Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM CHO HỌC SINH LỚP 11 KHI HỌC NHẢY XA KIỂU ƯỠN THÂN QUA SỬ DỤNG BỤC GIẬM NHẢY VÀ MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.24 KB, 23 trang )

Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
ĐỀ TÀI
KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM
CHO HỌC SINH LỚP 11
KHI HỌC NHẢY XA KIỂU ƯỠN THÂN
QUA SỬ DỤNG BỤC GIẬM NHẢY
VÀ MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ

Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn
Tây Ninh, tháng 3 năm 2015
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 1
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
MỤC LỤC
1. Lý do chọ đề tài……………………………
……………………………… 1
2. Giới thiệu…………… ……………
……………………………… 2
2.1. Hiện trạng ………………………….
………………… 2
2.2. Ngun nhân……………………………………………….
……… 2
2.3. Giải pháp thay
thế 3
2.4. Vấn đề nghiên
cứu 3
2.5. Giả thiết khoa
học 3


3. Phương pháp ……………
……… 4
3.1. Khách thể nghiên
cứu 4
3.2. Thiết kế nghiên
cứu 4
3.3. Quy trình nghiên
cứu 5
3.4. Đo lường và thu thập dữ
liệu 5
3.5.giải pháp nghiên
cứu 8
4. Phân tích dữ liệu và kết
quả………………………………………………… 11
4.1. Phân tích dữ
liệu 11
4.2. Bàn
luận 13
5. Kết luận và khuyến
nghị 14
5.1.Kết
luận 14
5.1.Khuyến
nghị 14
Tài liệu tham khảo………………… …………… ……………
…… 15
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 2
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Phụ lục 1………………………………………………
…………………… 16

Phụ lục
2 18
Phụ lục
3 19
Phụ lục
4 20
Phiếu đánh giá và đĩa CD
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG KÝ HIỆU
Giáo dục thể chất GDTC
Trung học phổ thơng THPT
Phương pháp quan sát sư phạm PPQSSP
Học sinh HS
Thể dục thể thao TDTT
Nhà xuất bản NXB
Trung học cơ sở THCS
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 3
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
1. Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có
con người xã hội chủ nghĩa”, đó là con người được phát triển tồn diện về mọi mặt:
đức, trí, thể, mỹ và lao động. Xuất phát từ đó, ngay từ đầu Bộ giáo dục và Đào tạo
đã đưa mơn giáo dục thể chất (GDTC) vào trong chương trình học vào tất cả các
cấp học và qua thực tế đã chứng minh rằng GDTC là mơn học khơng thể thiếu trong
hệ thống giáo dục và Đào tạo. Giờ học GDTC sẽ giúp cho học sinh tăng cường sức
khỏe, phát triển cân đối hình thái cơ thể, giúp các em nghỉ ngơi, thư giản, giảm căng
thẳng và ngăn ngừa được những căn bệnh học đường,… bởi vậy GDTC trang bị cho
học sinh những kỹ năng vận động cơ bản như: đi, chạy, nhảy, đẩy,… điều quan
trọng hơn là phát triển các tố chất thể lực như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm
dẻo và khéo léo.

Việc giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường trung học phổ thơng, mơn
nhảy xa là một trong những mơn có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất
thể lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính
kiên trì, khắc phục khó khăn trong rèn luyện, giúp cho người tập nâng cao sức khỏe
cả về thể chất lẫn tinh thần, phục vụ đắc lực cho lao động, sản xuất và chiến đấu.
Thực hiện nội dung nhảy xa kiểu “ưỡn thân”. Đây là kỹ thuật khó, động tác
phức tạp, đòi hỏi người tập khơng những phải nắm vững ngun lý kỹ thuật, mà còn
phải phối hợp nhịp nhàng động tác và thuần thục ngay từ đầu. Kỹ thuật nhảy xa
chia làm 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, trên khơng và tiếp đất. Trong 4 giai đoạn
thì giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là khâu quan trọng nhất có tác dụng quyết định
đến thành tích (sức mạnh tốc độ và sức mạnh giậm nhảy).
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tơi thấy mơn học nhảy xa kiểu “ưỡn thân”
rất nhiều học sinh thực hiện chưa được, phần lớn là thực hiện chưa được giai đoạn
ưỡn thân trên khơng, ngun nhân là do lực giậm nhảy còn yếu khơng có giai đoạn
trên khơng lâu, khả năng phối hợp chưa tốt làm ảnh hưởng đến kỹ thuật. Chính từ
thực tế đó, tơi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng bục và một số bài tập bổ trợ nhảy xa
vào trong tập luyện là hết sức cần thiết giúp cho học sinh tập luyện có hiệu quả.
Trước tình hình trên, bản thân là giáo viên tơi có suy nghĩ làm thế nào để
nâng cao chất lượng giảng dạy và huấn luyện cho học sinh đạt kết quả tốt trong học
tập đó là lý do tơi chọn đề tài “Khắc phục những sai lầm cho học sinh lớp 11 khi
học nhảy xa kiểu “ưỡn thân” qua sử dụng bục giậm nhảy và một số bài tập bổ
trợ”.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 4
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
2.Giới thiệu:
Nhảy xa có 3 kiểu: nhảy xa kiểu ngồi, kiểu ưỡn thân và cắt kéo. Trong trường
THPT chỉ dạy kiểu ưỡn thân. Kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân tiên tiến và đạt hiệu
quả cao, kỹ thuật này khá là phức tạp, khi phân tích kỹ thuật này người ta chia làm
4 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy.

– Giai đoạn 2: giậm nhảy.
– Giai đoạn 3: bay trên khơng.
– Giai đoạn 4: tiếp đất.
Trong 4 giai đoạn này thì giai đoạn giậm nhảy là quan trọng nhất, nhưng cũng
có liên quan đến tốc độ chạy đà.
– Khi thực hiện kỹ thuật nhảy xa đòi hỏi người học thực hiện động tác một
cách chính xác và có nhịp điệu, linh hoạt, sử dụng được sức mạnh của tồn thân và
đặc biệt là sức mạnh bột phát.
2.1.Hiện trạng:
Qua nhiều năm giảng dạy nội dung nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11,
mặc dù tơi đã đổi mới phương pháp dạy học nhưng giáo viên vẫn nặng về vấn đề
tâm lý khi dạy nội dung này. Tơi thấy nhiều học sinh thực hiện kỹ thuật chưa tốt.
Qua dự giờ thăm lớp và giảng dạy tơi đã quan sát và hỏi thăm phần lớn là chưa thực
hiện được kỹ thuật nhảy xa kiểu “ưỡn thân”.
Trước thực trạng đó, chúng ta cần phải thay đổi cách thức giảng dạy là sử
dụng bục giậm nhảy và một số bài tập phổ biến bổ trợ nhảy xa trong tập luyện là
hết sức cần thiết giúp cho HS hứng thú, say mê và hồn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu
“ưỡn thân”. Qua đó, những sai lầm của học sinh sẽ giảm dần và ngày càng hồn
thiện và càng phát triển tốt hơn.
2.2.Ngun nhân:
* Ngun nhân khách quan:
– Do kỹ thuật này tương đối khó.
– Do thời gian tập luyện còn ít.
– Do tập hai nội dung cùng một tiết học.
– Do thời gian tập luyện bị gián đoạn.
* Ngun nhân chủ quan:
– Tư tưởng xem nhẹ bộ mơn chính, phụ.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 5
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
– Ngại thực hiện đối với học sinh nữ.

– Lực giậm nhảy của học sinh còn yếu, người khơng bậc lên cao nhiều (giai
đoạn trên khơng ngắn hay góc độ bay nhỏ).
– Khơng thực hiện được động tác bước bộ trên khơng (chưa thu gối).
– Khi bước bộ được thì chân lăng khơng đưa ra sau, chận giậm khơng đẩy
hơng thân (sợ ngã), (chân lăng chưa tìm chân giậm).
Trong số những ngun nhân trên, bản thân tơi thấy ngun nhân chính là do
học sinh thực hiện giậm nhảy chưa đủ lực để đưa cơ thể lên cao và khả năng phối
hợp còn hạn chế.
2.3.Giải pháp thay thế:
Để giúp học sinh tập luyện nội dung nhảy xa kiểu “ưỡn thân” được hiệu quả
thì:
– Giáo dục cho học sinh tầm quan trọng của mơn học.
– Xây dựng cho học sinh có ý thức trong việc tập luyện.
– Giáo viên cho học sinh xem tranh ảnh, thị phạm động tác cho học sinh quan
sát thật chính xác để tập luyện.
– Tập nhiều động tác bổ trợ nhảy xa kiểu “ưỡn thân” như: ngồi xổm bật nhảy
ưỡn thân (bật cao), bật xa tại chỗ ưỡn thân, tập nhiều lần động tác bước bộ tại chỗ
mơ phỏng giai đoạn trên khơng và kết hợp với bục giậm nhảy bổ trợ nhảy xa giúp
cho học sinh hình thành được giai đoạn trên khơng, hình thành được tư thế bước bộ
để thực hiện động tác ưỡn thân: thu, duỗi, miết, đẩy, ưỡn, gập và với.
– Giúp cho học sinh nhận biết được động tác sai, biết cách tự sửa và học sinh
thực hiện được hướng dẫn cho học sinh thực hiện chưa được.
– Ngồi việc học kỹ thuật động tác mà còn phải biết kết hợp các bài tập bổ trợ
phát triển thể lực cho học sinh ở cuối các tiết học.
2.4.Vấn đề nghiên cứu:
Việc khắc phục những sai lầm cho học sinh lớp 11 khi học nhảy xa kiểu
“ưỡn thân” qua sử dụng bục giậm nhảy có thực hiện được trường THPT Nguyễn
Trung Trực khơng ?
2.5.Giả thiết khoa học:
Việc khắc phục những sai lầm cho học sinh lớp 11 khi học nhảy xa kiểu

“ưỡn thân” qua sử dụng bục giậm nhảy có thực hiện được.
3. Phương pháp:
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 6
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 11C5 là 35 hs (nhóm thực nghiệm)và học
sinh lớp 11c6 là 35hs (nhóm đối chứng) của trường THPT Nguyễn Trung Trực vì
các đối tượng này rất thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
3.2. Thiết kế nghiên cứu:
* Thiết kế 1: Kiểm tra trước và sau tác động đối với hai nhóm tương đương.
Trước tiến hành kiểm tra hai nhóm thực nghiệm và đối chứng để so sánh về
nhóm nào thực hiện đúng kỹ thuật theo u cầu đặt ra.
Sau đó, lớp 11C6 ( nhóm đối chứng), tiến hành tập luyện theo kế hoạch bài
học PPCT 11, lớp 11C5 (nhóm thực nghiệm), tiến hành tập luyện theo bài tập bổ trợ
và kết hợp với bục giậm nhảy vào trong các tiết dạy theo PPCT. Kết thúc mơn học
tiến hành kiểm tra sau tác động cho hai nhóm.
Bảng 1: Kiểm chứng xác định của hai nhóm tương đương:
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Trung bình mẫu 4.0000 4.1143
p= 0.7756
p = 0.7756 > 0.05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
* Thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm tương đương.
Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra
trước TĐ
Tác động
Kiểm tra

sau TĐ
Thực nghiệm O1
Dạy học theo kế hoạch sử dụng bục giậm
nhảy và kết hợp một số bài tập bổ trợ
O3
Đối chứng O2 Dạy học bình thường O4
Ở thiết kế này, tơi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3.3.Quy trình nghiên cứu:
* Cơng việc chuẩn bị:
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 7
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
– Thiết kế các bài tập bổ trợ nhằm hồn thiện đúng kỹ thuật nhảy xa kiểu “ưỡn
thân”.
– Phát và thu phiếu phỏng vấn.
– Lập kế hoạch, nội dung giảng dạy.
– Thu thập và xử lí số liệu.
* Cách tiến hành:
Thời gian tiến hành thực nghiệm tn theo kế hoạch giảng dạy của nhà
trường để đảm bảo tính khách quang.
3.4.Đo lường và thu thập dữ liệu:
Qua việc sử dụng phương pháp sư phạm và phỏng vấn để tiến hành kiểm tra
hai lớp thực nghiệm và đối chứng rút ra những sai lầm thường mắc của học sinh
như sau:
1. Nhịp điệu chạy đà khơng ổn định nhất là các bước đà cuối, dẫn đến việc đặt
chân giậm nhảy khơng đúng ván giậm.
2. Cự ly chạy đà ngắn hoặc q xa.
3. Giậm nhảy yếu khơng có lực bật (góc bay nhỏ).
4. Khơng thực hiện được động tác bước bộ.
5. Sự phối hợp giữa chân lăng và tay khơng đồng bộ.
6. Khơng thực hiện hồn chỉnh bước bộ đã vội chuyển sang làm động tác

“ưỡn thân” (chân lăng khơng tìm được chân giậm).
7. Khơng thực hiện được động tác ưỡn thân ở giai đoạn trên khơng.
8. Tiếp đất khơng tốt làm ảnh hưởng đến kỹ thuật.
* Kết quả của phương pháp quan sát sư phạm:
Các sai lầm thường mắc này được rút ra khi tiến hành quan sát 70 học sinh lớp
11 của trường THPT Nguyễn Trung Trực.
Sau khi quan sát và tính tốn theo tỉ lệ phần trăm thu được kết quả như sau:
Bảng 3: Kết quả của phương pháp quan sát sư phạm thu được:
Tên sai lầm 1 2 3 4 5 6 7 8
Người thực hiện: 70 45 20 49 18 55 64 47 10
Tỉ lệ % 64.2 28.6 70 25.7 78.5 91,4 67.1 14.2
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 8
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Qua bảng trên, tơi thấy:
– Ở sai lầm 1 có 45 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 64.2%
– Ở sai lầm 2 có 20 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 28.6%
– Ở sai lầm 3 có 49 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 70%
– Ở sai lầm 4 có 18 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 25.7%
– Ở sai lầm 5 có 55 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 78.5%
– Ở sai lầm 6 có 64 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 91,4%
– Ở sai lầm 7 có 47 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 67.1%
– Ở sai lầm 8 có 10 người tập luyện mắc phải chiếm tỉ lệ 14.2%
Như vậy: qua quan sát sư phạm ta thấy được ở những sai lầm 1, 3, 5, 6, 7 là
những trường hợp thường mắc phải chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Có thể nói đó là những
sai lầm cơ bản nhất. Còn các sai lầm 2, 4, 8 cũng có nhưng chưa phải là phổ biến ở
người tập.
* Kết quả của phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành phương pháp này bằng cách hỏi gián tiếp, chọn một số giáo viên
giảng dạy thể dục lâu năm có kinh nghiệm. Tổng số người được hỏi là 8 giáo viên.
Sau khi phỏng vấn và tính tốn theo tỉ lệ phần trăm thu được kết quả như sau:

Bảng 4: Kết quả của phương pháp phỏng vấn thu được:
Tên sai lầm 1 2 3 4 5 6 7 8
Người được hỏi: 8 4 2 6 2 5 8 7 1
Tỉ lệ % 50 25 75 25 62.5 100 87.5 12.5
Qua bảng tơi thấy:
– Ở sai lầm 1 có 4 người đồng ý chiếm tỉ lệ 50%
– Ở sai lầm 2 có 2 người đồng ý chiếm tỉ lệ 25%
– Ở sai lầm 3 có 6 người đồng ý chiếm tỉ lệ 75%
– Ở sai lầm 4 có 2 người đồng ý chiếm tỉ lệ 25%
– Ở sai lầm 5 có 4 người đồng ý chiếm tỉ lệ 62.5%
– Ở sai lầm 6 có 8 người đồng ý chiếm tỉ lệ 100%
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 9
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
– Ở sai lầm 7 có 7 người đồng ý chiếm tỉ lệ 87.5%
– Ở sai lầm 8 có 1 người đồng ý chiếm tỉ lệ 12.5%
Với kết quả trên một lần nữa ta thấy được các sai lầm 1, 3, 5, 6, 7 vẫn chiếm tỉ
lệ cao.
Căn cứ vào kết quả của hai phương pháp (phương pháp quan sát sư phạm và
phương pháp phỏng vấn) cho ta thấy trong 8 sai lầm thường mắc thì có tới 5 sai lầm
thường mắc nhiều nhất.
Như vậy: căn cứ vào kết quả của hai phương pháp, ta thấy sự trùng lặp của hai
kết quả đã sử dụng tương đối cao.
Bảng 5: Kết quả của hai phương pháp thu được:
Tên sai lầm 1 2 3 4 5 6 7 8
PP QSSP 64.2% 28.6% 70% 25.7% 78.5% 91,4% 67.1% 14.2%
PP Phỏng vấn 50% 25% 75% 25% 62.5% 100% 87.5% 12.5%
Vậy so sánh giữa hai phương pháp, ta thấy các sai lầm 1, 3, 5, 6, 7 chiếm tỉ lệ
cao. Có thể xác định đây là các sai lầm thường mắc nhất. Từ những sai lầm trên để
khắc phục những sai lầm đó, cần hiểu rõ ngun nhân của các sai lầm, từ đó giúp ta
có những biện pháp khắc phục.

* Ngun nhân của những sai lầm thường mắc:
Sai lầm 1: Nhịp điệu chạy đà khơng ổn định nhất là các bước đà cuối, dẫn đến
việc đặt chân giậm nhảy khơng đúng ván giậm.
– Do học sinh chưa chú ý đến tư thế chuẩn bị, cách đo đà.
– Khơng chú ý tập luyện và ít tập.
– Do tập trung chú ý nhiều vào ván giậm nhảy.
Sai lầm 3: Giậm nhảy yếu khơng có lực bật.
– Do bước chạy đà cuối dài nên đặt chân giậm nhảy vào ván giậm với khơng
có sức bật tốt.
– Do đặt chân giậm bằng gót chân hoặc chân giậm duỗi thẳng.
Sai lầm 5: Sự phối hợp giữa chân lăng và tay khơng đồng bộ.
– Do ít tập luyện và chú ý quan sát.
Sai lầm 6: Khơng thực hiện hồn chỉnh bước bộ đã vội chuyển sang làm động
tác “ưỡn thân”.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 10
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
– Do giậm nhảy yếu thời gian bay trên khơng ngắn.
Sai lầm 7: Khơng thực hiện được động tác ưỡn thân ở giai đoạn trên khơng.
– Do có thói quen khi giậm nhảy xong chân giậm khơng đưa ra sau mà lại đưa
ra trước như kiểu ngồi.
– Do giai đoạn bay trên khơng thời gian ngắn có tâm lý sợ té khơng kết hợp
được động tác đánh tay và đẩy hơng.
3.5.Giải pháp nghiên cứu:
Để khắc phục những sai lầm trên cần sử dụng các phương pháp sư phạm sau:
Bước 1. Phương pháp trực quan: cho xem tranh, ảnh hình mẫu.
Bước 2. Phương pháp giảng dạy: phân tích, giảng dạy những yếu điểm kỹ
thuật và làm mẫu động tác đúng giúp người tập hình dung được kỹ thuật động tác
đúng.
Bước 3. Sử dụng các biện pháp tập luyện.
Sau đây là một số biện pháp tập luyện nhằm khắc phục những sai lầm thường

mắc:
* Sai lầm 1: Nhịp điệu chạy đà khơng ổn định nhất là các bước đà cuối, dẫn
đến việc đặt chân giậm nhảy khơng đúng ván giậm (điểm giậm).
Biện pháp:
Bước 1: Xây dựng lại khái niệm đúng về u cầu kỹ thuật động tác.
Bước 2: Xác định lại thái độ tinh thần học tập nghiêm túc và có cố gắng trong
tập luyện.
Bước 3: Tập chạy ở tốc độ nhanh ở cự ly ngắn.
Bước 4: Tập lại cách đo đà.
Bước 5: Tập một số động tác bộ trợ sức mạnh của chân.
* Sai lầm 3: Giậm nhảy yếu khơng có lực bật.
Biện pháp:
Bước 1: Xây dựng lại khái niệm đúng kỹ thuật động tác.
Bước 2: Chỉnh lại đà để xác định lại bước chạy đà cuối.
Bước 3: Tập chạy đà nhiều lần với tốc độ tối đa và chạy thẳng hướng đặt chân
vào ván giậm nhảy vài lần (khơng giậm nhảy).
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 11
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Bước 4: Tập bước bộ chạy đà một bước, đà ba bước với bục giậm nhảy bổ trợ
nhảy xa tiếp đất bằng chân lăng.
Bước 5: Tập một số động tác bổ trợ phát triển sức mạnh và sức bật của chân
giậm nhảy (lượng vận động của nam và nữ khác nhau).
* Sai lầm 5: Sự phối hợp giữa chân lăng và tay khơng đồng bộ.
Biện pháp:
Bước 1: Xây dựng đúng về khái niệm kỹ thuật.
Bước 2: Tập lại nhiều lần động tác bước bộ từng phần, phần chân, phần tay và
kết hợp tay chân. Kết hợp chạy đà giậm nhảy vào bục bổ trợ với đà ngắn đà một
bước, đà ba bước.
Bước 3: Xây dựng lại ý thức học tập, học sinh nào biết sửa sai cho những bạn
chưa biết.

Bước 4: Tập một số động tác bổ trở phát triển sức mạnh và sức bật của chân
giậm nhảy (lượng vận động của nam nữ khác nhau).
* Sai lầm 6: Khơng thực hiện hồn chỉnh bước bộ đã vội chuyển sang làm
động tác “ưỡn thân”.
Biện pháp:
Bước 1: Xây dựng đúng khái niệm về u cầu kỹ thuật.
Bước 2: Tập mơ phỏng động tác chân lăng, chân giậm nhảy tại chổ bước bộ
giai đoạn trên khơng nhiều lần liên tục như duỗi, miết, đẩy, ưỡn, gập và với chân.
Bước 3: Tập động tác bổ trợ, tại chổ bật cao ưỡn thân, tại chổ bật xa ưỡn thân.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 12
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Bước 4: Chạy đà chậm, nhanh dần 1 bước, 3 bước và 5 bước giậm nhảy lên
bục bổ trợ nhảy xa thực hiện động tác ưỡn thân nhiều lần tiếp đất bằng một chân,
rồi hai chân thực hiện ba đến bốn lần.
Bước 5: Tập một số động tác bổ trợ phát triển sức mạnh và sức bật của chân
giậm nhảy (lượng vận động của nam và nữ khác nhau).
* Sai lầm 7: Khơng thực hiện được động tác ưỡn thân ở giai đoạn trên khơng.
Biện pháp:
Bước 1: Cho học sinh xem lại tranh, ảnh ở giai đoạn trên khơng.
Bước 2: Nhắc lại một số điểm chính của kỹ thuật.
Bước 3: Đứng tại chổ mơ phỏng lại động tác bước bộ miết chân lăng ưỡn thân
nhiều lần.
Bước 4: Chạy đà một bước giậm nhảy lên bục bổ trợ thực hiện động tác ưỡn
thân lập lại nhiều lần.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 13
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Để đánh giá hiệu quả của các bài tập, biện pháp khắc phục trên bằng cách tiến
hành thực nghiệm với học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Trung Trực.
Chọn ngẫu nhiên hai lớp: 11C5 và 11C6. Lớp 11C5 là nhóm thực nghiệm, lớp
11C6 là nhóm đối chứng. Nhóm đối chứng tập luyện theo giáo án bài tập của giáo

viên, nhóm thực nghiệm tập luyện theo bài tập và biện pháp đã được đưa ra ở trên.
Trước khi tiến hành vào tập luyện chính thức đã tiến hành kiểm tra kỹ thuật
của cả hai nhóm và thu được kết quả so sánh.
* Trước tác động:
Nhóm thực nghiệm: Kiểm tra kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân của lớp 11C5.
Bảng 6: Kết quả trước tập luyện:
Tổng số học sinh 35
Kết quả xếp loại 3 Hs đạt 32 Hs chưa đạt
Như vậy: có 3 học sinh thực hiện đạt kết quả: Đạt, còn lại 32 học sinh thực
hiện chưa được kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân kết quả: Chưa đạt.
Nhóm đối chứng: Kiểm tra kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân của lớp 11C5
* Trước tác động:
Nhóm đối chứng: Kiểm tra kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân của lớp 11C6.
Bảng 7: Kết quả trước tập luyện:
Tổng số học sinh 35
Kết quả xếp loại 4 Hs đạt 31 Hs chưa đạt
Như vậy: có 4 học sinh thực hiện đạt kết quả: Đạt, còn lại 31 học sinh thực
hiện chưa được kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân kết quả: Chưa đạt.
4. Phân tích dữ liệu và kết quả:
4.1. Phân tích dữ liệu:
Qua kết quả trên ta thấy: Thành tích của hai nhóm khơng có sự khác biệt lớn
về kết quả. Vì số học sinh thực hiện đạt của nhóm thực nghiệm là 3 và nhóm đối
chứng là 4 học sinh khơng có sự trên lệch nhiều. Hay nói cách khác kết quả ban đầu
kết quả ban đầu của hai nhóm gần ngang nhau.
Qua thời gian thực nghiệm sử dụng các biện pháp khắc phục: Sử dụng bục
giậm nhảy và một số bài tập bổ trợ nhảy xa nhằm khắc phục những sai lầm thường
mắc cho học sinh.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 14
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Sau 12 tiết tập luyện để làm rõ sự khác biệt về sự phát triển kỹ thuật của hai

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả thu được như sau:
* Sau tác động:
Nhóm thực nghiệm: Kỹ thuật của lớp 11C5
Bảng 6: Kết quả sau tập luyện.
Tổng số học sinh 35
Kết quả xếp loại 32 Hs đạt 3 Hs chưa đạt
Như vậy: Kết quả cho ta thấy có 32 học sinh đạt kết quả: Đạt, có 3 học sinh đạt
kết quả: Chưa đạt.
* Sau tác động:
Nhóm đối chứng: Kỹ thuật của lớp 11C6
Bảng 7: Kết quả sau tập luyện.
Tổng số học sinh 35
Kết quả xếp loại 26 Hs đạt 9 Hs chưa đạt
Như vậy: Kết quả cho ta thấy có 26 học sinh đạt kết quả: Đạt, có 9 học sinh đạt
kết quả: Chưa đạt.
Sau khi có kết quả kiểm tra sau tác động, sử dụng phần mềm Excel để tính các
giá trị cần thiết. Qua xử lí số liệu đã thu được bảng dữ liệu và biểu đồ sau:
Bảng 8. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 6.0000 7.7143
Độ lệch chuẩn 1.8943 1.6009
Giá trị p của T-test 0.0001
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0.9050
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p=0,0001<
0,05. Điều này cho thấy chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn
ĐTB nhóm đối chứng là khơng ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 15
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) =

9050.0
8943.1
0000.67143.7
=

. Điều
đó cho thấy việc khắc phục những sai lầm cho học sinh lớp 11 khi học nhảy xa
kiểu “ưỡn thân” qua sử dụng bục giậm nhảy và một số bài tập bổ trợ. có ảnh
hưởng lớn đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.
Như vậy, giả thuyết việc khắc phục những sai lầm cho học sinh lớp 11 khi học
nhảy xa kiểu “ưỡn thân” qua sử dụng bục giậm nhảy và một số bài tập bổ trợ của
học sinh lớp 11C5 trường THPT Nguyễn Trung Trực” đã được kiểm chứng.
Với kết quả trên chứng tỏ rằng sử dụng (bục giậm nhảy và một số bài tập bổ
trợ nhảy xa) trong tập luyện đem lại hiệu quả cao về kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn
thân cho học sinh.
Biểu đồ 1: So sánh kết quả trước và sau tác động.
4.2. Bàn luận
ĐTB kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (11C5) là 7.7143, cao hơn so
với lớp đối chứng (11C6) là 6.0000  giải pháp thay thế có hiệu quả.
Độ lệch chuẩn sau tác động của lớp thực nghiệm (11C5) là 1.6009, ở lớp đối
chứng (11C6) là 1.8943  mức độ phân tán các điểm số của lớp thực nghiệm ít hơn
so với lớp đối chứng.
Kiểm chứng T-test cho thấy p= 0.0001< 0,05, có nghĩa là có sự khác biệt giữa
điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Sự khác biệt này có ý
nghĩa.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 16
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 0.9050 (nằm trong khoảng 0.9 <
SMD <1) cho thấy việc “khắc phục những sai lầm cho học sinh lớp 11 khi học
nhảy xa kiểu “ưỡn thân” qua sử dụng bục giậm nhảy và một số bài tập bổ trợ” có

ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.
5.Kết luận và khuyến nghị:
5.1.Kết luận:
– Trong thời gian tiến hành sử dụng bục giậm nhảy và một số bài tập bổ trợ
nhảy xa vào thực tế giảng dạy nội dung nhảy xa kiểu “ưỡn thân” cho học sinh
lớp11, tơi nhận thấy khơng khí tập luyện trong giờ học sơi nổi hơn, tích cực hơn và
học sinh thích thú hơn. Đặc biệt là kỹ thuật cho học sinh hồn thiện hơn.
– Về phía bản thân tơi, khi giảng dạy nội dung nhảy xa kiểu “ ưỡn thân” cảm
thấy nhẹ nhàng hơn. Vì kiến thức học sinh có chủ động hơn và vận dụng linh hoạt
thành thạo các kỹ thuật động tác hơn. Có như vậy mới đạt hiệu quả cao trong qua
trình giảng dạy.
– Đề tài này chỉ áp dụng cho cấp trường.
5.2.Khuyến nghị:
– Đối với cấp lãnh đạo: Cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất, sửa chữa lại sân
bãi và mua sấm thêm vài bục giậm nhảy bổ trợ nhảy xa.
– Đối với giáo viên: Khi giảng dạy nội dung này nên sử dụng (bục giậm nhảy
và thường xun đưa một số bài tập bổ trợ nhảy xa) vào các tiết dạy, trong tập
luyện và huấn luyện học sinh trong trường phổ thơng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT (NXB TDTT Hà Nội – 2006).
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 17
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
2. Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường THPT, Trịnh Trung Hiếu (NXB
TDTT Hà Nội – 1999).
3. Nhảy xa kiểu ngồi, ưỡn thân và ba bước giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ
cao đẳng Sư Phạm, Bùi Thị Dương, Trần Đình Thuận (NXB giáo dục – 1998).
4. Sách giáo viên Thể dục 11, 12, Vũ Đức Thu và các tác giả (NXB giáo dục – Bộ
giáo dục và Đào tạo).
Phụ lục 1. Phiếu phỏng vấn
SỞ GD&ĐT TÂY NINH CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 18
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
TRƯỜNG THPT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NGUYỄN TRUNG TRỰC
PHIẾU PHỎNG VẤN
Kính thưa: Q thầy, cơ!
Nhằm giúp tơi nghiên cứu đề tài: “khắc phục những sai lầm cho học sinh
khi học nhảy xa kiểu “ưỡn thân” qua sử dụng bục giậm nhảy và một số bài tập
bộ trợ. Vói kinh nghiệm và vố hiểu biết của mình, xin q thầy, cơ dành chút thời
gian để cung cấp một số thơng tin sau:
Những thơng tin chính xác và khách quan mà q thầy, cơ cung cấp thơng
qua việc trả lời một số câu hỏi dưới đây sẽ giúp tơi xác định được các tets để làm
chỉ tiêu đánh giá trong q trình nghiên cứu cho học sinh khối 11 nói chung và lớp
11C5, 11C6 nói riêng được hồn thiện. Bên cạnh những câu hỏi tơi còn liệt kê danh
sách các tets cụ thể để thầy, cơ xem và lựa chọn.
Họ và tên: Nam/Nữ Năm sinh
Nghề nghiệp: Đơn vị cơng tác
Chức vụ: số điện thoại
Câu hỏi: trong q trình giảng dạy và huấn luyện nhảy xa kiểu ưỡn thân, thầy,
cơ thấy những sai lầm nào phổ biến nhất trong tập luyện nhảy xa kiểu ưỡn thân.
Xin q thầy, cơ hãy đánh dấu X vào ơ trống mà mình chọn.
STT Nội dung Đồng ý
Khơng
đồng ý
1
Nhịp điệu chạy đà khơng ổn định nhất là các bước
đà cuối, dẫn đến việc đặt chân giậm nhảy khơng
đúng ván giậm.
2 Cự ly chạy đà ngắn hoặc q xa.
3 Giậm nhảy yếu khơng có lực bật (góc bay nhỏ).

4 Khơng thực hiện được động tác bước bộ.
5 Sự phối hợp giữa chân lăng và tay khơng đồng bộ.
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 19
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
6
Khơng thực hiện hồn chỉnh bước bộ đã vội chuyển
sang làm động tác “ưỡn thân” (chân lăng khơng tìm
được chân giậm).
7
Khơng thực hiện được động tác ưỡn thân ở giai đoạn
trên khơng.
8 Tiếp đất khơng tốt làm ảnh hưởng đến kỹ thuật.
Hoặc những sai lầm khác khác thầy, cơ cho là phù hợp:





Xin chân thành cám ơn q thầy, cơ
Hòa thành, ngày tháng năm 2015
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
Đỗ Văn Tuấn
Phụ lục 2: Kết quả phỏng vấn để lựa chọn những sai lầm thường mắc trong tập
luyện nhảy xa kiểu ưỡn thân.
STT Nội dung Đồng ý
Khơng
đồng ý
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 20
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
1

Nhịp điệu chạy đà khơng ổn định nhất là các bước
đà cuối, dẫn đến việc đặt chân giậm nhảy khơng
đúng ván giậm.
X
2 Cự ly chạy đà ngắn hoặc q xa. X
3 Giậm nhảy yếu khơng có lực bật (góc bay nhỏ). X
4 Khơng thực hiện được động tác bước bộ. X
5 Sự phối hợp giữa chân lăng và tay khơng đồng bộ. X
6
Khơng thực hiện hồn chỉnh bước bộ đã vội chuyển
sang làm động tác “ưỡn thân” (chân lăng khơng
tìm được chân giậm).
X
7
Khơng thực hiện được động tác ưỡn thân ở giai
đoạn trên khơng.
X
8 Tiếp đất khơng tốt làm ảnh hưởng đến kỹ thuật. X
Phụ lục 3: Kế hoạch dạy học
Stt Nội dung
Tiết
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Tập chạy ở tốc độ nhanh ở cự ly ngắn. + + + +
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 21
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
2 Tập lại cách đo đà. + +
3
Tập một số động tác bộ trợ sức mạnh
của chân.
+ + + +

4
Tập bước bộ chạy đà một bước, đà ba
bước với bục giậm nhảy bổ trợ nhảy
xa tiếp đất bằng chân lăng.
+ + + + +
5
Tập một số động tác bổ trợ phát triển
sức mạnh và sức bật của chân giậm
nhảy
+ + + + +
6
Tập lại nhiều lần động tác bước bộ
từng phần, phần chân, phần tay và kết
hợp tay chân. Kết hợp chạy đà giậm
nhảy vào bục bổ trợ với đà ngắn đà
một bước, đà ba bước.
+ + + + +
7
Tập mơ phỏng động tác chân lăng,
chân giậm nhảy tại chổ bước bộ giai
đoạn trên khơng nhiều lần liên tục như
duỗi, miết, đẩy, ưỡn, gập và với chân.
+ + + + + + +
8
Tập động tác bổ trợ, tại chổ bật cao
ưỡn thân, tại chổ bật xa ưỡn thân.
+ + + + + +
9
Chạy đà chậm, nhanh dần 1 bước, 3
bước và 5 bước giậm nhảy lên bục bổ

trợ nhảy xa thực hiện động tác ưỡn
thân nhiều lần tiếp đất bằng một chân,
rồi hai chân thực hiện ba đến bốn lần.
+ + + + + +
10
Đứng tại chổ mơ phỏng lại động tác
bước bộ miết chân lăng ưỡn thân
nhiều lần.
+ + + + + +
11
Chạy đà một bước giậm nhảy lên bục
bổ trợ thực hiện động tác ưỡn thân lập
lại nhiều lần.
+ + + + + + +
Phụ lục 4: Kết quả kiểm tra trước tác động và sau tác động.
LỚP THỰC NGHIỆM 11C5 LỚP ĐỐI CHỨNG 11C6
TT Họ và Tên
KT
trước

KT
sau

TT Họ và Tên
KT
trước

KT
sau


1 Nguyễn Thị Thu An 4 4 1 Viên Chí Bảo 9 6
2 Nguyễn Thị Kim Chi 3 9 2 Đặng Gia Chương 3 7
3 Nguyễn Quốc Cường 4 8 3 Nguyễn Ngun Chương 4 4
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 22
Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm
4 Nguyễn Mỹ Dun 3 9 4 Huỳnh Quốc Dũng 3 9
5 Nguyễn Hải Đăng 3 4 5 Đỗ Thị Thùy Dương 4 7
6 Nguyễn Thị Ngọc Điệp 4 7 6 Tơ Hồi Dương 2 8
7 Nguyễn Gia Hân 2 4 7 Nguyễn Thị Gia Hân 4 4
8 Nguyễn Trung Hiền 4 9 8 Cao Tâm Hiếu 2 7
9 Mai Cơng Hội 9 9 9 Trần Thị Huỳnh Hoa 9 6
10 Nguyễn Phú Hữu 3 9 10 Nguyễn Duy Khánh 4 7
11 Võ Trần Kiên 4 8 11 Trần Quốc Khánh 9 9
12 Nguyễn Anh Kiệt 7 9 12 Trần Trung Kiên 3 8
13 Nguyễn Thanh lợi 4 8 13 Bùi Tuấn Kiệt 4 3
14 Nguyễn Cơng Luận 4 7 14 Đặng Thị Ngọc My 4 7
15 Nguyễn Thị Ngọc Mai 4 9 15 Lý Uyển My 3 4
16 Nguyễn Thị Kiều My 4 9 16 An Hồi Nam 4 8
17 Nguyễn Ngọc Mỹ 4 6 17 Phạm Phú Nghĩa 3 3
18 Nguyễn Đình Nam 3 9 18 Đỗ Thị Yến Nhi 4 4
19 Khưu Minh Nguyện 4 6 19 Tống Minh Nhật 4 4
20 Mai Yến Nhiên 4 7 20 Nguyễn Thị Kim Phúc 3 5
21 Trịnh Thị Huỳnh Như 4 9 21 Võ Thị Kim Phục 4 4
22 Trần Minh Qn 4 9 22 Lê Hồi Phương 3 8
23 Bùi Tấn Sang 3 9 23 Võ Thị Trúc Phương 7 4
24 Nguyễn Chí Thơng 4 9 24 Huỳnh Trung Quốc 2 7
25 Trần Ngọc Thơ 4 9 25 Nguyễn Dương Sang 8 8
26 Võ Trung Thuận 4 6 26 Phạm Thành Sang 4 9
27 Phạm Cao Thức 3 8 27 Hồ Phước Siêu 4 4
28 Nguyễn Trọng Tín 4 9 28 Nguyễn Văn Tâm 3 6

29 Nguyễn Thị Thu Trang 4 7 29 Huỳnh Thiên Thanh 3 4
30 Đồn Khắc Triệu 3 9 30 Lý Thiện Thanh 4 7
31 Nguyễn Hồng Trọng 3 8 31 Phan Minh Thành 4 7
32 Ngơ Thế Trung 4 6 32 Trần Cơng Thành 4 8
33 Dương Hồng Tuấn 3 7 33 Nguyễn Cẩm Tiên 3 4
34 Hà Thị Thanh Tuyền 4 6 34 Tạ Thị Thanh Hiền 2 4
35 Lê Hồng Việt 8 9 35 Nguyễn Quốc Tồn 4 6

Giá trị p trước tác động 0.7756 0.7756
Giá trị p sau tác động 0.0001
TB 4.0000 7.7143 4.1143 6.0000
Độ lệch chuẩn 1.6009 1.8943
SMD 0.9050
Phụ lục 5: Đĩa CD và cơng cụ hỗ trợ tính tốn
Người thực hiện: Đỗ Văn Tuấn Trang 23

×