Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.66 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC




ĐỀ CƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI TP.HCM




GVHD: PGS.TS NGUYỄN MINH HÀ
NHÓM 5B: - ĐINH CÔNG THÀNH
- LƯƠNG THỊ NGỌC TUYỀN
- KHÚC TÂN BIÊN
- ĐỊNH THỊ THU THỦY
Lớp: 14SKT






TP.HCM, THÁNG 03, 2015
2




MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC HÌNH 5
DANH MỤC BẢNG 6
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 7
1.1 Vấn đề nghiên cứu 7
1.2 Lý do nghiên cứu 8
1.3 Mục tiêu nghiên cứu 9
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 9
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 9
1.6 Phương pháp nghiên cứu 9
1.7 Kết cấu của đề tài 10
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12
2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
2.2 Chất lượng báo cáo tài chính 12
2.3 Chuẩn mực kế toán 14
2.4 Quy định về thuế 15
2.5 Người lập BCTC 17
2.6 Tổ chức kiểm toán 17
2.7 Quyết định của nhà quản trị 18
2.8 Quy mô doanh nghiệp 18
2.9 Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài 19
2.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất 19
3



CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1 Phương pháp nghiên cứu 20

3.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính 20
3.1.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng 20
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 20
3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
PHỤ LỤC ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú giải
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
Tp.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh

5



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Hệ thống thuế ở việt nam 16
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 19
6



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Qui định về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ………………………………… 12

7



Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (gọi tắt là DNVVN) ở Việt Nam hiện nay chiếm đa
số và chủ yếu trong nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng,
nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực
xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Hàng năm tạo thêm trên nửa triệu
lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP. (Tô Hoài
Nam, 2014)
Theo Lê Hiền (2015) cho rằng khoảng 95% doanh nghiệp tại Tp.HCM có quy
mô vừa và nhỏ, chiếm 42% về số lượng lao động toàn ngành công nghiệp, tạo ra 21%
doanh thu, 6,7% lợi nhuận và 9,8% về nộp ngân sách… Sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ này gắn liền với sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và Tp.
HCM nói riêng.
Để các doanh nghiệp này phát triển thì việc tạo ra một báo cáo tài chính có chất
lượng là điều hết sức cần thiết. Nghiên cứu của Le, Venkatesh, and Nguyen (2006) chỉ
ra rằng có sự không phù hợp giữa giá trị thực và các số liệu trong báo cáo tài chính của
DNVVN và kế hoạch kinh doanh. Hơn nữa trên các báo cáo tài chính của DNVVN
thiếu nhất quán từ năm này sang năm khác và thường không tiết lộ tất cả thông tin liên
quan đến các giao dịch kinh doanh của công ty. Ngoài ra, ở DNVVN thiếu kỹ năng
trong việc lập báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh. Kết quả là, các thông tin về
điều kiện tài chính, lợi ích và lợi nhuận triển vọng có thể không đầy đủ hoặc không
chính xác. Hơn nữa, Pettit and Singer (1985) cho rằng các DNVVN có tính linh hoạt
đáng kể, đặc biệt trong phản ứng với những thay đổi trong công nghệ hoặc các điều
kiện kinh doanh. Sự linh hoạt này làm cho các DNVVN dễ chuyển giao tài sản để sử
dụng với mục đích khác để đáp ứng với một môi trường kinh doanh thay đổi, và điều
này có thể thay đổi mức độ rủi ro của công ty và có thể gây ảnh hưởng xấu cho các

ngân hàng.
Một báo cáo tài chính có chất lượng sẽ là một công cụ hữu ích cho việc đánh
giá so sánh giữa các doanh nghiệp, đánh giá giá trị hiện trạng của các doanh nghiệp, là
cơ sở cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà đầu tư hiểu được các con số và các chỉ
số tài chính để hỗ trợ cho việc ra quyết định tốt hơn khi thực hiện đánh giá phân tích.
8



Nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng một báo cáo
tài chính, từ đó làm cơ sở cho phòng kế toán ở các doanh nghiệp lập được một báo cáo
tài chính có chất lượng, thông tin đáng tin cậy, giúp cho các DNVVN tiếp cận nguồn
vốn vay từ các tổ chức tín dụng được thuận lợi hơn. Ngoài ra, các nhà quản trị có thể
sử dụng kết quả nghiên cứu các yếu tố quyết định chất lượng của các báo cáo tài chính
để tăng hiểu biết của họ về các các thông tin trên báo cáo tìa chính trước khi ra quyết
định can thiệp kinh tế.
1.2 Lý do nghiên cứu
Tài chính được xem như là một yếu tố quan trọng cho việc mở rộng hoặc đa
dạng hóa của các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp này không thể xảy ra mà không có sự tham gia rộng rãi của vốn chủ sở hữu và
nợ vay. Mặc dù có sự phát triển nhanh chóng của các nguồn vốn liên doanh, doanh
nghiệp nhỏ tiếp tục phải đối mặt với việc thiếu hụt nguồn tài chính. (Le Thi Bich
Ngoc, 2013). Các DNVVN còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng,
điều đó được xem như một bất lợi cho các DNVVN. Tuy nhiên, trong việc cho vay các
DNNVV, các ngân hàng thường phải đối mặt với một mức độ rủi ro cao do thông tin
không đối xứng, dẫn đến chi phí giao dịch cao trong việc thu thập thông tin để đưa ra
quyết định cho vay và giám sát hành vi khách hàng (Howorth, Carole, & Moro., 2006).
Vì vậy, câu hỏi "Làm thế nào để cải thiện tình hình tiếp cận các nguồn tài chính ngân
hàng của DNNVV?" Đã thu hút được sự quan tâm rất lớn từ các nhà nghiên cứu trên
toàn thế giới (Blackwell & Winter 2000; Deakins & Hussain, 1994).

Nguyen Van Thang (2005) cho rằng để các DNNVV tăng khả năng tiếp cận
nguồn tài chính thì một chế độ báo cáo tài chính minh bạch và các thông tin công bố
đáng tin cậy là điều kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cấp
tín dụng. Theo đó (Deakins & Hussain, 1994) cũng cho rằng các báo tài chính đóng
vai trò quan trọng trong các quyết định cho vay của các ngân hàng, đó là nguồn tài
chính chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để lập được một báo cáo tài chính có
chất lượng thì người lập cần nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo
cáo tài chính nhằm xây dựng được hệ thống kế toán phù hợp cho từng doanh nghiệp,
đáp ứng được yêu cầu cơ bản sau: Phù hợp, kịp thời, đầy đủ, tin cậy và so sánh được.
Từ các vấn đề nêu trên hình thành bài nghiên cứu: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM”.
9



1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu có ba mục tiêu sau:
(1) Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TpHCM.
(2) Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính.
(3) Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, có ba câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Tp. HCM?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?
(3) Những giải pháp nào cần được áp dụng để nâng cao chất lượng một báo cáo tài
chính?
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là các kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp đang làm việc ở

các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM
Phạm vi nghiên cứu : 150 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này áp dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài
chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tp HCM. Cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thực hiện bằng thảo luận nhóm nhằm khẳng định mô hình
nghiên cứu đã đi đúng hướng và phù hợp với thực tế tại Tp.HCM.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua hai bước. Cụ thể như sau:
Bước thứ nhất: Khảo sát sơ bộ 100 kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp đến từ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp HCM, những kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp được
lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện.
Bước thứ hai: Khảo sát chính thức các kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp hiện
đang công tác tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM, bằng việc trả lời bảng câu
10



hỏi đã được thiết kế và hiệu chỉnh trước đó. Nghiên cứu áp dụng thang đo Likert với
05 mức độ đánh giá khác nhau.
Kết quả nghiên cứu định lượng
Sau khi thu hồi phiếu khảo sát, số liệu được nhập liệu và mã hoá bằng phần
mềm SPSS 20. Tiến hành thực hiện phân tích nhân tố bằng phần mềm SPSS.Từ đó
đưa ra cơ sở kết luận giả thuyết nghiên cứu cho đề tài. Ngoài ra, các dữ liệu được lưu
lại trong Microsoft Excel để phục vụ cho nhu cầu tính toán và thống kê mô tả cho
những mục đích cụ thể được trình bày ở chương 4.
1.7 Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 05 chương được hệ thống như sau:

Chương 1. GIỚI THIỆU
Chương 1. Mở đầu nghiên cứu trình bày những vấn đề cần thiết để thực hiện đề
tài. Đó là, vấn đề nghiên cứu đưa ra bối cảnh để hình thành lý do nghiên cứu. Tầm
quan trọng của nghiên cứu được trình bày trong phần lý do nghiên cứu sau đó hình
thành mục tiêu chung cho nghiên cứu, từ đó triển khai thành các mục tiêu cụ thể và
các câu hỏi làm gì để đạt được các mục tiêu này. Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định rõ
đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể nhằm tránh sai lệch trong việc chọn đối
tượng. Tính hấp dẫn của đề tài được trình bày trong điểm nổi bật của đề tài và những
hạn chế mà đề tài chưa đáp ứng thoả đáng cho nghiên cứu và có những định hướng
nghiên cứu tiếp theo.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Dựa trên các vấn đề đã được lập và trình bày ở Chương 1, hình thành cơ sở lý
thuyết tổng quan cho nghiên cứu. Chương này trình bày các lý thuyết cơ bản về doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng báo cáo tài chính. Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên
sự tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này, đưa ra phương pháp nghiên cứu với cách thức tiếp cận đối tượng
nghiên cứu. Cách thức tiếp cận và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu, cách thức lấy
mẫu trong nghiên cứu. Điểm quan trọng ở chương 3 là đưa ra các giả thuyết và lựa
chọn các kiểm định thích hợp cho mô hình nghiên cứu. Các giả thuyết là lập luận mà
đề tài cần phải kiểm chứng bằng số liệu khảo sát thực tế tại địa phương nghiên cứu.
11



Ngoài ra, ở chương này đề tài còn mô tả các thuật toán thống kê ứng dụng nhằm giải
thích cho các số liệu được trình bày trong chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên

cứu ở chương 1 và kết quả nghiên cứu cũng chính là mục tiêu mà nghiên cứu hướng
đến. Ở chương này, nghiên cứu sử dụng số liệu được khảo sát từ các kế toán trưởng/
kế toán tổng hợp, bằng các lập luận phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu với các số
liệu thực tế từ phần mềm SPSS 20
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương 5. Nghiên cứu nhằm đúc kết lại kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra các
gợi ý giải pháp nhằm năng cao chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.



12



CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ đã định
nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể:
Bảng 2.1 Qui định về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô


Khu vực
Doanh nghiệp

siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn vốn

Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
10-200
người
20-100 tỷ
đồng
200-300
người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống

10-200
người
20-100 tỷ
đồng
200-300
người
Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
10-50
người
10-50 tỷ
đồng
50-100
người
2.2 Chất lượng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp (TaiChinhViet, 2011). Theo đó, Báo cáo tài chính cung
cấp một cái nhìn tổng thể về điều kiện tài chính của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và
dài hạn. Có 4 loại báo cáo tài chính cơ bản:
Bảng cân đối kế toán: Báo cáo về tài sản và nợ của công ty trong một thời điểm
xác định.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: còn gọi là Báo cáo lợi nhuận và lỗ, phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì.
13




Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo về các hoạt động dòng tiền của một công
ty, đặc biệt là các hoạt dộng đầu tư, cấp vốn
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
Bảng thuyết minh thường mô tả các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán, báo
cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách chi tiết hơn. Thuyết minh báo cáo
tài chính được coi là một phần không thể thiếu của các báo cáo tài chính.
Theo Biddle, Hilary, and Verdi (2009) chất lượng báo cáo tài chính là độ chính
xác mà báo cáo tài chính truyền tải thông tin về tình hình hoạt động của công ty, đặc
biệt là dòng tiền kỳ vọng của công ty thông báo cho các cổ đông. Điều này phù hợp
nghiên cứu của nhiều tác giả (Johnson, Khurana, & Reynolds, 2002; Whittington,
2008) trong đó nói rằng mục tiêu của báo cáo tài chính là để thông báo cho các nhà
đầu tư hiện tại và tiềm năng trong việc đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và trong
việc đánh giá các dòng tiền dự kiến của công ty.
Báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin đáng tin cậy để hỗ trợ người sử dụng
trong quá trình ra quyết định. Các báo cáo công bố thông tin có liên quan, đáng tin
cậy, có thể so sánh và dễ hiểu (Kamaruzaman, Mazlifa , & Maisarah 2009).
Tuy nhiên, Johnson (2005) lập luận rằng một báo cáo hàng năm không thể
không có sai lệch, vì các hiện tượng kinh tế được trình bày trong các báo cáo hàng
năm thường được đo trong điều kiện không chắc chắn, nhiều ước lượng và giả định
được đưa vào báo cáo. Vì vậy, một mức độ chính xác nhất định là cần thiết để ra quyết
định hữu ích, điều quan trọng là phải kiểm tra các đối số cung cấp cho các ước tính
khác nhau và giả định trong báo cáo thường niên (Jonas & Blanchet, 2000). Nếu đối số
hợp lệ được cung cấp cho các giả định và thực hiện dự toán, chúng có khả năng đại
diện cho các hiện tượng kinh tế không sai lệch. Các thông tin kế toán đáng tin và
người dùng có thể phụ thuộc vào nó để đánh giá các điều kiện kinh tế. Tính xác thực ở
đây mang tính chất trung lập, đại diện và kiểm chứng được.
Báo cáo tài chính phải được hiểu rõ ràng, trình bày không nên gây hiểu lầm
hoặc không rõ ràng. Người dùng sẽ có thể hiểu được những thông tin được trình bày
mà không cần nỗ lực quá mức (Whittington, 2008). Để đạt được điều này, các báo cáo

hàng năm nên công bố thông tin đầy đủ, tính minh bạch cao hơn.
Chất lượng của các báo cáo tài chính là vấn đề lợi ích giữa các cơ quan quản lý,
các cổ đông, các nhà nghiên cứu và các nghiệp vụ kế toán riêng của mình. Điều này là
14



do thực tế rằng báo cáo tài chính đã là một phương tiện chính của giao tiếp thông tin
tài chính đến bên ngoài (Johnson et al., 2002).
Nhóm tác giả Van Beest, Braam, and Boelens (2009) cho rằng mục tiêu chính
của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin liên quan có chất lượng cao đến các tổ chức
kinh tế, tài chính, hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra cung cấp các thông
tin báo cáo tài chính chất lượng cao là rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tích cực đến
việc cung cấp vốn với các bên liên quan trong việc đầu tư, tín dụng, các quyết định
phân bổ nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh kế. Một báo cáo tài chính có chất
lượng cao sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư (Healy & Palepu, 2001)
2.3 Chuẩn mực kế toán
Luật Kế toán của Việt Nam lần đầu tiên ban hành vào năm 2003. Đến năm 2005,
bộ chuẩn mực kế toán (VAS) đầu tiên của Việt Nam đã hình thành. Hệ thống chuẩn
mực kế toán đó đã được cụ thể qua nhiều thông tư hướng dẫn trong suốt quá trình
hình thành mà đỉnh điểm là việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo
QĐ15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyết định
15.
Chế độ kế toán cho DNVVN dựa trên nền tảng của hệ thống chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán cho doanh nghiệp lớn.
Chế độ kế toán này được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế
toán thông dụng, không áp dụng đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán, và không áp dụng
hoàn toàn 7 chuẩn mực kế toán.
Các nội dung được loại trừ thường ít hay không liên quan đến các DNVVN
như các hoạt động ở nước ngoài, các khoản đầu tư tài chính, hợp nhất kinh doanh.

Theo Holthausen (2009) chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo
cáo tài chính. Nhóm tác giả Ball, Robin, and Wu (2003) cho rằng muốn nâng cao
chất lượng báo cáo tài chính phải suy nghĩ về những thay đổi trong quản lý, năng
lực kế toán viên và chuẩn mực kế toán. Ngoài ra Daske, Hail, Leuz, and Verdi
(2008) chỉ ra rằng việc áp dụng bắt buộc chuẩn mực kế toán chỉ xảy ra ở những
doanh nghiệp có động lực để minh bạch thông tin kế toán và ở những nước có hệ
thống pháp luật hoàn thiện.
Tác giả Hassan (2013) cho rằng nhà quản trị sử dụng linh hoạt các chuẩn mực
kế toán để lựa chọn phương pháp kế toán, các chính sách và dự toán trong quá trình
15



báo cáo phản ánh triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Các nhà trị cũng có
thể sử dụng sự linh hoạt này để bóp méo thông tin tài chính nhằm một số mục đích
riêng.
Chất lượng của báo cáo tài chính là thúc đẩy tính minh bạch và cung cấp báo
cáo hàng năm chất lượng cao thông qua việc tiết lộ toàn diện. Điều này đã góp
phần vào việc thiết lập các tiêu chuẩn kế toán và pháp luật liên quan đến báo cáo
tài chính (Johnson et al., 2002).
Như vậy, việc vận dụng chuẩn mực kế toán có tác động cùng chiều tới chất
lượng BCTC.
2.4 Quy định về thuế
Tác giả Sử Đình Thành (2006) định nghĩa “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo
đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước”
Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung
của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.”

Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.”
Tại Việt Nam, hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa
chúng có mỗi quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của nhà
nước trong từng thời kỳ.
16




Hình 2.1 Hệ thống Thuế ở Việt Nam











Nguồn: (Sử Đình Thành, 2006)
Nhóm tác giả Hanlon, Hoopes, and Shroff (2014) cho rằng việc giám sát cao của
cơ quan thuế có mối liên hệ tích cực với chất lượng báo cáo tài chính.
Chính phủ (thông qua các cơ quan thuế) có lợi ích trong việc xác định lợi nhuận
thực thu được của công ty và nhận một phần đóng góp từ lợi nhuận đó. Chính phủ với
cơ chế giám sát của mình có thể theo dõi quản lý và ngăn ngừa các công ty chuyển
hướng các nguồn lực để tư lợi (Desai, Dyck, & Zingales, 2007). Theo đó, nhóm tác

giả cũng cho rằng nghĩa vụ nộp thuế đã ảnh hưởng tiêu cực trong việc các công ty tìm
mọi cách để tránh thuế.
Desai et al. (2007) lập luận rằng việc thực thi thuế chặt chẽ làm khó khăn hơn
cho người trong cuộc để khai thác lợi ích cá nhân. Do đó, giám sát hoạt động của cơ
quan thuế bảo vệ lợi ích của các cổ đông bên ngoài, cải thiện chất lượng báo cáo tài
chính, làm giảm sự bất đối xứng thông tin, theo đó thi hành thuế chặt chẽ dẫn đến việc
giảm chi phí vốn như đề nghị của (Guedhami & Pittman, 2008).
Những thay đổi về cơ chế quản lý doanh nghiệp từ cơ quan thuế được xem là
một nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán. Nếu như trước đây, mỗi
doanh nghiệp đều có một cán bộ thuế chuyên quản, thì trong cơ chế quản lý thuế
hiện nay, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm cao về các báo cáo kế toán của mình,
trong đó có báo cáo về thuế. Cơ quan thuế thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra
Hệ thống thuế
Thuế trực thu Thuế gián thu
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
Thuế
thu
nhập

nhân
Thuế
sử
dụng
đất
nông
nghiệ

p

Thuế
giá
trị
gia
tăng
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
Thuế
xuất
khẩu,
thuế
nhập
khẩu
Thuế
nhà
đất
Thuế
tài
nguyên,
thuế
môi
trường
Thuế
môn
bài

17



theo phương pháp phân tích, đánh giá, phân loại theo mức độ tuân thủ pháp luật
của cơ sở kinh doanh, không đi sâu vào quyết toán số liệu doanh nghiệp như trước
đây. Theo đó có 71% ý kiến của các chuyên viên thuế cho rằng, việc không giám
sát/ kiểm tra của cơ quan chức năng làm ảnh hưởng đáng kể chất lượng thông tin
kế toán tài chính, khi mà DVVVN không phải là đối tượng phải kiểm toán (Trần
Đình Khôi Nguyên, 2010).
Giả thuyết H1: Các quy định về thuế có tác động cùng chiều đến việc áp
dụng chuẩn mực kế toán.
2.5 Người lập BCTC
Tác giả Trần Đình Khôi Nguyên (2010) chỉ ra rằng thực tế các kế toán viên
không cần quan tâm đến nội dung của chuẩn mực mà chỉ quan tâm đến các thông
tư hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành, trình độ của nhân viên kế toán cùng với sự
tác động của hệ thống luật pháp đã ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn
mực, ảnh hưởng tới chất lượng BCTC.
Hiện nay công tác kế toán ở các doanh nghiệp chỉ chú trọng cho mục đích kê
khai thuế khá cao. Chính vì điểm này mà hầu hết ý kiến đều cho rằng kế toán viên
không phân biệt giữa mục đích kế toán và mục đích thuế. Hơn nữa trình độ của kế
toán viên ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn các kỹ thuật, các chính sách kế toán
phù hợp để tối đa hóa lợi ích của DN mình. Do vậy, việc ban hành chuẩn mực và
vận dụng nó vào trong thực tiễn đòi hỏi kế toán viên phải có những kiến thức nhất
định và lĩnh hội những tư tưởng để vận dụng các chuẩn mực vào công tác kế toán.
Giả thuyết H2: Trình độ người lập BCTC có tác động cùng chiều đến việc
vận dụng chuẩn mực kế toán
2.6 Tổ chức kiểm toán
Tác giả Trần Đình Khôi Nguyên (2010) cho rằng DN kiểm toán có ảnh hưởng
đáng kể đến việc quyết định của công ty trong việc lựa chọn chuẩn mực kế toán. Nếu

một DN được kiểm toán bởi một trong các hãng kiểm toán lớn thì thông thường, DN đó
quan tâm nhiều hơn đến việc vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Báo cáo tài
chính của một DN được kiểm toán thì mức độ tuân thủ và vận dụng các chuẩn mực kế
toán sẽ cao hơn những DN không yêu cầu bắt buộc kiểm toán. Tuy nhiên, ở Việt Nam
qui định về kiểm toán chỉ áp dụng bắt buộc cho các công ty yết giá hoặc các tổng công
ty nhà nước. Điều này đặt ra nghi vấn là áp lực cho việc tuân thủ chế độ kế toán cho
18



DNVVN ở Việt Nam còn rất thấp trong bối cảnh công tác kiểm tra số liêu tài chính của
các DN đã có sự thay đổi lớn từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực từ năm 2007.
Giả thuyết H3: Tổ chức kiểm toán có tác động cùng chiều đến việc vận
dụng chuẩn mực kế toán
2.7 Quyết định của nhà quản trị
Chất lượng của báo cáo tài chính của công ty bị thay đổi và giảm chất lượng do
ảnh hưởng của các biện pháp và quyết định của cấp quản lý để các bên liên quan thấy
tình hình tài chính của công ty tốt hơn (Healy & Palepu, 2001).
Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để kiểm tra, giám sát
mọi hoạt động và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, kế toán được vận dụng như là một phương tiện để kê khai thuế
theo quản lý của nhà nước, nhiều chủ doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến vai
trò quản lý của kế toán.
Giả thuyết H4: Quyết định của nhà quản trị có tác động cùng chiều đến
việc vận dụng chuẩn mực kế toán
2.8 Quy mô doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp được xem là nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến việc vận
dụng chuẩn mực kế toán (Meek, Roberts, & Gray, 1995). Các DN có qui mô lớn
thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ phức tạp của các nghiệp
vụ kinh tế rất cao và do vậy việc vận dụng các chuẩn mực kế toán sẽ đầy đủ hơn. Ở

một khía cạnh khác, các DN càng lớn còn nhiều nguồn lực tài chính để thực hiện
các chuẩn mực kế toán mới. Các DN có qui mô nhỏ hơn lại thấy rằng lợi ích từ việc
thực hiện chuẩn mực không đủ bù đắp các nguồn lực bỏ ra để mua phần mềm, thuê
tư vấn hay đào tạo nhân viên.
Tác giả Cohen (2004) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa quy mô của các
công ty và chất lượng của báo cáo tài chính. Một trong những lý do là thành lập
một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, các mối quan hệ với các tổ chức tốt, theo
dõi sát các khoản chi phí.
Giả thuyết H5: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến việc vận
dụng chuẩn mực kế toán
19



2.9 Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tác giả Heidi (2001) nghiên cứu về: “Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
báo cáo tài chính”. Một khung phân tích và bằng chứng thực nghiệm ở Châu Âu.
Nghiên cứu cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến báo chất lượng một báo cáo tài
chính bao gồm: Quyết định của nhà quản lý (như quyết định về chính sách kế toán áp
dụng, xử lý công nợ, quản trị hàng tồn kho, thanh lý tài sản, ), cơ chế quản lý bên
ngoài (như chất lượng kiểm toán), cơ chế quản trị nội bộ, các quy định về BCTC, hệ
thống pháp luật, cấu trúc tài chính, sự phân tán giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát,
nhu cầu và mục tiêu của BCTC.
Tác giả Hassan (2013) nghiên cứu về: “Chất lượng Báo cáo tài chính, Đặc điểm
về giám sát có liên quan đến chất lượng BCTC? Một phân tích thực nghiệm theo khu
vực sản xuất ở 32 công ty tại Nigeria. Kết quả cho thấy một mối quan hệ tích cực
giữa đặc điểm giám sát và chất lượng báo cáo tài chính. Đặc điểm giám sát bao gồm
Đòn bẩy, giám đốc độc lập, ủy ban kiểm toán, thể chế, cổ đông.
2.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên các nghiên cứu liên quan, nghiên cứu kế thừa có điều chỉnh thang đo

cho phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam.
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất








Quy định về thuế (+)
Quy mô DN (+)
Quyết định của nhà
quản trị (+)
Tổ Chức Kiểm Toán
(+)
Người lập BCTC (+)
Vận
dụng
Chuẩn
Mực
Kế
Toán
Chất
lượng
BCTC
(+)
20




CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này, đề tài trình bày các vấn đề liên quan đến phương pháp nghiên
cứu; các phương pháp thu thập số liệu; và cuối cùng là phương pháp phân tích số liệu
được trình bày ở cuối chương.
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thực hiện thông qua thảo luận nhóm, với hai nhóm kế
toán trưởng/ kế toán tổng hợp đến từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mỗi nhóm gồm 5
kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu đã đi đúng
hướng và phù hợp với thực tế tại Tp.HCM.
Phương pháp chọn mẫu: Phi xác suất- thuận tiện.
3.1.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua hai bước. Cụ thể như sau:
Bước thứ nhất: Khảo sát sơ bộ 100 kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp đến từ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp HCM, những kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp này
được lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện.
Bước thứ hai: Khảo sát chính thức các kế toán trưởng/ kế toán tổng hợp hiện đang
công tác tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM, bằng việc trả lời bảng câu hỏi
đã được thiết kế và hiệu chỉnh trước đó. Nghiên cứu áp dụng thang đo Likert với 05
mức độ đánh giá khác nhau.
Kết quả nghiên cứu định lượng
Sau khi thu hồi phiếu khảo sát, số liệu được nhập liệu và mã hoá bằng phần
mềm SPSS 20. Tiến hành thực hiện phân tích nhân tố bằng phần mềm SPSS.Từ đó
đưa ra cơ sở kết luận giả thuyết nghiên cứu cho đề tài. Ngoài ra, các dữ liệu được lưu
lại trong phần mềm Excel để phục vụ cho nhu cầu tính toán và thống kê mô tả cho
những mục đích cụ thể được trình bày ở chương 4.
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu sơ cấp được tiến hành khảo sát trên đối tượng là các kế toán
trưởng/kế toán tổng hợp đang làm việc tại 150 DNVVN tại Tp.HCM

Sử dụng Thang đo Likert với 05 mức độ đánh giá được áp dụng cho các câu
hỏi.
21



Chuẩn bị khảo sát và thu hồi mẫu: Bảng câu hỏi khảo sát được in sẵn và được
gửi trực tiếp đến cho các kế toán trưởng/kế toán tổng hợp.
Trong khảo sát quy mô mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích và gắn liền
với điều kiện nguồn lực. Ước lượng sẽ chính xác hơn khi có nhiều quan sát nhưng sẽ
tốn nhiều chi phí và thời gian thực hiện. Theo (Hair et al., 2006) cho rằng kích thước
mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5/1, nghĩa là
cứ mỗi biến đo lường thì cần có 5 quan sát. Chọn kích thước mẫu là 150
3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập cần được xử lý sơ bộ trước khi đưa vào phân tích thông
qua các bước như sau:
Mã hóa dữ liệu: dữ liệu đã thu thập sẽ được chuyển đổi thành dạng mã số để
nhập vào máy tính. Việc mã hóa dữ liệu còn tùy thuộc vào câu hỏi nghiên cứu là câu
hỏi đóng hay câu hỏi mở.
Thiết lập ma trận dữ liệu: sau khi mã hóa, dữ liệu sẽ được nhập vào máy. Việc
nhập dữ liệu vào máy còn tùy thuộc vào chương trình sử dụng để xử lý dữ liệu (ở đây
là chương trình SPSS).
Làm sạch dữ liệu: trước khi thực hiện xử lý dữ liệu, cần thiết phải thực hiện làm
sạch dữ liệu nhằm phát hiện các sai sót (ô trống, các trả lời không hợp lệ).
Đánh giá độ tin cậy của thang do
Dùng hệ số Cronbach’s Alpha
Mục đích: loại bỏ bớt các biến không phù hợp và hạn chế các biến rải rác trong
quá trình nghiên cứu. Những biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 nên bị loại. Thang
đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại bớt
các biến số không đảm bảo độ tin cậy thì chúng ta sẽ tiến hành phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá là là 1 kỹ thuật nhằm mục đích giảm khối lượng dữ liệu cần
nghiên cứu. Một tập nhiều biến dùng cho phân tích có thể được khái quát hóa bằng 1 tập
các nhân tố nhỏ hơn, gọn gàng hơn.
Phân tích nhân tố gồm các bước:
Đánh giá sự phù hợp của dữ liệu.
22



Kaiser – Meyer - Olkin (KMO): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố.Trị số KMO lớn (0.5-1) là đủ điều kiện để tiến hành phân tích
nhân tố. Còn nhỏ hơn không 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp
với dữ liệu.
Xây dựng ma trận tương quan: Quá trình phân tích nhân tố dựa trên sự tương
quan giữa các biến này. Để có thể áp dụng phân tích nhân tố thì các biến phải có
liên hệ với nhau nhưng đồng thời cũng phải có sự phân biệt để tránh hiện tượng đa
cộng tuyến.
Rút ra các nhân tố.
Sử dụng Bartle’s test để kiểm định giả thuyết Ho: các biến không có tương quan
với nhau trong tổng thể. Nếu giả thuyết Ho không thể bị bác bỏ thì khả năng phân
tích nhân tố là không thích hợp.
Xoay nhân tố và diễn giải các nhân tố: trong quá trình phân tích có thể tạo ra
các nhân tố khó có thể giải thích được một cách dể dàng vì mỗi nhân tố có tương quan
với nhiều biến. Phép xoay nhân tố làm cho ma trận nhân tố trở nên đơn giản và dễ giải
thích hơn.
Phân tích mô hình hồi qui
Mô hình hồi qui có dạng:
Y

i

0
+ β
1
X
1i
+ β
2
X
2i
+ + β
P
X
Pi
+ e
i
Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Một công việc quan trọng của bất kỳ thủ tục thống kê xây dựng mô hình nào
cũng đều là chứng minh sự phù hợp của mô hình. Một thước đo cho sự phù hợp của
mô hình tuyến tính thường dùng là hệ số xác định mô hình R². R² càng gần 1 thì mô
hình ta xây dựng càng gần với tập dữ liệu.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình (phân tích phương sai):
Đại lượng F được sử dụng cho kiểm định này. Nếu xác suất F nhỏ thì giả thuyết
R² =0 bị bác bỏ. Ta kết luận mô hình hối qui tuyến tính xây dựng được phù hợp với
tổng thể.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi qui:
Trị thống kê dùng để kiểm định giả thuyết là: T= B1/B
23




Ngoài ra khi phân tích hồi qui phải tiến hành dò tìm các vi phạm giả định. Nếu
không có sự vi phạm nào được tìm thấy thì chứng tỏ mô hình ta xây dựng là phù hợp
với tổng thể. Gồm có cả giả định sau:
Dò tìm các vi phạm
Cần kiểm tra các giả định sau có bị vi phạm:
Giả định liên hệ tuyến tính
Giả định phương sai của sai số không đổi
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Giả định về tính độc lập của sai số
Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường hiện
tượng đa cộng tuyến).
Kết luận và giải thích phương trình hồi qui

24



CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
25



CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

×