý nhân sự cũng như quản trị sản xuất vẫn còn nhiều vấn
đề bất cập, thiếu cán bộ có năng lực quản lý cũng như công nhân có trình độ thấp… vậy nên
dệt may việt nam vẫn chủ yếu là gia công, làm theo đơn đặt hàng của nước ngoài nên lợi
nhuận rất thấp. Những năm gần đây một số công ty, xí nghiệp đã khẳng định được vị thế của
mình như Nhà Bè, Việt Tiến, An Phước, may Đồng Nai,…
Để khẳng định được vị thế các công ty phải giữ chân khách hàng nên xảy ra tình trạng
cạnh tranh nhau về giá gia công, thởi gian giao hàng, và điều quan trọng hơn hết là
chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc củng cố
uy tín và sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Ở tất cả các công đoạn đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng. Quá trình kiểm tra ở công đoạn
hoàn tất cũng rất quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc tới quyết định sau cùng là chấp nhận hay
không chấp nhận đối với những lô hàng đã sản xuất. Cũng chính vì điều này, nhiều công ty may
luôn đẩy mạnh đào tạo đội ngũ KCS sao cho có khả năng kiểm hàng thật chính xác và đáp ứng

được tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Nếu bộ phận này làm không tốt sẽ: Mất uy tín với
khách hàng, giá thành tăng vì phải tồn nhiều thời gian và công sức, giao hàng chậm, khách hàng
không bằng lòng, kiện cáo….
Nhận thức được tầm quan trọng đó em chọn để tài: “Theo dõi dòng chảy và kiểm soát
chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần
Tổng công ty may Đồng Nai.”
II. Mục tiêu nguyên cứu.
Mong muốn hiểu rõ trách nhiệm và quá trình làm việc cụ thể của từng công việc trong
bộ phận hoàn thành. Đồng thời, nắm được quy trình dòng chảy của sản phẩm và chất
lượng sản phẩm trước khi xuất hàng.
III. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu.
Bộ phận hoàn thành của Tổng công ty may Đồng Nai.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin có sẵn trên sách báo và mạng Internet: Công
việc này không tốn kém thường có được từ các xuất bản, có thể thu thập nhanh chóng,
có thể so sánh thông tin phù hợp với yêu cầu nghiên cứu.
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 5



- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu nhiều vấn đề
phát sinh mà người nghiên cứu chưa hoặc không thể lý giải tốt nhất khi đó cần đến
những người đi trước, các chuyên gia trong ngành sẽ cho ý kiến hợp lý nhất.
V. Nội dung nghiên cứu.
Gồm 5 phẩn:

Phân I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Phần II. GIỚI THIỆU VỀ XƯỞNG HOÀN THÀNH TẠI CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI
Phần III. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG KHÂU HOÀN THÀNH
Phần IV. DÒNG CHẢY SẢN PHẨM TRONG XƯỞNG HOÀN THÀNH TẠI TỔNG
CÔNG
Phần V. ĐÁNH GIÁ – ĐỀ NGHỊ - KẾT LUẬN


Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 6



Phần I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG
TY MAY ĐỒNG NAI

I. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công Ty May Đồng Nai:
1. Khái quát về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CP TỔNG CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI
Tên viết tắt: DONAGAMEX
Tên giao dịch: DONGNAI GARMENT CORPORATION
Ngành hàng: Dệt may
Địa chỉ: Đường 2, phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 061-3836151
Fax: 061-3836141
Email:

Website:
Tổng giám đốc: Bùi Thế Kích
Lôgo:

Sơ đồ vị trí:


 Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực :
- Tổng số lao động : Trên 4.000 cán bộ, công nhân viên. Trong đó: Trên 3.000 công
nhân may lành nghề.
- Tổng số máy móc thiết bị: Trên 4.000 máy móc, thiết bị hiện đại, chuyên dùng được
sản xuất từ Nhật, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan.
- Số nhà máy sản xuất :
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 7



+ 9 xí nghiệp may khép kín từ khâu cắt đến hoàn thành.
+ 1 xưởng thêu vi tính và chần gòn.
+ 1 xưởng ép keo.

2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần may Đồng Nai trước đây là QUỐC TẾ SẢN XUẤT Y TRANG
(Internation Garment Manufacture) gọi tắt là IGM được thành lập từ năm 1975. Nhà xưởng
sản xuất của công ty đặt tại Khu kĩ nghệ Biên Hòa (nay là Khu công nghiệp Biên Hòa 1). Dự

định của IGM là sản xuất áo Chemise và các loại Jean để xuất khẩu sang thị trường Đông
Nam Á và một số nước châu Mỹ.
Vào tháng 5/1975 được đổi tên là NHÀ MÁY QUỐC TẾ Y TRANG, sau đó được chuyển
thành XÍ NGHIỆP MAY ĐỒNG NAI là một đơn vị quốc doanh, trực thuộc Liên hiệp các Xí
nghiệp May. Đến tháng 6/1992 Xí nghiệp được nâng cấp thành CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI
và năm 1993 Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định thành lập công ty May Đồng Nai thuộc liên
hiệp các Xí nghiệp May. Đến năm 2001, Công ty May Đồng Nai được tiến hành cổ phần hóa
và đã chuyển thành CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỒNG NAI. Ngày 29/6/2007 Công ty chính
thức là Công ty đại chúng với mức vốn điều lệ là 13 tỷ đồng. Hiện nay, Donagamex là thành
viên liên kết của Tập đoàn Dệt May Việt Nam – Vinatex.
Từ 01/7/2010 Công ty CP May Đồng Nai đã chuyển đổi mô hình hoạt động lên thành
Tổng Công ty May Đồng Nai, hoạt động theo loại hình Công ty cổ phần và sản xuất kinh
doanh đa ngành nghề trong các lĩnh vực: May mặc; bất động sản; cho thuê nhà xưởng, phương
tiện vận tải; nhựa bao bì; vải không dệt; đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, khu đô thị, khu nghỉ dưỡng, mua bán, đại lý mua bán máy móc, thiết bị y tế
3. Công ty trực thuộc, công ty con, công ty thành viên và văn phòng đại diện:
- Xí nghiệp may khu A: Đường 2, phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (
trụ sở chính).
- Xí nghiệp may khu B: Nguyễn Ái Quốc, khu phố 1, phường Trảng Dài, tp Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
- Công ty may Định Quán: Km 116, quốc lộ 20, xã Phú Lợi, huyện Định Quán, tỉnh Đồng
Nai.
- Công ty Đồng Xuân Khánh: ấp 3, xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- Công ty Đồng Xuân Lộc: ấp Nông Doanh, xã Xuân Định, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- Văn phòng tại TP. HCM: Lầu 7 tòa nhà Vinatex-Tài Nguyên, số 10, Nguyễn Huệ, Quận 1,
tp HCM.
- Văn phòng tại Hà Nội: Lầu 8 tòa nhà Vinatex, số 25, Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
4. Thành tích nổi bật Tổng Công ty May Đồng Nai đã đạt qua các thời kì:
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.

GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 8



 Các danh hiệu, khen thưởng cấp Nhà nước: Huân chương Độc hạng ba - năm 2007, Huân
Chương Lao động hạng nhất - năm 1999, Cờ thi đua suất sắc của Chính phủ năm 2008 -
2009 và nhiều bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và Tập đoàn Dệt
May Việt Nam. Năm 2010 được UBND Tỉnh Đồng Nai tặng Danh hiệu “ Doanh nghiệp
tiêu biểu 3 năm” (2007-2009). Đạt được các Giải thưởng và danh hiệu quý như: Sao vàng
đất Việt - năm 2004, 2006,2009; Cúp vàng thương hiệu và Huy chương vàng hàng công
nghiệp Việt Nam- năm 2005,2006; Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín Việt Nam từ 2004-
2009; Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam; Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam từ 2007
đến nay. Top 100 nhà cung cấp đáng tin cậy Việt Nam năm 2010 và nhiều giải thưởng,
danh hiệu, cúp, chứng nhận có giá trị khác
 Các Chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng, trách nhiệm xã hội được cấp ngay từ
những năm 2000 đến nay, Tổng Công ty đã xây dựng, đạt chứng nhận và duy trì vận hành
hệ thống hoạt động sản xuất kinh doanh và trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000 và SA 8000, cũng như đáp ứng các yêu cầu đánh giá của khách hàng trước khi đặt
hàng sản xuất tại các thành viên trong Tổng Công ty.
 Giấy chứng nhận ISO 9001:2000 – Số: HT 791.04.04, nhày 27/9/2004
 Giấy chứng nhận TNXH – SA 8000:2001 – Số: 0605-2003-ASA-RGC-SAI, ngày
27/7/2003


Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 9




II. Đặc điểm hoạt động sản xuất:
1. Tình hình hoạt động:
Kể từ ngày chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần đến nay công ty đều phát
triển mạnh, bền vững; mức tăng trưởng hàng năm khá cao; tình hình tài chính lành mạnh;
hiệu quả kinh doanh cao, tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập cán bộ công nhân viên luôn vượt kế
hoạch; đời sống vật chất, tinh thần của CB.CNV luôn đảm bảo và nâng cao. Tổng Công ty
tiếp tục tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc (Sản phẩm chủ yếu: Áo
Jacket, Áo Khoác, Áo Sơ-mi, Quần Jeans, Quần Âu, Bộ Vest nữ, Bộ đồng phục BHLĐ, Bộ
quần áo thể thao ); đồng thời, từng bước mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác để đa
dạng hóa ngành nghề kinh doanh mang lại hiệu quả cao như: kinh doanh nhà xưởng( bán và
cho thuê), sản xuất ngành nhựa, sản xuất vải không dệt
 Khả năng sản xuất hàng năm :
 1.500.000 Áo Jacket;
 2.000.000 Áo sơ mi;
 1.200.000 Quần ;
 1.000.000 Bộ thể thao, Bộ bảo hộ lao động;
 800.000 Chiếc quần áo thời trang khác.
2. Sản phẩm của Công ty:
Áo Jacket và Áo khoác nam nữ các loại; bộ Vest nữ; bộ thể thao, bộ bảo hộ lao động, áo
sơ mi và quần nam nữ các lọai; đầm, váy .v.v
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 10








3. Những khách hành của công ty:
Khách hàng chính/ nhãn hiệu: Cabela’s, Mega, Oasic, Lucky, DKNY, Authority
Thị trường chính: Nhật, Mỹ, Châu Âu, Hàn Quốc, Đài Loan, Canada,














Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.

GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 11




4. Quy trình sản xuất của công ty.


Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 12



III. Sơ đồ tổ chức:
1. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty:





Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 13



2. Diễn giải sơ đồ:
 Đại hội đồng cổ đông:
 Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. ĐHĐCĐ
phải họp Thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
 ĐHĐCĐ Thường niên quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty, đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm
tài chính tiếp theo .
 Đại hội cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện cho ít nhất 65% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết.
 Hội đồng quản trị:
 Số lượng thành viên của hội đồng quản trị ( HĐQT ) ít nhất là 5 người và nhiều nhất là 11
người. Nhiệm kì của mỗi thành viên HĐQT không quá 5 năm. ĐHĐCĐ hoặc HĐQT phải
lựa chọn trong số các thành viên HĐQT để bầu ra một Chủ tịch và một Phó chủ tịch HĐQT.
 Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực
hiện của HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh công ty trừ những thẩm quyền về Đại hội đồng cổ đông.
 Tổng giám đốc điều hành:
 Công ty có một Tổng giám đốc điều hành, các giám đốc chuyên ngành và kế toán trưởng
do HĐQT bổ nhiệm.
 Tổng giám đốc có trách nhiệm điều động hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
đồng thời là người đại diện pháp nhân của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ, bổ
nhiệm ,miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty trừ những chức danh thuộc thẩm quyền
của HĐQT.
 Ban kiểm soát:

 Số lượng thành viên ban kiểm soát ( BKS ) phải có từ 3 đến 5 thành viên. Trong BKS phải
có ít nhất một thành viên là người có chuyên môn về Tài chính kế toán. BSK có quyền hạn
và trách nhiệm theo quy định tại Điều 123 của Luật Doanh Nghiệp.
 Thành viên của HĐQT , Tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý phải cung cấp tất cả
các thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của công ty theo yêu cầu của BKS. BKS
phải họp tối thiểu hai lần một năm và số lượng thành viên tham gia họp tối thiểu là hai
người.
 Phòng kinh doanh:
 Tham mưu kí kết hợp đồng FOB , hợp đồng cung cấp NPL. Đặt hàng và cung ứng NPL
theo yêu cầu sản xuất.
 Xúc tiến đơn hàng FOB phù hợp với năng lực sản xuất của công ty dựa trên kế hoạch tổng
thể của từng năm.
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 14



 Quan hệ và mở rộng khách hàng theo chiến lược thị trường. Mở rộng, chọn lựa nhà cung
cấp NPL ( trong và ngoài nước ) đảm bảo tốt nhất về chất lượng , giá cả, thời gian cung
cấp và phương thức thanh toán.
 Xúc tiến phát triển nhà thầu phụ : in ,thêu quản lý phát triển showroom.
 Phòng tài chính - kế toán:
 Quản lý tài chính và các loại quỹ theo quy định hiện hành.
 Nghiệp vụ kế toán theo chế độ kế toán hiện hành.
 Thực hiện chế độ tổng kết, báo cáo về tình hình tài chính- kế toán, báo cáo thuế và báo cáo
về các nghĩa vụ tài chính khác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định: công

bố, công khai về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định.
 Thực hiện công tác kế toán thống kê, hạch toán kinh tế, đua ra các giải pháp tham mưu cho
Tổng Giám Đốc về công tác điều hành kinh doanh, lập phương án tài chính cho năm sau.
 Thực hiện chế độ lập và quản lý hệ thống sổ sách, tài liệu, chứng từ kế toán- thống kê, báo
cáo Tổng Giám Đốc và trình hệ thống sổ sách, tài liệu chứng từ kế toán cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định khi thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
 Hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ kế toán- tài chính cho các bộ phận và các đơn vị thành viên.
 Phối hợp với Văn phòng Công ty tiến hành tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
của phòng và nhân viên các bộ phận liên quan về công tác kế toán- thống kê và quản lý tài
chính.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác kế toán, thống kê và quản lý tài chính theo sự
chỉ đạo của Tổng Giám Đốc.
 Phòng kế hoạch:
 Tiếp nhận đơn hàng FOB từ phòng kinh doanh và đơn hàng gia công từ phòng xuất nhập
khẩu để cân đối năng lực.
 Lập và thanh lý các kế hoạch về hợp đồng gia công.
 Trực tiếp quản lý bộ phận kho . Lập báo cáo hàng xuất nhập, tồn thành phẩm.
 Quản lý và điều phối máy móc , thiết bị. Quản lý và cân đối NPL phục vụ sản xuất kịp
thời.
 Đề xuất và thực hiện phối hợp với các phòng ban khác theo đúng cơ chế đã được ban hành.
 Phòng xuất nhập khẩu:
 Thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa.
 Thống kê , báo cáo số liệu xuất nhập khẩu từng mặt hàng theo quy định.
 Xúc tiến quan hệ khách hàng để tiếp nhận đơn hàng gia công theo yêu cầu sản xuất.
 Thực hiện thanh lý hàng hóa xuất nhập khẩu, hợp đồng , lập hồ sơ khai thuế xuất nhập
khẩu
 Đề xuất và thực hiện phối hợp với các phòng ban khác theo đúng cơ chế đã được ban hành
 Phòng kĩ thuật sản xuất:
 Cung cấp định mức NPL chính xác cho phòng kế hoạch xây dựng giá và duyệt định mức
cho các xí nghiệp khi triển khai sản xuất.

Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 15



 Cung cấp tài liệu kĩ thuật gốc bằng tiếng việt và hướng dẫn xí nghiệp triển khai đơn hàng.
 Cung cấp áo mẫu, quy trình công nghệ từng mã hàng kịp thời, chính xác, phù hợp với thực
tế sản xuất.
 Xác định nhu cầu máy móc , thiết bị cần thiết để phục vụ sản xuất đơn hàng ngay khi xây
dựng quy trình công nghệ để phòng kế hoạch, xí nghệp chuẩn bị.
 Xác định NPL phục vụ cho việc may mẫu.
 Hướng dẫn xí nghiệp may mẫu đối sau khi khách hàng duyệt mẫu.
 Trong quá trình sản xuất , hướng dẫn xí nghiệp thực hiện các góp ý của hách hàng.
 Quan hệ với khách hàng về mặt kĩ thuật như: Tài liệu kĩ thuật , duyệt mẫu
 Kiểm soát chất lượng mẫu in , mẫu thêu trước khi cho xí nghiệp triển khai sản xuất.
 Kiểm final các xí nghiệp và làm việc với khách hàng kiểm final trước khi xuất.
 Báo cáo kết quả thực hiện hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của bộ phận QC/ KCS và
bộ phận NPL đầu vào.
3. Sơ đồ tổ chức tại xí nghiệp may khu A.
3.1 Sơ đồ tổ chức.













T. Trg NV. Tkê T. Trg T. Trg Thủ kho T. Trg T.Trg
T. Phó NV. LĐTL NV. Mm CN NV. Tkê NV. Thóa T. Phó
CN NV. Gsd CN CN
NV. MC
NV. TNg
NV. Vtư
NV.ĐM
NV. KTTP
NV. Cđiện
GHI CHÚ:
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
P. GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
CÁC TỔ
MAY
VĂN
PHÒNG XÍ
NGHIỆP
TỔ
CHUẨN BỊ
SẢN XUẤT
TỔ CẮT
TỔ LÀ
TỔ THU
HÓA

KHO NPL
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 16



 Cơ cấu tổ chức các tổ may giữa các Xí xưởng may là giống nhau nhưng số lượng tổ may
phụ thuộc vào đặc điểm tình hình của từng Xí xưởng.
 Trong đó, hiện nay: XN May 1: 6 tổ, XN May 2: 8 tổ, XN May 3: 8 tổ, XN May 4: 6 tổ.
3.2 Trách nhiệm và quyền hạn của GĐXN.
 Giám đốc xí nghiệp: Bà Bùi Thị Mỹ Trang
 Báo cáo: Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc
 Trách nhiệm, quyền hạn.
 Phát hiện và lập hồ sơ mọi vấn đề sản phẩm, quá trình và hệ thống chất lượng.
 Đề xuất, kiến nghị hoặc cung cấp các giải pháp theo các kênh đã định.
 Thẩm tra, xác nhận việc thực hiện các giảp pháp.
 Kiểm soát việc xử lý tiếp theo, phân phối hoặc lắp đặt sản phẩm không phù hợp cho đến
khi khiếm khuyết hoặc điều kiện không thóa mãn được khắc phục.
 Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề trong đơn vị do mình phụ trách.
 Phân công và huấn luyện nhân viên trong đơn vị thực hiện công việc được giao.
 Cung cấp nguồn lực cho nhân viên trong đơn vị thực hiện công việc.
 Phối hợp, hỗ trợ các bộ phận/ đơn vị khác.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc hoặc Phó Tổng Giám Đốc giao.
 Được quyền yêu cầu đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện công việc
được giao.
 Yêu cầu khả năng và kinh nghiệm: Trình độ Đại học

 Ủy quyền khi vắng mặt: Phó Giám Đốc XN do GĐXN chỉ định.
3.3 Trách nhiệm của nhân viên VPXN, nhân viên kỹ thuật:
 Báo cáo: Giám Đốc xí nghiệp hoặc ngừoi trực tiếp quản lý.
 Trách nhiệm và quyền hạn:
 Tuân thủ chính sách chất lượng.
 Tuân thủ các thủ tục, các chỉ dẫn công việc để thực hiện tốt công việc của mình.
 Được quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ nguồn lực để thực hiện công việc.
 Yêu cầu khả năng và kinh nghiệm tối thiểu: Trình độ văn hóa cấp III.
3.4 Trách nhiệm và quyền hạn của Tổ trưởng( tổ CBSX, tổ cắt, tổ là, thu hóa )
 Tổ trưởng tổ CBSX: Hà Anh Thái
 Tổ trưởng tổ Cắt: Nguyễn Trí Dũng
 Tổ trưởng tổ Là: Nguyễn Đăng Cảnh(Tổ Là 1), Trần Ngọc Dung( Tổ Là 2,3)
 Báo cáo: Giám Đốc Xí Nghiệp
 Trách nhiệm và quyền hạn:
 Điều hành mọi công việc sản suất của tổ.
 Nhận kế hoạch do Giám Đốc hoặc Phó Giám Đốc phân theo năng lực.
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 17



 Sắp xếp sản xuất theo nhóm phù hợp tay nghề công nhân.
 Áp dụng biện pháp hợp lý sản xuất, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản
phẩm và giao hàng đúng hạn.
 Đề xuất biện pháp ngăn ngừa sản phẩm không phù hợp.
 Khi có sai hỏng phải dựa vào tài liệu có liên quan để đề xuất biện pháp xử lý.

 Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện biện pháp sửa chữa có hiệu quả hay không.
 Được quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện công việc.
 Chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn công việc có liên quan tại tổ mình.
 Hướng dẫn công việc cho CN làm tốt nhiệm vụ được giao.
 Yêu cầu khả năng và kinh nghiệm: trình độ văn hóa cấp III, trình độ kỹ thuật 5/6

3.5 Trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên thu hóa( thu hóa XN, thu hóa tổ là):
 Báo cáo: nhân viên thu hóa XN báo cáo Giám Đốc XN, nhân viên thu hóa Tổ Là báo cáo
Tổ trưởng Tổ Là.
 Trách nhiệm và quyền hạn:
 Đề xuất các biện pháp nhằm ngăn ngừa việc xuất hiện sự không phù hợp đối với sản
phẩm.
 Phát hiện và lập biên bản mọi vấn đề về sản phẩm.
 Đề xuất, kiến nghị hoặc cung cấp các giải pháp sửa chữa, khắc phục.
 Thẩm tra xác nhận việc thực hiện các giải pháp.
 Kiểm tra việc xử lý tiếp theo, thực hiện giải pháp cho đến khi khiếm khuyết hoặc sự
không phù hợp được khắc phục.
 Yêu cầu khả năng và kinh nghiệm: trình độ văn hóa cấp III, trình độ kỹ thuật 5/6
3.6 Trách nhiệm và quyền hạn của công nhân:
 Báo cáo: Tổ trưởng
 Trách nhiệm và quyền hạn:
 Tuân thủ chính sách chất lượng.
 Tuân thủ các thủ tục, các chỉ dẫn công việc để thực hiện tốt công việc của mình.
 Được quyền yêu cầu cung cấp đủ các nguồn lực để thực hiện công việc.
 Yêu cầu khả năng và kinh nghiệm: Trình độ văn hóa cấp II, trình độ tay nghề(thợ may)
bậc 2/6
IV. Quy định chung của công ty:
 Sáng thứ 2 hàng tuần tất cả nhân viên quét sân theo từng khu vực đã được phân công.
 Quy định về đồng phục: từ thứ 2 đến thứ 5 mặc áo sơ mi hoặ áo thun trắng, thứ 6,thứ 7
mặc tự do.

 Quy định về thời gian làm việc:
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 18



+ Đối với nhân viên văn phòng: làm trong giờ hành chính. Từ 7h30 – 16h30
+ Đối với công nhân: từ 7h30 – 17h30
+ Riêng ngày thứ 7 toàn xí nghiệp làm việc từ 7h30 – 16h30
+ Thời gian tăng ca: từ 17h30 – 20h30
+ Thời gian nghỉ trưa 1tiếng:
 ca 1từ 11h15 – 12h15: tổ cắt, xưởng may 1, xưởng may 2.
 ca 2 từ 12h – 1h: nhân viên văn phòng, xưởng may 3, xưởng may 4, kho.
 Mọi hoạt động trong công ty đều được trang bị các thiết bị an toàn lao động như: thiết bị
PCCC, dụng cụ y tế, sơ đồ thoát hiểm, có bảo hiểm cho người và máy móc.
Khi sử dụng dụng cụ y tế, người sử dụng phải ghi rõ nguyên nhân, ngày tháng và tên người sử
dụng.

Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 19




Phần II: GIỚI THIỆU VỀ XƯỞNG HOÀN THÀNH TẠI
CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI
1. Sơ đồ tổ chức trong xưởng.




Tổ trưởng
Nhân
viên
Phụ
liệu
Nhân
Viên
xuất
hàng
ra
xưởng
Nhân
Viên
giao
nhận
hàng
Nhân
Viên
kiểm
hóa
Công
nhân

Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 20



2. Cách phân chia khu vực tại xưởng hoàn thành.


- Khu vực chứa phụ liệu: Là nơi nhân viên phụ liệu nhận phụ liệu từ kho về xưởng hoàn
thành như: Bao nylon, nhãn, thẻ bài, đạn, móc,…
- Khu vực ủi.
- Khu vực kiểm hóa.
- Khu vực rà kim.
- Khu vực tẩy hàng.
- Khu vực bao gói, gấp hàng, bắn thẻ bài.
- Khu vực đóng thùng, chờ xuất xưởng.

Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 21




Phần III. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG KHÂU HOÀN
THÀNH
I. Khái niệm và những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong doanh
nghiệp.
1. Khái niệm.
Chất lượng là toàn bộ các đặt tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa
mãn các nhu cầu đã được công bố hay còn tìm ẩn.
Theo ISO: Chất lượng là hoàn thành sự thỏa mãn của khách hàng bằng cách thõa mãn
những nhu cầu và sự mong đợi của họ trong môi trường là tổ chức cam kết cải tiến liên tục tính
hiệu lực và hiệu quả.
Theo người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ. Chất lượng sản
phẩm, dịch vụ phải thể hiện khía cạnh sau: Thể hiện tính hiệu dụng và tính kỹ thuật của nó, thể
hiện cùng chi phí và gắn kết với điều kiện tiêu dùng.
Theo chuyên gia chất lượng Freigenbaum:”Chất lượng sản phẩm là đặc tính về kỹ thuật,
công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của
người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Theo quan điểm chất lượng định hướng theo công nghệ: Chất lượng sản phẩm là tổng
tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện ở mức độ thỏa mãn những yêu cầu định trước cho nó
trong những điều kiện xác định về kinh tế, kỹ thuật, xã hội.
Chất lượng sản phẩm là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản phẩm được xác định bằng
những thông số có thể đo được. Những thông số này lấy ngay trong sản phẩm hoặc giá trị sử
dụng của nó.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả năng thỏa mãn
được nhu cầu phù hợp với công dụng của sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với
các tiêu chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. Như quan điểm này chất lượng sản phẩm được quy định
bởi đặc tính nội tại của sản phẩm, không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài (Quản trị chất lượng
GS Nguyễn Quang Toàn NXBTK 1995).
Để phát huy những tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan điểm trên, tổ chức
tiêu chuẩn chất lượng yếu tố ISO (international for standard organization) đã đưa ra khái niệm
ISO: “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, thể

hiện được sử thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định (Quản trị chất lượng
trong doanh nghiệp theo TCVN ISO 9000 PTS.Nguyễn Thi Định-NXBTK)”.
Đây có thể nói là một khái niêm hiện đại về chất lượng sản phẩm, được chấp nhận và sử
dụng rộng rải nhất.

Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 22



2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể. Những chỉ tiêu
chất lượng đó chính là các thông số kinh tế - kỹ thuật và các đặc trưng riêng của sản phẩm phản
ánh tính hữu ích của nó, những đặc tính này gồm:
- Tính năng tác dụng của sản phẩm.
- Các tính chất cơ, lý, hóa như kích thướt, kết cấu, thành phần cấu tạo.
- Các chỉ tiêu thẩm mỹ của sản phẩm.
- Tuổi thọ.
- Độ tin cậy.
- Độ an toàn của sản phẩm.
- Chỉ tiêu gây ô nhiễm môi trường.
- Tính dễ sử dụng.
- Tính dễ vận chuyển, bảo quản.
- Dễ phân phối.
- Dễ sửa chữa.
- Tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu, năng lượng.

- Chi phi, giá cả.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập tách rời mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi
loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác.
Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định những chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm
của sản phẩm mình mang sắc thái riêng phân biệt với sản phẩm đồng loại khác trên thị trường.
Ngoài ra các chỉ tiêu an toàn đối với người sử dụng và xã hội, môi trường ngày càng quan trọng
và trở thành bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với những sản phẩm có ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
3. Quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động quản lý nhằm xác định các chỉ tiêu, tiêu
chuẩn chất lượng, nội dung, phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã
xác định bằng các phương tiện thích hợp như lập kế hoạch, điều khiển chất lượng nhằm đảm
bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng xác định với hiệu quả tốt nhất.
Quản lý chất lượng là quá trình tác động của chủ thể quản lý bằng các công cụ chất lượng,
các biện pháp, các cách thức…để tác động lên đối tượng và khách thể là sản phẩm và dịch vụ
để nhằm đạt được các mục tiêu về chất lượng theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 “Quản lý chất lượng là các hoạt động kết hợp để kiểm soát
một tổ chức trong việc lập chính sách, mục tiêu chất lượng, xác định các quá trình tác nghiệp,
nguồn lực cần thiết để đảm bảo và cải tiến chất lượng “.

Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 23





II. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000.
 Giới thiệu về ISO 9000.
ISO là một tổ chức Quốc Tế về vấn đề tiêu chuẩn hóa có tên đầy đủ là “international for
standard organization”. Các thành viên của nó là các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn 100
nước trên thế giới.
ISO là 1 tổ chức phi chính phủ ra đời và hoạt động từ 23/2/47 trụ sở chính đặt tại
Genver – Thụy Sĩ. Việt Nam gia nhập ISO năm 1977 và là thành viên thứ 72 của ISO. Năm
1996 Việt Nam được bầu vào ban chấp hành của ISO.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng chính sách và chỉ
đạo về chất lượng, nguyên cứu thị trường, thiết kế và triển khai sản phẩm, cung ứng kiểm soát
quá trình…
ISO 9000 là tập hợp kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã được thể hiện trong
nhiều quốc gia và khu vực, đồng thời chấp nhận nhiều tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 8402-1: Quản trị chất lượng và đảm bảo chất lượng, các thuật ngữ.
ISO 9001: Hệ thống chất lượng, mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế phát triển,
sản xuất lắp đặt dịch vụ.
ISO 9002: Hệ thống chất lượng, mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất và dịch vụ.
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 24



ISO 9003: Hệ thống chất lượng, mô hình đảm bảo chất lượng ở khâu kiểm tra cuối cùng
và thử nghiệm.
ISO 9000-1: Quản trị chất lượng là các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng-hướng dẫn lựa

chọn và sử dụng.
ISO 9000-2: Hướng dẫn chung về áp dụng: ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003.
ISO 9000-3: Hướng dẫn chung về áp dụng: ISO 9001 đối với sự phát triển, cung ứng và
bảo trì phần mềm.
ISO 9004: Đảm bảo chất lượng đối với quản trị độ tin cậy.
ISO 9004-1: Quản trị chất lượng và yếu tố của hệ thống chất lượng-phần 1: Hướng dẫn.
ISO 9004-2: Quản trị chất lượng và yếu tố của hệ thống chất lượng-phần 1: Hướng dẫn
đối với dịch vụ.
ISO 9004-3: Quản trị chất lượng và yếu tố của hệ thống chất lượng-phần 1: Hướng dẫn
đối với nguyên liệu của quá trình.
ISO 9004-4: Quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng- phần 4:
Hướng dẫn đối với việc cải tiến chất lượng.
ISO 9004-5: Quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng- phần 5:
Hướng dẫn đối với kế hoạch chất lượng.
ISO 9004-6: Quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng- phần 5:
Hướng dẫn đảo bảo chất lượng khi quản trị dự án.
ISO 9004-7: Quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng-phần 7: Hướng
dẫn đối với quản trị và các kiểu dáng mẫu mã.
ISO 10011-1: Hướng dẫn đánh giá hệ thống chất lượng phần 1: Đánh giá.
ISO 10011-2: Hướng dẫn đánh giá hệ thống chất lượng phần 2: Các chỉ tiêu chất lượng
đối với chuyên viên đánh giá hệ thống chất lượng.
ISO 10011-3: Hướng dẫn đánh giá hệ thống chất lượng phần 3: Quản trị chất lượng
đánh giá.
ISO 10012-1: Các yêu cầu đảm bảo chất lượng đối với thiết bị đo lường- phần 1: quản
trị thiết bị đo lường.
ISO 10012-2: Các yêu cầu đảm bảo chất lượng đối với thiết bị đo lường- phần 1: Kiểm
soát các quá trình đo lường.
ISO 10013: Hướng dẫn triển khai sổ tay chất lượng.
ISO 10014: Hướng dẫn đối với hiệu quả kinh tế của chất lượng.
ISO 10015: Hướng dẫn giáo dục và đào tạo thường xuyên.

Trong 23 tiêu chuẩn của ISO 9000, Việt Nam đã chấp nhận 14 tiêu chuẩn.
ISO 8402: 1994 TCVN 5814: 1994
Đề tài: Theo dõi dòng chảy và kiểm soát chất lượng sản phẩm trong khâu hoàn thành tại
xí nghiệp may khu A của Công Ty Cổ Phần Tổng công ty may Đồng Nai.
GVHD: Nguyễn Phước Sơn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trinh
TrTrinhTrinhTrinh
Trang 25



ISO 9000-1: 1994 TCVN ISO 9000-1:1996
ISO 9001: 1994 TCVN 9001: 1994
ISO 9002: 1994 TCVN ISO 9000-2:1996
ISO 9003: 1994 TCVN ISO 9000-3:1996
ISO 9004-1: 1993 TCVN 9004-1: 1996
ISO 9004-2: 1993 TCVN ISO 9004-2:1996
ISO 9004-3: 1993 TCVN ISO 9004-3:1996
ISO 9004-4: 1993 TCVN ISO 9004-4:1996
ISO 10011-1: 1990 TCVN 5950-1: 1995
ISO 10011-2: 1992 TCVN 5950-2: 1995
ISO 10011-3: 1994 TCVN 5950-3: 1995
ISO 10012: 1992 TCVN 5951: 1995
ISO 10013: 1990 TCVN 6131-1: 1996
III. Trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên kiểm hóa trong phân xưởng hoàn
thành.
1. Chức năng nhiệm vụ của nhân viên kiểm hóa.
Được tổng giám đốc công ty giao nhiệm vụ tham mưu và kiểm tra kiểm soát hệ thống
chất lượng ngành may thuộc tổng công ty quản lý.
+ Kiểm tra chất lượng phụ liệu trong xưởng hoàn thành.

+ Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm may.
+ Công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất.
+ Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm may trước khi xuất kho cho khách
hàng.
+ Kiểm tra phân loại hàng trả của khách hàng.
+ Xử lí những hàng hóa có lỗi.
- Công tác thường trực ISO trong toàn công ty.
- Xây dựng và áp dụng hệ thống ISO đối với phòng KCS
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác kĩ thuật chất lượng sợi may.
- Thực hiện đánh giá giám sát sự không phù hợp về chất lượng sản phẩm của công ty
con với các tiêu chuẩn cơ sở, thương hiệu Legamex.
- Cùng với các phòng chức năng tiến hành làm thủ tục khiếu nại khách hàng vềcác sản
phẩm nhập về không đảm bảo chất lượng theo hợp đồng. Cùng các đơn vị liên quan giải quyết
các khiếu nại khách hàng về chất lượng sản phẩm.

×