Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN KẾT HỢP THƠ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.31 KB, 29 trang )

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN LỊCH SỬ 10
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN
KẾT HỢP THƠ VĂN

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN CÔNG THUẬN
Tháng 3 năm 2015
MỤC LỤC
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 1

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 3
2. GIỚI THIỆU 4
2.1. Hiện trạng 5
2.2. Nguyên nhân 5
2.3. Giải pháp thay thế 6
2.4. Vấn đề nghiên cứu 6
2.5. Giả thuyết nghiên cứu: 6
3. PHƯƠNG PHÁP 6
3.1. Khách thể nghiên cứu 6
3.2.Thiết kế nghiên cứu 6
3.3. Quy trình nghiên cứu 7
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu 7
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 8
4.1. Trình bày kết quả 8


4.2. Phân tích dữ liệu 8
4.3. Bàn luận 9
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 9
5.1. Kết luận 9
5.2. Khuyến nghị 9
PHỤ LỤC 12
DANH MỤC VIẾT TẮT
HS: Học sinh
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 2
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
GV: Giáo viên
THPT: Trung học phổ thông
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nói về tầm quan trọng của việc nắm vững lịch sử, qua đó giáo dục niềm tự hào về
lịch sử dân tộc, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục ở nước ta hiện nay, chất lượng dạy học của môn Lịch sử chưa
cao. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này là chậm đổi mới phương
pháp dạy học. Chính vì vậy, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.”
Dạy học lịch sử là quá trình giúp học sinh (HS) tìm hiểu những gì đã diễn ra ở quá
khứ, và mục tiêu của bộ môn Lịch sử chính là việc giúp HS biết quá khứ, hiểu quá khứ đồng
thời rút ra những bài học từ quá khứ để vận dụng vào trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Đặc thù học tập của môn Lịch sử là các em phải tiếp cận với nhiều sự kiện lịch sử,
với những vị anh hùng… bản thân những sự kiện lịch sử vốn đã khô khan, nhất là những
bài, những chương viết về các trận đánh có rất nhiều những con số về ngày, tháng, năm xảy
ra sự kiện hoặc những số liệu về các thành tựu đã đạt được trên các lĩnh vực Khi học lịch

sử thì yêu cầu các em nhớ sự kiện và hiểu nội dung bài học một cách chính xác và đầy đủ,
vì thế bộ môn Lịch sử khó gây được hứng thú cho các em, làm cho các em cảm thấy nặng
nề, gò ép và nhàm chán.
Trong thực tế, lịch sử là môn học có kiến thức liên môn, song có lẽ có mối quan hệ
tác động qua lại mật thiết và bổ sung cho nhau nhiều nhất là mối quan hệ giữa lịch sử và
văn học. Tài liệu văn học nói chung và thơ văn nói riêng ở nước ta có khả năng biểu hiện
nội dung lịch sử rất sâu sắc, nó không chỉ có giá trị như những tài liệu lịch sử, mà còn phản
ánh được bản chất của từng sự kiện lịch sử cụ thể. Nếu như văn học thường mô tả những sự
kiện bằng hình tượng thì lịch sử tái tạo lại quá khứ bằng những con số, sự kiện cụ thể, điều
đó đã tác động rất lớn đến nhận thức của HS.
Trong việc khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách sinh động, nội dung truyền đạt
và phương pháp của giáo viên (GV) là yếu tố hết sức cần thiết. Để cho bài giảng lịch sử
không phải rơi vào tình trạng “khô, khó, khổ”, người GV lịch sử phải linh hoạt sử dụng
nhiều phương pháp đổi mới trong dạy học, trong đó sử dụng các câu chuyện và các tài liệu
văn thơ là một trong những phương pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng bài giảng. Thông
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 3
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
qua những câu chuyện lịch sử, những tài liệu thơ văn sinh động có liên quan đến nhân vật,
địa danh hay sự kiện sẽ có tác dụng giúp HS hứng thú hơn, có thể ghi nhớ sâu hơn những sự
kiện lịch sử, những nhân vật, mốc thời gian, có sự hình dung đa dạng về quá khứ, tạo được
biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Từ đó, HS có thể hiểu rõ
bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, có thể dễ dàng lĩnh hội các kiến thức lịch sử, các thuật
ngữ, hình thành các khái niệm lịch sử, nắm được những kết luận khoa học mang tính khái
quát. Trên cơ sở đó, giáo dục, bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn (tự
hào, gìn giữ, phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành và phát triển lòng
yêu nước, biết khâm phục, kính trọng những anh hùng dân tộc, người có công với tổ quốc )
và hình thành nhân cách cho HS.
Trong đề tài này, tôi nghiên cứu việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với
thơ văn trong giảng dạy bài 14 (Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam), bài 15
(Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)

và bài 16 (Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ II TCN đến đầu
thế kỉ X)- (Tiếp theo)) chương trình Lịch sử lớp 10 và coi đó là nguồn cung cấp thông tin
tạo hứng thú học tập, giúp HS nắm rõ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 10C5, 10C6
Trường THPT Nguyễn Trung Trực. Lớp 10C5 là lớp thực nghiệm và lớp 10C6 là lớp đối
chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế. Kết quả của thực nghiệm cho
thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của HS: Lớp thực nghiệm có kết
quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình
là 7.40; điểm kiểm tra đầu ra của lớp lớp đối chứng có giá trị trung bình là 5.86. Kết quả
kiểm chứng T-test cho thấy p = 0.0001< 0.05; nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung
bình của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. Mức độ ảnh hưởng là 0.81 cho thấy có tác
động có ảnh hưởng lớn đối với nhóm thực nghiệm. Điều đó chứng minh rằng sử dụng
phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn trong dạy học làm nâng cao kết quả học tập
lịch sử cho HS lớp 10 Trường THPT Nguyễn Trung Trực.
2. GIỚI THIỆU
Kể chuyện lịch sử là một phương pháp dùng lời nói để diễn tả một cách sinh động
hấp dẫn, có hình ảnh về một câu chuyện đã xảy ra trong quá khứ. Câu chuyện kể có khi chỉ
là những mảnh sự kiện, biến cố lịch sử liên quan đến nội dung bài học, có khi là những tình
tiết liên quan đến các nhân vật lịch sử, có khi chỉ là giải thích cho một cái tên, địa danh, cho
một khái niệm, thuật ngữ trong bài học. “Những câu chuyện lịch sử mang lại giá trị vô cùng
to lớn bởi đó là những bài học làm người, hình thành nhân cách sống”.
Sử dụng phương pháp kể chuyện lịch sử kết hợp với thơ văn không chỉ tạo hứng thú
học tập cho HS, giúp HS nắm vững bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử mà còn góp phần
giáo dục, bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn.
Một số công trình nghiên cứu liên quan:
- “Sử dụng tài liệu văn học dân gian phục vụ giảng dạy và học tập lịch sử Việt Nam
trong trường phổ thông ” của tác giả Đặng Hoàng Sang - Hội khoa học lịch sử Đồng Tháp.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 4
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- “Giải pháp hữu ích tăng cường hứng thú cho HS thông qua kể chuyện lịch sử

trong dạy học lịch sử ở trường THCS”, tác giả Tạ Văn Tuấn, Trường trung học cơ sở Đinh
Trang Hòa.
- “Sử dụng tài liệu thành văn nhằm tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học lịch
sử Việt Nam giai đoạn (1919 – 1945” của Nguyễn Hải Yến.
- “Sử dụng thơ văn để tạo hứng thú cho HS trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường
THPT” của Nguyễn Thị Thúy.
- “Phương pháp kể chuyện nhân vật lịch sử trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn
(1946 – 1954)” của Mai Thị Ngọc Lệ.
- “Sử dụng thơ văn trong dạy học lịch sử” của Ngô Thị Hòa.
Tuy nhiên, mỗi công trình chỉ nghiên cứu một mảng của vấn đề, hoặc là sử dụng
phương pháp kể chuyện hoặc là sử dụng tài liệu thơ văn trong dạy học lịch sử ở trường
THPT, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp
thơ văn trong dạy học lịch sử lớp 10.
2.1. Hiện trạng
Nội dung kiến thức chương trình và sách giáo khoa môn Lịch sử ở trường THPT còn
quá nặng, bài giảng thiên về lý thuyết khô khan, HS khó nắm vững, dẫn đến chán nãn không
thích thú học môn Lịch sử.
Quan niệm của xã hội, gia đình và đặc biệt là của HS đối với bộ môn Lịch sử còn khá
lệch lạc: không đầu tư, không chú ý thậm chí xem thường hoặc học cho xong. Việc dạy và
học lịch sử ở bậc phổ thông hiện nay dường như chỉ chú tâm vào học thuộc bài là chính, hay
còn gọi là “học vẹt”.
Ở mỗi lớp học, trình độ không đồng đều, HS cá biệt ngày càng nhiều ở trường, lớp
làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giảng dạy của GV.
Thực tế trong chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 10, các câu chuyện và các bài
thơ văn đã được lồng ghép vào nội dung một số bài học. Nhưng do nội dung và thời lượng
chương trình nên số lượng các câu chuyện và các bài thơ văn được đưa vào chương trình
còn hạn chế.
Nhiều GV hiện nay đã sử dụng các câu chuyện kết hợp văn thơ trong dạy học lịch sử,
nhưng trong quá trình giảng dạy và tích hợp câu chuyện với văn thơ chưa có hệ thống và
chưa hiệu quả.

Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước khi tác động, khi giảng dạy GV đã cố gắng
sử dụng các câu chuyện và tài liệu thơ văn vào bài giảng. Tuy nhiên, hầu hết các GV đều
bám vào các câu chuyện và thơ văn trong sách giáo khoa mà ít liên hệ, mở rộng đối với các
câu chuyện và thơ văn bên ngoài, vì vậy chưa tạo được hứng thú học tập cho HS.
2.2. Nguyên nhân
- GV ít đầu tư sưu tầm và sử dụng tư liệu.
- Phương pháp dạy học sử dụng trong môn Lịch sử chưa phát huy được tính tích cực
của HS, chưa tạo được sự hứng thú của HS. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch
sử, không được trình bày một cách cụ thể, sinh động.
- Việc giảng dạy được xem là “lối dạy truyền thống” (thầy đọc, trò chép, nói lại
những điều trong sách giáo khoa, học sinh chỉ ghi nhớ, học thuộc mà không hiểu nên chóng
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 5
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
quên…) đã ăn sâu vào suy nghĩ, thói quen trong cách dạy và học của GV và HS, chi phối
việc chỉ đạo dạy học, việc tổ chức kiểm tra, thi cử.
- Tư tưởng xem nhẹ bộ môn chính, phụ.
- Việc tích cực chủ động tìm tòi tài liệu lịch sử ở HS còn hạn chế.
2.3. Giải pháp thay thế
GV sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp với thơ văn trong giảng dạy lịch sử
nhằm đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng
như phát triển các năng lực của HS.
Qua phương pháp này giúp HS hứng thú hơn khi học lịch sử, có sự hình dung đa
dạng về quá khứ, tạo được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch
sử. Từ đó, các em có thể dễ dàng lĩnh hội các thuật ngữ, hình thành các khái niệm lịch sử,
nắm được những kết luận khoa học mang tính khái quát. Mặt khác, nó còn có tác dụng trong
việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và hình thành nhân cách cho HS.
2.4. Vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy học có làm nâng cao
kết quả học tập của HS lớp 10C5 Trường THPT Nguyễn Trung Trực hay không?
2.5. Giả thuyết nghiên cứu:

Việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy học có làm nâng
cao kết quả học tập của hs lớp 10C5 Trường THPT Nguyễn Trung Trực.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu
+ GV: Nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục HS,
giảng dạy môn Lịch sử tại trường THPT Nguyễn Trung Trực trực tiếp thực hiện việc nghiên
cứu.
+ HS: Hai lớp chọn: Lớp 10C5 và lớp 10C6 có nhiều điểm tương đồng nhau về trình
độ HS, số lượng, giới tính và độ tuổi.
Bảng 1. Tổng số và giới tính của HS lớp 10 trường THPT Nguyễn Trung Trực
Tổng số HS Nam Nữ
Lớp 10c5 40 21 19
Lớp 10c6 40 20 20
3.2.Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai lớp: Lớp 10C5 là lớp thực nghiệm, lớp 10C6 là lớp đối chứng.
* Kiểm tra trước tác động: Tôi dùng kết quả bài kiểm tra học kì I để xác định các nhóm
tương đương.
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Lớp đối chứng (10c6) Lớp thực nghiệm (10c5)
Điểm trung bình 5.62 5.74
Giá trị p của T-test 0.799
+ Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp có sự khác nhau, do đó chúng
tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của
hai lớp trước khi tác động.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 6
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ P = 0.799> 0.05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp thực
nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương.
* Kiểm tra sau tác động: Tôi dùng bài kiểm tra giữa học kì II theo phân phối chương trình
để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số trung bình giữa hai lớp sau khi tác động.

Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-tes độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu
a. Cách thức tiến hành
- Lớp đối chứng (10C6): GV thiết kế giáo án và giảng dạy bình thường (không sử dụng
phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong giảng dạy).
- Lớp thực nghiệm (10C5): GV thiết kế giáo án và giảng dạy sử dụng phương pháp kể
chuyện kết hợp thơ văn trong giảng dạy bài 14 (Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt
Nam), bài 15 (Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ II TCN đến
đầu thế kỉ X) và bài 16 (Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỉ II
TCN đến đầu thế kỉ X)-(Tiếp theo)) chương trình Lịch sử lớp 10, cụ thể là lớp 10C5 -
Trường THPT Nguyễn Trung Trực.
Trong quá trình giảng dạy, GV lựa chọn một số câu chuyện và các bài thơ văn phù
hợp với nội dung bài học để giảng dạy. GV dẫn các câu chuyện và các bài thơ văn vào bài
giảng theo dạng nhập đề (chuẩn bị cho HS tiếp thu bài mới), giới thiệu vấn đề (khắc sâu
kiến thức trọng tâm) và kết luận (tóm tắt những tư tưởng chính, rút ra kết luận, khái quát
hóa) nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS ghi nhớ tốt những sự kiện lịch sử, những
nhân vật, mốc thời gian, qua đó hiểu rõ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trên cơ sở đó
giáo dục, bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn.
b. Thời gian thực hiện:
Thời gian của quá trình nghiên cứu khoảng đầu tháng 11 năm 2014 và đến cuối tháng
2 năm 2015 (theo kế hoạch dạy và học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo
tính khách quan).
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra học kì I (môn Lịch sử) do giáo viên trong
tổ thống nhất ra đề.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong bài 14, bài 15 và bài 16
Lịch sử 10. Dạng câu hỏi kiểm tra là tự luận.
Sau khi dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết và chấm bài theo
đáp án đã xây dựng (nội dung được trình bày ở phần phụ lục).

Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 7
Lớp
Kiểm tra
trước tác động
Tác động
Kiểm tra
sau tác động
Thực nghiệm
(Lớp 10C5)
O1
Dạy học có sử dụng phương pháp
kể chuyện kết hợp thơ văn.
O3
Đối chứng
(Lớp 10C6)
O2
Dạy học bình thường (Không sử
dụng phương pháp kể chuyện kết
hợp thơ văn).
O4
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Trình bày kết quả
Bảng 4. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp thực nghiệm (10C5) Lớp đối chứng (10C6)
Điểm trung bình 7.40 5.86
Độ lệch chuẩn 1.49 1.90
Giá trị p của T-test 0.0001
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)

0.81
4.2. Phân tích dữ liệu
Trước khi thực hiện giải pháp 2 lớp 10c5 và 10c6 có kết quả học tập là tương đương
nhau.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả P =
0.0001<0.05, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình lớp thực nghiệm cao hơn
điểm trung bình lớp đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.81.
Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng phương pháp kể
chuyện kết hợp thơ văn đến kết quả học tập của lớp thực nghiệm là lớn.
Giả thiết của đề tài việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy
học làm nâng cao kết quả học tập của hs lớp 10 Trường THPT Nguyễn Trung Trực đã được
kiểm chứng.
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 8
Lớp đối chứng (10C6)
Lớp thực nghiệm (10C5)
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
4.3. Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung bình = 7.40,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng là điểm trung bình = 5.86. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai lớp là 1.54. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0.81. Điều này có
nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T- test điểm trung bình sau tác động của 2 lớp là P = 0.0001<
0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của 2 lớp không phải là ngẫu

nhiên mà là do tác động.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy học lịch
sử ở bậc THPT là một giải pháp rất tốt để nâng cao kết quả học tập của HS, nhưng để sử
dụng phương pháp này có hiệu quả người GV cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức;
biết khai thác các nguồn thông tin, tài liệu; biết chọn lọc tư liệu để đưa vào tiết dạy sao cho
có hiệu quả nhất. Một vấn đề cần lưu ý khác là khi sử dụng phương pháp này yêu cầu GV
phải có giọng nói diễn cảm nếu không kiến thức đưa vào nhiều khi sẽ phản tác dụng vì
giọng của GV khiến HS mất hứng thú.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong giảng dạy lịch sử 10
Trường THPT Nguyễn Trung Trực đã góp phần nâng cao kết quả học tập của HS.
Qua giảng dạy, tôi đã rút ra được một kinh nghiệm mà bản thân tôi cho là rất quý. Đó
là: khi sử dụng các câu chuyện, kiến thức thơ văn vào việc giảng dạy lịch sử sẽ gây hứng
thú cho HS trong việc tiếp thu bài. Những tiết học như vậy trở nên sinh động hẳn. Khi GV
kể chuyện hay đọc thơ minh hoạ, cả lớp chăm chú lắng nghe và tỏ ra rất thích thú. Những
tiết học như thế đã để lại trong lòng các em những ấn tượng sâu sắc và lâu bền. Chắc chắn
những sự kiện trong bài học lịch sử sẽ lưu lại trong ký ức các em sâu hơn, lâu hơn. Tuy
nhiên, trong chương trình lịch sử 10 không phải trong bài giảng nào GV cũng sử dụng
phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn, nó chỉ được sử dụng khi đảm bảo tính cần thiết và
hiệu quả cần đạt.
5.2. Khuyến nghị
* Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm xây dựng và tiến tới sử dụng những
phương tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học, cần chỉ đạo cho thư viện nhà trường tăng
cường sưu tầm, tập hợp các loại sách, tài liệu tham khảo phục vụ nhu cầu dạy và học Lịch
sử của GV và HS.
Cần hỗ trợ và tạo điều kiện cho GV lịch sử tổ chức các cuộc thi, các trò chơi lịch sử,
các chuyến tham quan di tích lịch sử, bảo tàng…
* Đối với GV: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, chịu khó đầu tư thời gian, công

sức để sưu tầm tài liệu, sắp xếp thành hệ thống theo từng tiết học, từng chương, từng phần
phù hợp với nội dung và kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 9
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
GV cần đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với HS trong quá trình dạy học như sưu tầm
tại liệu trước ở nhà theo định hướng của GV.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và
đặc biệt là GV giảng dạy bộ môn Lịch sử có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học để tạo
hứng thú cho HS nhằm nâng cao kết quả bộ môn.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 10
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Nxb Đại
học Sư phạm.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp trung học
phổ thông, Hà Nội.
3. Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Phan Đại Doãn, Nguyễn Cảnh Minh (2003), Đại
cương lịch sử Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo dục.
4. Phan Ngọc Liên (Tổng Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ (Chủ biên), Nguyễn Anh Dũng,
Trịnh Đình Tùng, Trần Thị Vinh (2006), Lịch sử 10, sách giáo viên, Nxb Giáo dục.
5. Phan Ngọc Liên (Tổng Chủ biên), Lương Ninh, Trương Hữu Quýnh (Chủ biên),
Đinh Ngọc Bảo, Nguyễn Hồng Liên, Nguyễn Cảnh Minh, Nghiêm Đình Vỳ (2013),
Lịch sử 10, Nxb Giáo dục Việt Nam.
6. Nguyễn Thành (Chủ biên), Phùng Đức Thắng, Đặng Văn Thái (2000), Hồ Chí Minh
Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Khắc Thuần (2003), Việt sử giai thoại, tập 1, Nxb Giáo dục.
8. Trịnh Tùng (1999), Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Giáo dục.
9. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục.
10.Việt Nam sử ca – sách điện tử.

11.Mạng internet: vi.wikipedia.org, www.sugia.vn, baigiang.violet.vn,
hotrodayhoc.com, vinhphuc.edu.vn …
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 11
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN KẾT HỢP THƠ VĂN TRONG DẠY
HỌC BÀI 14, BÀI 15 VÀ BÀI 16 LỊCH SỬ 10
Sau đây là việc sử dụng phương pháp kể chuyện kết hợp thơ văn trong dạy học lịch
sử ở bài 14, bài 15 và bài 16 trong chương trình Lịch sử lớp 10 ở trường THPT Nguyễn
Trung Trực mà bản thân tôi đã thực hiện:
Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
Mục 1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc
GV liên hệ những câu chuyện truyền thuyết như: Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng,
Bánh chưng bánh dày, những câu chuyện này đã cơ bản phản ánh được “cái thần” của sự
kiện, của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể.
Ví dụ, khi cung cấp cho HS nội dung: công cụ sản xuất bằng đồng thau đã trở nên
phổ biến và bước đầu sử dụng công cụ bằng sắt, GV tóm tắt ngắn gọn nội dung truyền
thuyết Thánh Gióng và sử dụng chi tiết Thánh Gióng yêu cầu: “Sứ giả hãy mau về tâu với
nhà vua đúc cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một áo giáp sắt và một cái nón sắt. Ta
sẽ đánh tan quân giặc”.
GV đặt câu hỏi: Tại sao Thánh Gióng không yêu cầu sứ giả đúc cho các loại vũ khí
bằng công cụ khác mà phải bằng sắt?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung: thời Hùng Vương tương ứng với giai đoạn
văn hóa Đông Sơn nhân dân ta đã sử dụng công cụ bằng sắt tuy mới ở “bước đầu”. Từ đó,
giúp HS nhận thức được rằng nhờ sử dụng công cụ mới nên người Việt cổ có được một nền
kinh tế phát triển mạnh để từ đây tạo nên những chuyển biến to lớn về mặt xã hội. Bên cạnh
đó, qua câu chuyện ta xác định được những yếu tố thời gian là thời Hùng Vương thứ 6
(tương ứng với thời nhà Ân ở Trung Quốc), đồng thời nêu cao truyền thống đoàn kết chống
giặc ngoại xâm, bảo vệ lãnh thổ của nhân dân ta (cả làng góp gạo thổi cơm cho Gióng ăn).
Khi giảng về nguồn gốc và quốc hiệu nước ta, GV có thể đọc câu thơ sau của Chủ

tịch Hồ Chí Minh trong bài “Lịch sử nước ta”:
“Hồng Bàng là tổ nước ta
Nước ta lúc ấy gọi là Văn Lang”
Tiếp đó, GV có thể trích dẫn câu ca dao sau để HS khắc sâu kiến thức về cội nguồn
dân tộc:
“Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3”
Hoặc:
“Ai về Phú Thọ cùng ta
Nhớ ngày giỗ tổ tháng ba mồng mười.
Ai về đến ngả ba Chanh
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương
Cổ Loa thành ốc lạ thường
Trải bao năm tháng nẻo đường còn đây”
Từ đó HS thêm tự hào về truyền thống dân tộc và có ý thức giữ gìn và xây dựng đất
nước.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 12
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Về sự thất bại của nước Văn Lang – Âu Lạc trước sự tấn công của phương Bắc, từ đó
nước ta bước vào thời kì Bắc thuộc, chúng ta có thể kể câu chuyện “Mị Châu, Trọng Thủy”
để HS dễ học dễ nhớ hơn. Hoặc cũng có thể trích dẫn đoạn thơ sau trong tác phẩm “Việt
Nam sử ca”:
“Loa thành nhà Thục thật, hư:
“Nỏ thần trăm phát”? Gian mưu Triệu Đà:
Se duyên, Thục - Triệu thông gia
Đà mang giảo kế lừa nhà Thục Vương.
Xót nàng duyên gãy mà thương
Tội nàng tình thiệt vạ vương rụng rời.
Triệu Đà được nỏ, nuốt lời
An Dương Vương phải bỏ đời giữa khơi!”
Để tổng kết mục 1, GV có thể trích dẫn đoạn thơ sau trong “Việt Nam sử ca”:

“"Giấy rách còn giữ lấy lề"
Người Việt đâu cũng nhớ về chốn quê.
Lạc Long Quân lấy Âu Cơ
Mười lăm bộ họp dưới cờ Văn Lang.
Họ Hồng Bàng, giữ giang san
Mười tám đời rạng ngai vàng Hùng Vương!”
Qua đoạn trích trên sẽ khắc sâu cho HS kiến thức khái quát về giai đoạn lịch sử thời
kì dựng nước của dân tộc. Từ đó, bồi dưỡng cho HS ý thức về cội nguồn dân tộc, lòng yêu
quê hương đất nước và tình đoàn kết gắn bó dân tộc.
Mục 2. Quốc gia cổ Chăm pa
GV có thể kể chuyện về quá trình mở rộng lãnh thổ của nước ta xuống phía Nam.
Ví dụ: Năm 1069, Lý Thánh Tông thân chinh đi đánh Chiêm Thành, bắt được vua
Chế Củ và 5 vạn dân. Năm sau (1070), vua Chế Củ xin đem ba châu: Địa Lý, Ma Linh, Bố
Chính (Quảng Bình và Bắc Quảng Trị) để chuộc.
Tiếp đó, GV có thể kể cho HS câu chuyện về Công chúa Huyền Trân, con gái vua
Trần Nhân Tông. Năm 1306, Huyền Trân được gả cho vua Chiêm Thành là Chế Mân để đổi
lấy hai châu Ô, Lý (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)
Sau đó GV kết luận: Cuối thế kỉ XV, Chăm pa suy thoái và trở thành một bộ phận
của lãnh thổ, cư dân và văn hóa Việt Nam.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 13
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bài 15: “Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ
II TCN đến đầu thế kỉ X)”
Mục 1. Chế độ cai trị
GV sử dụng đoạn thơ trong “Việt Nam sử ca” để HS hiểu được chế độ cai trị của các
triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta:
“Tượng Quận gọi bởi nhà Tần
Hán diệt Triệu, xẻ ba phần nước Nam:
Cửu Chân, Giao Chỉ, Nhật Nam
Giao Chỉ, Đông Hán đổi làm Giao Châu.

Nhà Đường nước chiếm, nhà thâu:
“An Nam đô hộ phủ”, sầu quốc vong!”
Khi dạy đến chính sách đồng hóa về văn hóa, với nội dung mở trường dạy chữ Hán,
truyền bá Nho giáo vào Việt Nam, GV có thể kể chuyện về Khổng Tử, trích dẫn một số câu
nói của Khổng Tử trên quan điểm Nho học.
Mục 2. Những chuyển biến về kinh tế - xã hội
GV có thể kể tóm tắt nội dung câu chuyện “Sự tích bánh chưng bánh dày” để khẳng
định các phong tục, tập quán truyền thống của dân tộc vẫn được bảo tồn, nhân dân ta không
bị đồng hóa về văn hóa.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 14
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bài 16: “Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ
II TCN đến đầu thế kỉ X)”- Tiếp theo
Mục 1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X
GV có thể trích đọc một số câu ca dao sau để HS tạo biểu tượng lịch sử, hình dung rõ
hơn được bối cảnh lịch sử lúc đó như:
Về khởi nghĩa của Bà Triệu:
“Có bà Triệu tướng
Vâng lệnh trời ta
Trị voi một ngà
Dựng cờ mở nước”
Và tương truyền, quân Ngô khiếp uy dũng của Bà Triệu nên có câu:
“Cầm ngang ngọn giáo chống hổ dễ
Giáp mặt vua bà thực khó ghê”
Với khởi nghĩa Mai Thúc Loan, GV có thể đọc bài thơ sau (được ghi trong “Tiên
chân báo huấn tân kinh” ở đền thờ Ông), để HS nhớ và hiểu hơn nguyên nhân bùng nổ khởi
nghĩa, ca tụng công đức của Mai Thúc Loan:
“Hùng cứ châu Hoan đất một vùng,
Vạn An thành lũy khói hương xông,
Bốn phương Mai Đế lừng uy đức,

Đường đi cống vải từ đây dứt,
Dân nước đời đời hưởng phúc chung”
Mục 2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
Về khởi nghĩa Hai Bà Trưng, GV sử dụng đoạn thơ trong “Đại Nam quốc sử diễn ca”
để giúp HS nắm được nguyên nhân bùng nổ, kẻ thù, diễn biến và kết quả của cuộc khởi
nghĩa. Từ đó, thấy được khí phách anh hùng của phụ nữ Việt Nam trong buổi đầu đấu tranh
giành độc lập:
“Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận người tham bạo thù chồng chẳng quên
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân
Ngàn tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã xuống dần Long Biên
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô Định, dẹp yên biên thành
Kinh kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta”
Hoặc có thể sử dụng đoạn thơ sau trong “Việt Nam sử ca”:
“Tô Định bạo ngược khôn lường
Giết người Giao Chỉ không tường thị phi.
Bắt Thi Sách đem giết đi
Hai Trưng Trắc, Nhị tức thì khởi binh.
Con dòng Lạc tướng Mê Linh
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 15
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đuổi quân Tô Định mà bình đất Nam.
Cửu Chân, Hợp Phố, Nhật Nam”
Chẳng bao lâu hạ sáu lăm thành trì.
Xưng vua, lừng lẫy ai bì
Mê Linh đóng phủ, uy nghi một miền.

Hay có thể sử dụng đoạn thơ trong “Thiên Nam ngữ lục” để nói về nguyên nhân cuộc khởi
nghĩa:
“Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin dựng lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kêu oan ức lòng chồng
Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này”
Khi giảng về cuộc khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân, GV có thể trích
đoạn thơ trong “Lịch sử nước ta” để đánh giá sự kiện lịch sử:
“Anh hùng thay ông Lý Bôn
Tài kiêm văn võ, sức hơn muôn người
Đánh tàu đuổi sạch ra ngoài
Lập nên triều Lý sáu mười năm liền”
Hay có thể sử dụng đoạn thơ trong “Việt Nam sử ca” để nói về nét chính cuộc khởi nghĩa:
“Tham tàn thái thú, người ghê
Hùng tâm, Lý Bí giương cờ diệt gian.
Vạn Xuân thoát cảnh lầm than
"Thái bình thiên đức", xua tan bóng tà.
Bình minh chiếu sáng sơn hà
Thanh bình tự chủ như là đến phiên!
Nghe qua, Lương Đế đảo điên
Xua quân lấn chiếm, Bá Tiên phụng quyền.
Thua đi, thắng lại truân chuyên
Lý Bôn quyết định trao quyền Triệu Vương.”
Khi giảng về Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938, GV kể về tài năng của
Ngô Quyền trong việc lợi dụng thủy triều lên xuống, ông đã tính toán và cho đóng cọc
xuống cửa sông Bạch Đằng, lên kế hoạch cho quân mai phục và nhử địch vào trận địa, đúng
như kế hoạch đánh thắng giặc sau một ngày. HS sẽ thấy được tài trí của người Việt từ đó
bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc, phát huy được tính sáng tạo trong cuộc sống:
“Sông Bạch Đằng có tên nôm là sông Rừng, vì hai bên bờ sông nhất là phía tả ngạn
toàn là rừng rậm. Hạ lưu sông thấp, độ dốc không cao nên ảnh hưởng của thuỷ triều lên

xuống rất mạnh, chênh nhau đến 3m. Khi triều lên, lòng sông rộng mênh mông đến hàng
nghìn mét, sâu tới chục mét. Biết rõ quân địch sẽ kéo vào nước ta theo đường sông Bạch
Đằng, Ngô Quyền đã huy động cho quân, dân lên rừng chặt gỗ, đẽo nhọn đầu và bịt sắt,
đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu. Lúc nước triều lên bãi cọc
chìm trong một biển nước mênh mông. Phía trên bãi cọc ngầm, Ngô Quyền còn bố trí một
lực lượng thuỷ binh ẩn nấp hai bên bờ sông. Nhiều thuyền được giấu kín trong các bụi lau
sậy. Hàng ngàn quân bộ, cung nỏ sẵn sàng mai phục bên cạnh các vách núi.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 16
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Ngô Quyền đích thân cầm quân ra trận.
Năm 938, Lưu Hoằng Tháo cầm đầu thuỷ quân Nam Hán tiến vào cửa sông Bạch
Đằng đánh chiếm nước ta. Đợi cho nước triều lên ngập hết trận địa bãi cọc, Ngô Quyền cho
một số thuyền n hỏ đánh nhử địch. Quân ta vờ thua rút chạy, Hoằng Tháo hăm hở thúc quân
đuổi theo, vượt qua trận địa bãi cọc ngầm của ta. Ngô Quyền chỉ huy quân ta cầm cự với
giặc. Khi nước thuỷ triều bắt đầu rút, ông mới ra lệnh phản kích. Những mũi tên từ các vách
đá vun vút lao ra như mưa, hàng trăm thuyền bất ngờ xuất hiện. Quân giặc hoảng hốt quay
đầu tháo chạy. Ra đến gần cửa sông, đúng lúc nước triều rút mạnh. Bãi cọc ngầm nhô lên.
Quân ta dồn sức tấn công. Quân từ phía thượng lưu đánh xuống, quân mai phục từ hai bên
bờ sông và quân thuỷ từ các sông nhánh xông ra đánh tạt ngang. Đội hình thuyền của địch
rối loạn, xô vào nhau, va phải bãi cọc ngầm bị thủng vỡ, đắm rất nhiều. Quân địch bỏ cả
chèo lái, nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại quá nửa. Hoằng Tháo bỏ
mạng nơi đây.
Thất bại nặng nề của đạo thuỷ quân Hoằng Tháo đã làm cho vua Nam Hán kinh
hoàng, chỉ biết thương khóc con trai và hạ lệnh rút quân tiếp ứng, hoàn toàn bỏ mộng xâm
lược nước ta.
Cuối cùng, GV chốt lại: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 thể hiện nghệ thuật độc
đáo, sáng tạo của Ngô Quyền - đã biết lợi dụng thiên thời, địa lợi, nhân hoà. Chiến thắng
Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền đã chấm dứt hơn 1000 năm nước ta bị các triều đại
phong kiến phương bắc thống trị, mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ lâu dài
của dân tộc ta.

Trên đây là một số ví dụ cụ thể về sử dụng các câu chuyện và tài liệu văn thơ trong
giờ dạy lịch sử ở một số bài học mà bản thân tôi đã tổng kết và thực hiện khi dạy lịch sử
khối lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Trung Trực nhằm tạo hứng thú cho HS, nâng cao hiệu
quả bài học. Từ những câu chuyện, đoạn thơ, bài ca nội dung kiến thức, hình ảnh nhân vật
sẽ được toát lên một cách sinh động, sẽ đi theo năm tháng cùng với các em về các sự kiện,
các cuộc khởi nghĩa, mà HS không cần phải học thuộc lòng cứng nhắc ở trong sách giáo
khoa.Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng đòi hỏi GV phải có sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ
sở khoa học và điều kiện cụ thể của từng lớp học, tiết học
PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐIỂM LỚP ĐỐI CHỨNG (10C6)
STT Họ và Tên Điểm KT Trước TĐ Điểm KT Sau TĐ
1 Lê Mỹ Anh 7.5 8
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 17
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
2 Huỳnh Thị Cẩm 8 9
3 Huỳnh Khánh Duy 7 6
4 Mai Quốc Duy 6.5 6.5
5 Phạm Thị Trúc Đào 3 5
6 Đỗ Phước Đạt 7.8 8
7 Trần Lý Đức 6.5 8
8 Nguyễn Anh Hào 4 6
9 Nguyễn Thị Cẩm Hằng 3.5 5
10 Trương Gia Huy 6 7.5
11 Nguyễn Duy Minh Kha 7.5 8
12 Lê Trọng Khiêm 1 2
13 Nguyễn Duy Khương 2.5 5
14 Phan Hồng Linh 8 6
15 Ngô Thị Phương Linh 7.5 8
16 Nguyễn Thị Thùy Linh 5 1
17 Nguyễn Gia Lộc 2.5 4
18 Trương Ngọc Mi 6 6.5

19 Phạm Thị Kim Ngân 5 3
20 Trương Ngọc Tuyết Ngân 5 5
21 Lý Thị Kiều Nhi 6 6
22 Thái Trần Tú Nhi 7.5 4
23 Võ Thị Kim Oanh 6 7
24 Huỳnh Hiểu Phương 5 2.5
25 Hồ Phương Phương 3.5 6.5
26 Liêu Thanh Tân 6.5 8
27 Phùng Phúc Thái 7 6
28 Nguyễn Đức Thuận 6 6
29 Nguyễn Phước Thuận 7 5
30 Thái Thanh Thuận 5 5
31 Trần Thị Diễm Trang 5 3
32 Trần Thị Ngọc Trăm 4 6
33 Võ Thị Mỹ Trâm 4 5
34 Nguyễn Bảo Trinh 7.3 7
35 Nguyễn Quốc Tuấn 4 5
36 Trần Minh Tường 9 9.3
37 Trần Thị Thanh Vi 6.5 7
38 Nguyễn Anh Vũ 5.8 7
39 Nguyễn Tuấn Vũ 6 7
40 Tô Hồng Yến 4 4.5
P trước tác động
0.799
P sau tác động
0.0001
Giá trị trung bình
5.62 5.86
Độ lệch chuẩn
1.80 1.90

Mức độ ảnh hưởng (SMD)
0.81
PHỤ LỤC 3: BẢNG ĐIỂM LỚP THỰC NGHIỆM (10C5)
STT Họ và Tên Điểm KT Trước TĐ Điểm KT Sau TĐ
1 Trần Thị Diễm Châu 7 8
2 Phạm Ngọc Duyên 6 6.5
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 18
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
3 Nguyễn Ngọc Thùy Dương 6 8
4 Trần Khoa Đăng 5 7
5 Võ Đức Huy 8 8.5
6 Nguyễn Huỳnh Khoa 4.5 6
7 Đoàn Hiếu Kỳ 6 6.5
8 Phạm Tú Linh 8 10
9 Trần Thị Thùy Linh 7.5 8
10 Huỳnh Thanh Long 7 9
11 Nguyễn Nhật Long 6.5 7
12 Phạm Văn Ngà 3 3.5
13 Huỳnh Kim Ngọc 4 9.5
14 Phạm Hồng Thái Ngọc 8.5 9
15 Lăng Thị Cẩm Nhung 7 7
16 Nguyễn Thị Hồng Nhung 6 7
17 Lục Tấn Phát 3 5
18 Tiêu Tuấn Phát 7.5 8.5
19 Khổng Thị Trúc Phương 4 6
20 Trần Đan Phương 5 7.5
21 Nguyễn Tấn Quí 9 9.3
22 Nguyễn Thái Quốc 4 7
23 Nguyễn Thị Trúc Quyên 1 5
24 Thi Khánh Tây 3.5 5

25 Nguyễn Trung Thành 4 6
26 Phan Công Thành 4 6.5
27 Huỳnh Thị Thanh Thảo 4.5 6
28 Đinh Thị Ngọc Thi 5 9.5
29 Nguyễn Hồng Thuy 5.5 7
30 Nguyễn Thị Hồng Thuy 8 8.5
31 Dương Thị Thanh Thủy 8.5 9
32 Trần Thu Thủy 5.5 7
33 Ngô Huỳnh Thụ 8 9
34 Lê Anh Thư 6.5 9
35 Lê Mạnh Thường 6 7
36 Huỳnh Ngọc Bảo Trâm 7.5 8.5
37 Phạm Bá Trọng 7 9
38 Hà Thanh Tuấn 4 7
39 Nguyễn Thanh Vũ 5 7
40 Huỳnh Đào Thúy Vy 3.5 6
P trước tác động
0.799
P sau tác động
0.0001
Giá trị trung bình
5.74 7.40
Độ lệch chuẩn
1.86 1.49
Mức độ ảnh hưởng (SMD)
0.81
PHỤ LỤC 4: ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT HỌC KÌ I
Môn: Lịch Sử 10
(Thời gian làm bài 45 phút)

Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 19
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
ĐỀ 1
Câu 1: Trình bày những thành tựu tiêu biểu của văn hoá Campuchia và Lào thời phong
kiến. Điều gì thể hiện tính sáng tạo trong văn hoá của hai quốc gia này? (4đ)
Câu 2: Sự hình thành chế độ phong kiến Tây Âu diễn ra như thế nào? (4đ)
Câu 3: Thế nào là lãnh địa phong kiến? (2đ)
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT HỌC KÌ I
Môn: Lịch Sử 10
(Thời gian làm bài 45 phút)
ĐỀ 2
Câu 1: Trình bày những nét chính về Vương triều Hồi giáo Đê li.(4đ)
Câu 2: Vì sao ở thời Hậu kỳ Trung đại diễn ra các cuộc phát kiến địa lí? Hãy trình bày các
cuộc phát kiến địa lí và hệ quả của nó.(4đ)
Câu 3: Thế nào là Phường hội, Thương hội, Phường quy? (2đ)
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
ĐỀ 1
TT Hướng dẫn chấm Biểu
điểm
Câu 1 Trình bày những thành tựu tiêu biểu của văn hoá Campuchia và
Lào thời phong kiến? Điều gì thể hiện tính sáng tạo trong nền văn
hoá của hai quốc gia này?
4 đ
*Văn Hoá Campuchia:
+ Chữ viết: sáng tạo chữ viết riêng trên cơ sở chữ Phạn (chữ Khơme cổ
- thế kỉ VII)
+ Văn học: văn học dân gian và văn học viết
+ Kiến trúc và điêu khắc: đặc sắc và độc đáo, gắn chặt với tôn giáo:
Ăng-co Vát (Hin đu giáo) và Ăng-co Thom (Phật giáo).
*Văn hóa Lào:

+ Chữ viết: sáng tạo chữ viết riêng dựa trên chữ viết người Campuchia
và Mianma.
+ Đời sống văn hóa: phong phú, hồn nhiên.
+ Kiến trúc: độc đáo (Tháp Thạt Luổng).
*Giải thích:
- Cam-pu-chia và Lào đều chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trên các
lĩnh vực chữ viết, tôn giáo, văn học, kiến trúc. Song tiếp thu mỗi nước
đều đem lồng nội dung của mình vào, xây dựng nền văn hóa riêng đậm
đà bản sắc dân tộc.
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ

Câu 2 Sự hình thành chế độ phong kiến Tây Âu diễn ra như thế nào? 4 đ
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 20
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Thế kỉ III, đế quốc Rô-ma lâm vào tình trạng suy thoái.
- Cuối thế kỉ V, Đế quốc Rôma bị người Giéc-man xâm chiếm. Năm
476, đế quốc Rô-ma diệt vong, chế độ chiếm nô kết thúc.
- Những việc làm của người Giéc-man:
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nhiều vương quốc mới:
vương quốc Phơ-răng, vương quốc Tây Gốt, Đông Gốt
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
- Kết quả:
+ Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền,
giàu có + đất đai => lãnh chúa phong kiến.

+ Nô lệ, nông dân => nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
=> Quan hệ phong kiến được hình thành ở châu Âu, điển hình là ở
Vương quốc Phơ-răng.
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
Câu 3 Thế nào là lãnh địa phong kiến? 2 đ
* Khái niệm lãnh địa phong kiến:
- Giữa thế kỷ IX các lãnh địa phong kiến Tây Âu ra đời, đây là đơn vị
chính trị kinh tế cơ bản trong thời kỳ phong kiến phân quyền.
- Lãnh Địa phong kiến là khu đất rộng lớn bao gồm đất của lãnh chúa
và đất khẩu phần…


ĐỀ 2
TT Hướng dẫn chấm án Biểu
điểm
Câu 1 Trình bày những nét chính về Vương triều Hồi giáo Đê li 4 điểm
- Hoàn cảnh ra đời: Do sự phân tán đã không đem lại sức mạnh thống
nhất để chống lại cuộc tấn công bên ngoài của người Hồi giáo gốc Thổ.
- Quá trình hình thành: 1206 người Hồi giáo chiếm đất Ấn Độ, lập nên
vương triều Hồi giáo Ấn Độ gọi là Đê-li (1206-1526).
- Chính sách thống trị: truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình
quyền ưu tiên ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại.
- Tôn giáo: thi hành chính sách mềm mỏng, song xuất hiện sự phân biệt

tôn giáo.
- Văn hóa: văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ.
- Kiến trúc: kiến trúc Hồi giáo - Kinh đô Đê-li - thành phố lớn nhất thế
giới.
- Vị trí của vương triều Đê-li:
+ Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đông - Tây.
+ Đạo Hồi được truyền bá đến một số nước trong khu vực Đông Nam
Á.
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
Câu 2 Vì sao ở thời Hậu kỳ Trung đại diễn ra các cuộc phát kiến địa lí? 4 điểm
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 21
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Hãy trình bày các cuộc phát kiến địa lí và hệ quả của nó?
Nguyên nhân và điều kiện:
- Nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao.
- Con đường giao lưu, buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người
A Rập độc chiếm.
- Khoa học – kĩ thuật có nhiều tiến bộ:
+ Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la
bàn.
+ Kĩ thuật đóng tàu có những tiến bộ mới.
Các cuộc phát kiến địa lí lớn:
- 1487, B.Đi-a-xơ tìm đến cực nam của châu Phi.

-1492, C.Colombo đã phát hiện ra châu Mĩ.
-1497, V.Gama đã đến Calicut, Ấn Độ.
-1519-1522, Magienlan là người đã thực hiên chuyến đi đầu tiên vòng
quanh thế giới bằng đường biển.
Hệ quả:
- Đem lại hiểu biết mới về trái đất, những con đường mới, dân tộc mới.
Tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa, văn minh khác
nhau.
- Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường được mở rộng, tạo điều
kiện cho CNTB ra đời.
- Nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ
0.25đ
0.25đ
0.25đ
0.25đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.25đ
0.25đ
Câu 3 Thế nào là Phường hội, Thương hội, Phường quy. 2điểm
+ Phường hội, thương hội : là một tổ chức của những người lao động
thủ công cùng làm một nghề, nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, chống sự áp bức, sách nhiễu của các lãnh chúa; phát triển sản
xuất và bảo vệ quyền lợi của thợ thủ công. Người ta đặt ra quy chế riêng
gọi là Phường quy.
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 22
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

PHỤ LỤC 5: ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN SAU TÁC ĐỘNG
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT GIỮA HỌC KÌ II
Môn: Lịch Sử 11
(Thời gian làm bài 45 phút)
ĐỀ 1
Câu 1. Công xã thị tộc được hình thành và phát triển như thế nào? (4đ)
Câu 2. Trình bày những chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc đối
với nhân dân ta về kinh tế và văn hóa. Vì sao nhân dân ta vẫn giữ được tiếng nói,
phong tục tập quán của mình trước những âm mưu và thủ đoạn đồng hóa về văn hóa
của phong kiến phương Bắc? (4đ)
Câu 3. Hãy nhận xét về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trong thời kì Bắc
thuộc.(2đ)
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT GIỮA HỌC KÌ II
Môn: Lịch Sử 11
(Thời gian làm bài 45 phút)
ĐỀ 2
Câu 1. Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc được hình thành trên cơ sở nào? Hãy trình bày
tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang – Âu Lạc. (4đ)
Câu 2. Trình bày diễn biến, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng
Bạch Đằng năm 938. (4đ)
Câu 3. Hãy nhận xét chính sách đô hộ của phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta
thời Bắc thuộc. (2đ)
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
ĐỀ 1
TT Hướng dẫn chấm
Biễu
điểm
Câu
1
Công xã thị tộc được hình thành và phát triển như thế nào?

4 đ
- Cách đây khoảng 2 vạn năm, sau một quá trình dài phát triển và tiến hóa,
Người tối cổ đã chuyển hoá thành Nguời tinh khôn (di tích văn hoá
Ngườm, Sơn Vi…).
- Chủ nhân văn hóa Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông,
suối trên địa bàn rộng từ Sơn La → Quảng Trị. Họ đã sống thành thị tộc, sử
dụng công cụ đá ghè đẽo.
- Hoạt động kinh tế: săn bắt và hái lượm là hoạt động chính.
- Văn hóa Sơ kì đá mới: cách đây khoảng 6000- 12000 năm, gắn liền với
cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn.
+ Tổ chức xã hội: hợp thành thị tộc, bộ lạc. Sống định cư lâu dài trong các
hang động, mài đá gần nguồn nước.
+ Hoạt động kinh tế: săn bắt, hái lượm, trồng trọt (nền nông nghiệp sơ
khai).
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 23
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
→ Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao thêm.
- Cuộc “Cách mạng đá mới”: cách ngày nay 5000 - 6000 năm, kỹ thuật chế
tạo công cụ có bước phát triển mới:
+ Sử dụng kỹ thuật cưa khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay.
+ Biết trồng lúa, dùng cuốc đá, biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ
lạc.
→ Đời sống cư dân ổn định và được cải thiện, địa bàn cư trú càng mở rộng.
0.5đ
0.5đ

0.5đ
Câu
2
Trình bày những chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương
Bắc đối với nhân dân ta về kinh tế và văn hóa. Vì sao nhân dân ta vẫn giữ
được tiếng nói, phong tục tập quán của mình trước những âm mưu và thủ
đoạn đồng hóa về văn hóa của phong kiến phương Bắc?
4 đ
*Kinh tế:
- Thi hành chính sách bóc lột, cống nạp đối với nhân dân ta:
+ Bắt nộp những thứ lâm thổ sản quý.
+ Cướp ruộng đất lập đồn điền.
+ Nắm độc quyền “muối và sắt”.
→ Nhằm hạn chế sự phát triển sản xuất, duy trì sự nghèo nàn, lạc hậu.
*Văn hóa:
- Mở trường dạy chữ Hán, truyền bá Nho giáo vào Việt Nam.
- Bắt nhân dân ta thay đổi phong tục theo người Hán.
- Đưa người Hán ở lẫn với người Việt.
- Áp dụng luật pháp hà khắc, thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân
dân ta→ Nhằm đồng hóa dân tộc Việt Nam.
*Nhân dân ta vẫn giữ được tiếng nói, phong tục tập quán của mình trước
những âm mưu và thủ đoạn đồng hóa về văn hóa của phong kiến phương
Bắc vì:
- Tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa, đồng thời cải
biến cho phù hợp với thực tiễn văn hóa dân tộc Việt.
- Ý thức bảo vệ, duy trì và phát triển nền văn hóa dân tộc.
1.5đ
1.5đ
0.5đ
0.5 đ

Câu
3
Hãy nhận xét về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trong thời kì
Bắc thuộc.
2 đ
- Diễn ra sôi nổi, liên tục.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi và thành lập chính quyền
tự chủ.
- Thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí quật cường của dân tộc.

ĐỀ 2
TT Hướng dẫn chấm
Biễu
điểm
Câu
1
Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc được hình thành trên cơ sở nào? Hãy trình
bày tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.
4 đ
* Cơ sở hình thành nhà nước:
- Kinh tế:
0.5đ
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 24
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Đầu thiên niên kỷ I TCN cư dân văn hóa đã biết sử dụng công cụ đồng
phổ biến và bắt đầu biết sử dụng công cụ sắt.
+ Nông nghiệp trồng lúa nước với việc dùng cày và sức kéo khá phổ biến.
+ Có sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Xã hội:
+ Sự phân hóa giàu nghèo càng rõ rệt.

+ Công xã thị tộc giải thể, công xã nông thôn và gia đình phụ hệ ra đời.
- Công tác trị thủy, thủy lợi phục vụ nông nghiệp và chống giặc ngoại xâm
cũng được đặt ra.
→ Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc ra đời.
*Tổ chức nhà nước Văn Lang – Âu Lạc còn rất đơn giản và sơ khai:
+ Đứng đầu nhà nước là vua Hùng, vua Thục.
+ Giúp việc có các Lạc hầu, Lạc tướng. + Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc
tướng đứng đầu.
+ Dưới bộ là các xóm, làng do Bồ chính (già làng) cai quản.
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
1 đ
Câu
2
Trình bày diễn biến, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của chiến
thắng Bạch Đằng năm 938.
4 đ
− Năm 931 Dương Đình Nghệ lãnh đạo nhân dân đánh bại cuộc xâm lược
của quân Nam Hán và xưng là Tiết Độ Sứ thay họ Khúc, sau đó ông bị Kiều
Công Tiễn giết hại.
− Năm 938 Ngô Quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn, Công Tiễn cho
người sanh cầu cứu nhà Hán → quân Nam Hán xâm lược nước ta.
− Ngô Quyền dùng kế đóng cọc trên sông Bạch Đằng, cho quân mai phục 2
bên bờ sông. Với kế sách này Ngô Quyền đánh bại cuộc xâm lược của quân
Nam Hán.
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm chiến đấu vì nền độc lập của nhân

dân ta.
- Là kết quả của quá trình đấu tranh hơn một ngàn năm chống ách đô hộ của
phong kiến Trung Quốc.
- Tài thao lược của Ngô Quyền.
* Ý nghĩa lịch sử: Chiến thắng Bạch Đằng lịch sử năm 938 đã mở ra một
thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc.
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ

Câu
3
Hãy nhận xét chính sách đô hộ của phong kiến phương Bắc đối với nhân
dân ta thời Bắc thuộc.
2 đ
- Toàn diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa.
- Bóc lột tàn bạo về kinh tế.
- Đồng hóa, biến người dân Việt thành người Hán.
-Luật pháp nặng nề, đàn áp tàn bạo các cuộc nổi dậy của nhân dân ta.
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.5đ
PHỤ LỤC 6: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI
Người thực hiện: Nguyễn Công Thuận 25

×