Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÍ NGHIỆP MAY BÌNH PHÁT THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.4 MB, 80 trang )

Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 1
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
NHẬN XÉT CỦA GVHD
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
LỜI CÁM ƠN
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 2

Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
Bốn tuần thực tập ngắn ngủi là cơ hội cho em tổng hợp và hệ thống hóa lại những kiến thức đã
học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chuyên môn. Tuy chỉ có bốn tuần thực
tập, nhưng qua quá trình thực tập, em đã được mở rộng tầm nhìn và tiếp thu rất nhiều kiến thức
thực tế. Từ đó em nhận thấy, việc cọ sát thực tế là vô cùng quan trọng – nó giúp sinh viên xây
dựng nền tảng lý thuyết được học ở trường vững chắc hơn. Trong quá trình thực tập, từ chỗ còn
bở ngỡ cho đến thiếu kinh nghiệm, em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận
tình của quý thầy cô khoa Công Nghệ May và Thời Trang và sự nhiệt tình của các cô chú, anh chị
trong xí nghiệp may Bình Phát đã giúp em có được những kinh nghiệm quý báu để hoàn thành tốt
kì thực tập này cũng như viết lên bài báo cáo cuối kì. Em xin chân thành cám ơn!
Lời cám ơn đầu tiên em xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các phòng ban, các cô chú, anh chị
trong Xí Nghiệp May Bình Phát – đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em tiếp cận thực tế sản xuất và nắm bắt quy trình công nghệ.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm Kĩ
Thuật TPHCM, quý thầy cô khoa Công Nghệ May và Thời Trang đã tận tâm giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em. Đặc biệt, em xin cán ơn cô Trần Thanh
Hương, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong sự góp ý của Xí Nghiệp, quý thầy cô và các bạn, để em rút kinh nghiệm và hoàn
thành tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 3
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 4
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước con người là vốn quý nhất, cho nên Đảng và Nhà nước ta
luôn luôn quan tâm, chăm sóc người lao động. Như Bác Hồ đã dạy: “Mỗi người lao động bất kỳ
nam hay nữ đều rất quý báo, chẳng những quý cho gia đình họ mà còn quý cho Đảng, quý cho

Chính phủ và cho nhân dân nữa. Nếu như để ra tai nạn là thiệt chung cho bản thân gia đình, cho
Chính phủ và cho nhân dân. Vì vậy chúng ta phải hết sức bảo vệ ATVSLĐ, hết sức bảo vệ tính
mệnh của người công nhân”. Bác căn dặn lao động phải đi đôi với BHLĐ, phải đảm bảo ATLĐ vì
con người là vốn quý. Thực hiện theo lời Bác việc đảm bảo ATVSLĐ trong sản xuất đã và đang
được Đảng, Nhà nước cùng các Bộ, các cấp và các ngành quan tâm hàng đầu.
Ngày nay công nghiệp đang trên đà phát triển, công nghiệp phát triển mạnh gắn liền với việc
tăng về số lượng nhiều chủng loại máy móc, thiết bị. Khi sản xuất phát triển, công nghiệp hóa
tăng lên thì cũng làm tăng tác hại và sự xuất hiện của nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại. Việc loại
trừ và hạn chế bớt các yếu tố nguy hiểm, độc hại là yêu cầu rất quan trọng và cấp thiết đối với sức
khỏe người lao động, với sản xuất và đối với môi trường chung của toàn xã hội.
Vì vậy, nếu công tác ATVSLĐ được quan tâm, chú trọng nhiều hơn và thực hiên tốt hơn sẽ giúp
người lao động luôn được thoải mái, khỏe mạnh và tránh được các TNLĐ. Từ đó lao động đạt
hiệu quả cao, sản xuất phát triển, làm cho đời sống sinh hoạt xã hội vui tươi, lành mạnh, mức
sống của người lao động được nâng cao.
Như vây, lợi ích và tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ đóng vai trò hết sức to lớn trong lao
động sản xuất và trong công cuộc xây dựng đất nước ngày một phát triển, văn minh và giàu đẹp
hơn.
GIỚI THIỆU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong những năm gần đây, khi gia nhập vào WTO, đất nước ta đã có những bước phát triển
về khoa học kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, Đối thủ cạnh tranh cũng tăng theo từng ngày, không
chỉ có những đối thủ trong nước mà cả các công ty nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam
ngày càng nhiều. Để tồn tại được, mỗi doanh nghiệp buộc phải tham gia vào cuộc đua giành lấy
sự tin dùng của khách hàng. Trong cuộc đua này, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phấn đấu
không ngừng, đây là động lực thúc đẩy phát triển cho những doanh nghiệp có năng lực thực sự.
Cuộc thi nào cũng sẽ chấm dứt nhưng cuộc đua này không chỉ về đích mà phải tiếp tục chạy đua
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 5
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
để bảo vệ thành tích, đó mới là chiến thắng thực sự. Ngành may Việt Nam cũng vậy, là một trong
những ngành có kim ngạch xuất khẩu cao, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi công ty đều có

chiến lược riêng để tồn tại, để khẳng định vị trí của mình. Nhưng bất kể dùng cách thức gì thì
nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng luôn là vấn đề hàng đầu mà các công ty lựa chọn.
Đến với Xí nghiệp may Bình Phát có quy trình sản xuất hiện đại, tuy phần lớn là sản xuất hàng
gia công, nhưng đã đưa ra thị trường những sản phẩm thu hút được người tiêu dùng. Để khẳng
định mình, công ty luôn tập trung mọi thế mạnh và tiềm năng sẵn có, kích thích khả năng sáng
tạo của đội ngũ cán bộ và công nhân, tay nghề và kỷ luật lao động. Đóng góp vào sự thành công
là công sức của toàn thể tập thể, cán bộ công nhân viên, các phòng ban của công ty. Trong đó,
môi trường đảm bảo ATVSLĐ và an toàn của lực lượng sản xuất luôn là tiêu chí quan trọng để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Chính vì thế, công tác đảm bảo ATVSLĐ luôn được
quan tâm hàng đầu và cũng là phương châm sản xuất của công ty ngay từ ngày đầu thành lập.
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong quá trình học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh, nhà trường, các
thầy cô đã trang bị cho chúng em những kiến thức cần thiết về chuyên ngành may vào trong thực
tế. Với đồ án công nghệ may là điều kiện tốt để em hiểu thêm về hoạt động thực tiễn sản xuất. Từ
đó giúp em làm quen với thực tế nhiều hơn, thấy được mối quan hệ giữa lý thuyết với thực tiễn.
Như đã biết, quá trình sản xuất sản phẩm may, từ khâu ban đầu đến khâu hoàn tất có rất nhiều
công đoạn, mỗi công đoạn đòi hỏi phải đạt yêu cầu chất lượng của công đoạn đó. Ở mỗi công
đoạn đều quan trọng, công đoạn trước quyết định chất lượng công đoạn sau, không thể xem nhẹ
bất kỳ một công đoạn nào. Nhận thấy công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là một trong
những mấu chốt tạo nên thành công đó. Vì muốn hiểu rõ hơn quy trình làm việc ở bộ phận đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động để sau khi rời ghế nhà trường, bước vào môi trường làm việc thực tế
được tốt hơn và đây cũng là một đè tài khá mới mẻ ít người khai thác nên em quyết định chọn đề
tài này với mong muốn là sẽ có kiến thức chuyên ngành sâu hơn để làm việc thật tốt. Đây sẽ là
những bước đi căn bản đầu tiên trong việc nhìn nhận và đánh giá một công việc trong ngành may,
từ đó khi bước ra ngoài thực tế, em có những sáng kiến phát huy trong công việc một cách hiệu
quả nhằm tạo ra được sự tin cậy của công ty đối với bản thân.
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác đảm bảo ATVSLĐ trong doanh nghiệp, sau khi ra
trường có thể áp dụng vào thực tiễn trong công việc, đồng thời tìm ra các vấn đề phát sinh trong
việc thực hiện quy trình, đảm bảo tính liên tục, thuận lợi cho quá trình sản xuất.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp quan sát thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm: để kiểm chứng cho giả thiết đã nêu, người nghiên cứu đã tiến hành
thực hành trực tiếp tại công ty để chứng minh tính chân thực đó, từ đó bổ sung vào các đề xuất
nhằm hạn chế những điểm yếu trong quy trình
- Tham khảo tài liệu, thu thập thông tin từ các loại sách, giáo trình, báo điện tử
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tại Xí nghiệp may Bình Phát
- Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 6
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
- Địa chỉ: lô số 1, khu công nghiệp dệt may Bình An, ấp Bình An, Xã BìnhThắng, Huyện Dĩ
An, Tỉnh Bình Dương.
VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Công tác đảm bảo ATVSLĐ trong Xí nghiệp may Bình Phát
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm công tác an toàn vệ sinh lao động:
An toàn vệ sinh lao động là môn khoa học dự phòng, nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có
hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động. Là các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp
luật, tổ chức quản lý, kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ nhằm cải thiện điều kiện lao động,
bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ
tính mạng và sức khỏe cho người trong lao động.
Các tính chất của công tác an toàn lao động:
• Tính luật pháp.
• Tính khoa học công nghệ.
• Tính quần chúng.
Ba tính chất này có mối quan hệ hữu cơ và hỗ trợ lẫn nhau.
1.2. Mục đích của công tác an toàn vệ sinh lao động:

Môi trường lao động không thuận lợi sẽ gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động vì trong đó luôn tồn tại những yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động và các yếu
tố có hại đối với sức khỏe, gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, công tác an toàn vệ
sinh lao động được thiết lập nhằm mục đích:
- Chăm lo cải thiện môi trường làm việc, phấn đấu có môi trường làm việc tiện nghi, thoải mái
cho người lao động.
- Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Đảm bảo an toàn thân thể của người lao động, hạn chế mức thấp nhất hoặc không để xảy ra tai
nạn, chấn thương hoặc tử vong trong lao động.
- Bảo đảm người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do
điều kiện lao động xấu xảy ra
- Bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho người lao
động sau khi làm việc.
- Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 7
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
- Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
1.3. Công tác an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp:
Trong mọi hoạt động sản xuất, phương tiện lao động và môi trường lao động là những yếu tố
tác động trực tiếp có lợi hay bất lợi đối với người lao động. Với mục tiêu bảo vệ an toàn cho
người lao động tránh khỏi những ảnh hưởng của những yếu tố nguy hiểm có hại và tạo ra điều
kiện làm việc thuận lợi nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phần góp phần thúc đẩy quá tŕnh phát triển chung của đất nước, việc đảm bảo an toàn
vệ sinh lao động là một chính sách kinh tế -xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, là một phần quan
trọng, là bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Nội dung về an toàn vệ sinh lao động được quy định trong rất nhiều văn bản luật như: Bộ luật
Lao động, Luật Hóa chất, Luật Khoáng sản, Luật Công đoàn, Luật Hợp tác xã.… và một số chỉ
thị, hướng dẫn do Chính phủ ban hành nhằm bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động, phòng
chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp đối với người lao động. Thực hiện tốt an toàn vệ sinh lao
động nhằm bảo đảm sức khỏe và tính mạng của người lao động, góp phần quan trọng vào việc

phát triển sản xuất và đời sống xã hội. Đây là hoạt động mang ý nghĩa rộng lớn gắn với thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn bảo hộ lao động với bảo vệ môi trường và văn hóa trong sản
xuất.
Điều kiện làm việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ tiêu hao sức lực và trí lực của
người lao động trong quá trình tiến hành sản xuất. Trong đó mức độ tiêu hao sức lực và trí lực
của người lao động phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chính, đó là tính chất công việc và tình trạng
vệ sinh môi trường làm việc. Cải thiện điều kiện làm việc không những bảo vệ sức khỏe, tránh
bệnh nghề nghiệp cho người lao động mà còn nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Để cải thiện điều kiện làm việc cần phải làm thay đổi tính chất công việc cũng như cải
thiện tình trạng vệ sinh môi trường làm việc. Đây chính là mục tiêu chủ yếu của công tác đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp.
Trong quá trình lao động dù sử dụng công cụ thông thường hay máy móc hiện đại, dù áp
dụng kỹ thuật công nghệ giản đơn hay áp dụng kỹ thuật công nghệ phức tạp, tiên tiến đều phát
sinh và tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm có hại, gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động. Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm có hại
nếu không được phòng ngừa cẩn thận, chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương,
bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút hoặc mất khả năng lao động hoặc tử vong. Công tác an toàn vệ
sinh lao động bao gồm các việc làm nhằm chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm
việc an toàn, vệ sinh phù hợp với những tiêu chuẩn cho phép.
1.4. Các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp:
- Biện pháp kỹ thuật công nghệ.
- Biện pháp kỹ thuật vệ sinh.
- Biện pháp phòng hộ cá nhân.
- Biện pháp y tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 8
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ VÀ XÍ NGHIỆP MAY
BÌNH PHÁT
A. CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
Tên gọi: Tổng Công ty cổ phần may Nhà Bè

Tên giao dịch quốc tế: Nha Be Garment Corporation Joint – Stock
Company
Tên viết tắt: NHABECO
Trụ sở chính: 04 đường Bến Nghé, P.Tân Thuận Đông, Q.7,Tp.HCM
Điện thoại: (84.8) 38720077
Fax: (84.8) 38725107
Mã số thuế: 0300398889
Website:
E-mail:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty NBC ( NHA BE CORPORATION):
Sau hơn 30 năm, thành công lớn nhất của NBC là tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài
nước về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đồng thời xây dựng được một đội ngũ vững
mạnh, đoàn kết hướng đến những mục tiêu cao hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 9
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
Đến nay NBC đã phát triển thành một tổng công ty có 34 đơn vị thành viên, 17.000 cán bộ công
nhân viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực với địa bàn trải rộng khắp cả nước.

NBC khởi đầu từ hai xí nghiệp may Ledgine và Jean Symi thuộc
khu chế xuất Sài Gòn hoạt động từ trước năm 1975.Sau ngày thống
nhất, Bộ Công nghiệp nhẹ tiếp nhận và đổi tên hai đơn vị này thành
Xí nghiệp may khu chế xuất. Vào thời điểm đó số lượng công nhân
của xí nghiệp khoảng 200 người.
Năm 1975
Đầu những năm 90 là giai đoạn ngành dệt may phát triển mạnh
theo định hướng trở thành một chủ lực trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam hướng về xuất khẩu. Trước yêu cầu
cần xây dựng những đơn vị mạnh đáp ứng nhiệm vụ chiến lược của
ngành, tháng 3/1992 Bộ Công nghiệp quyết định thành lập Công ty

may Nhà Bè trên cơ sở Xí nghiệp may Nhà Bè.
Năm 1992
Tháng 4/2005, Công ty may Nhà Bè cổ phần hóa và chuyển đổi từ
doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần May Nhà Bè.
Cũng trong giai đoạn này Công ty triển khai những kế hoạch đầu tư
theo chiều sâu về quy trình công nghệ, máy móc thiết bị và trình độ
công nhân. Mục tiêu là hình thành nên những dòng sản phẩm chủ
lực như bộ veston, sơmi cao cấp có giá trị gia tăng cao, tạo được
lợi thế cạnh tranh và nhắm đến những thị trường trọng điểm như Mỹ, Nhật, EU.
Đến nay May Nhà Bè được khách hàng đánh giá là đơn vị hàng đầu tại Việt
Nam về sản phẩm veston.
Năm 2005
Trong năm 2008 Công ty đã có nhiều thay đổi về định hướng
hoạt động, cơ cấu tổ chức và phát triển thị trường trong nước.
Công ty sắp xếp lại các bộ phận theo hướng tinh gọn, tách một
số chức năng lập thành đơn vị thành viên và mở rộng sang những
lĩnh vực nhiều tiềm năng.Tháng 10/2008 Công ty đổi tên thành
Tổng công ty CP May Nhà Bè với tên giao dịch là NBC và giới
thiệu bộ
Năm 2008 nhận diện thương hiệu mới.Thị trường
trong nước trở thành một trọng tâm hoạt động với những kế
hoạch quy mô. NBC đổi mới ngay từ khâu khảo sát thị trường và thiết kế sản phẩm, giới thiệu
các nhãn hàng mới và mở rộng mạng lưới phân phối khắp cả nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 10
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
Thành công với các đơn hàng gia công xuất khẩu và thị trường
trong nước, NBC tiếp tục đầu tư mạnh vào hình thức FOB. Năm
2011 đánh dấu sự kiện này khi NBC triển khai xây dựng khu riêng
biệt cho chuyên viên người nước ngoài và đội ngũ cán bộ nhân
viên được chọn lọc….Ước tính kim ngạch xuất khẩu năm 2012

của NBC khoảng 420 triệu USD, trong đó tỷ lệ thực hiện theo đơn
hàng FOB chiếm đến 50% tổng kim ngạch xuất khẩu đạt được
Năm 2011
Bước sang năm 2013, Dệt may đang đứng trước thách thức và
cơ hội rất lớn với hàng loạt hiệp định thương mại tự do (FTA)
đang đàm phán. NBC đẩy mạnh phát triển phương thức ODM,
nòng cốt là các chuyên gia người nước ngoài hiểu rất rõ xu thế
thời trang, thị hiếu thị trường cùng các nhà thiết kế và đội ngũ
kinh doanh mạnh đã hoàn thiện được chuỗi cung ứng trọn gói,
góp phần nâng cao giá trị sản xuất, tăng sức cạnh tranh, tạo thế
đứng vững chắc trên thị trường.
Năm 2013
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 11
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
MỘT SỐ NHÃN HÀNG NBC ĐÃ SẢN XUẤT:


2. Sơ đồ tổ chức:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 12
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 13
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
* Hội đồng quản trị:
Chịu trách nhiệm triệu tập hội cổ đông, báo cáo công tác và trình đại hội cổ đông những việc sau:
- Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo kết
quả tài chính năm,phương hướng, nhiệm vụ phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Kiến nghị, bổ sung, sửa đổi điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ.
- Thực hiện, trích lập các quỹ thuộc thẩm quyền, chia lợi tức cổ phần.
- Thành lập, giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc.

- Bổ nhiệm, mãn nhiệm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng phòng, phó
phòng, chánh phòng giám đốc các đơn vị trực thuộc,…
* Ban kiểm soát
Trưởng ban kiểm soát chỉ đạo và phân công từng kiểm soát viên, có quyền hạn và nghĩa vụ như
sau:
- Kiểm tra hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiến
nghị khắc phục các sai phạm.
- Tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật hay điều lệ của các đơn vị trực thuộc
đối với Hội Đồng Quản Trị, ban Tổng Giám Đốc trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Được quyền yêu cầu Hội Đồng Quản Trị, thành viên của Hội Đồng Quản Trị, Tổng Giám đốc
và các quản lý của cá xí nghiệp, đơn vị trực thuộc,… cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông
tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát của Hội Đồng Quản Trị.
- Tham gia các buổi họp Đại hội Cổ Đông, phát biệu ý kiến và có những kiến nghị nhưng không
được tham gia giải quyết.
* Ban tổng giám đốc
- Tổng giám đốc là người vừa đại diện cho Nhà nước vừa đại diện cho công nhân viên chức quản
lý trong công ty.
- Tổng giám đốc có quyền quyết định và điều hành mọi công việc của công ty theo đúng kế
hoạch, chính sách và pháp luật của Nhà nước, theo chỉ định của Nhả nước và theo thỏa ước của
tập thể, của Hội Đồng Cổ Đông, công nhân viên chức.
- Tổng Giám Đốc do Hội Đồng Cổ Đông bổ nhiệm có quyền quyết định, tổ chức bộ máy quản lý
trong công ty, thành lập, xác nhận hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc làm gọn nhẹ bộ máy quản
lý.
3. Những thành tích đạt được
- 1995-2002: Huân chương lao động nhất, nhì, ba.
- 1996-2009: Hàng Việt Nam chất lượng cao (Báo Sài Gòn tổ chức, người tiêu dùng bình chọn).
- 1998-2008: Cờ thi đua của chính phủ.
- 2004: Chủ tịch nước phong tặng giải thưởng anh hùng lao động do thành tích xuất sắc trong
thời kì đổi mới.

- Danh hiệu đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới năm 2004
- 2004-2008: Top doanh nghiệp may trong cuộc bình chọn “doanh nghiêp tiêu biểu ngành dệt
may Việt Nam”.
- 2006: Huân chương Độc lập hạng nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 14
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
- 2008: Một trong 30 doanh nghiệp đầu tiên được lựa chọn của chương trình thương hiệu quốc
gia.
- Doanh nghiệp xuất sắc Châu Á-Thái Bình Dương.
- 9 năm liên tục nhận cờ thi đua của thủ tướng chính phủ.
- 2009: VRN 500-500DN lớn nhất Việt Nam
- Sao vàng Đất Việt
- Doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may da giày VN
- Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao.
- 2010: Thương hiệu Quốc gia (2 năm một lần)
- Cờ thi đua của chính phủ.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao và nhiều danh hiệu thi đua cao quý khác.

Ngoài trụ sở chính đặt tại TP.HCM, NBC có rất nhiều công ty con, xí nghiệp thành viên, tổng đại
lý, chi nhánh nằm trên khắp đất nước, trải dài từ bắc vào nam, từ cao nguyên cho đến đồng
bằng…
B. XÍ NGHIỆP MAY BÌNH PHÁT
1. Lịch sử hình thành và phát triển
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 15
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
- Địa chỉ: lô số 1, khu công nghiệp dệt may Bình An, ấp Bình An, Xã Bình Thắng, Huyện Dĩ An,
Tỉnh Bình Dương.
Telephone: (0650) 749 403
Fax: (0650) 749 404

Vốn điều lệ:
+ Khi mới bàn giao: 11.563.870.000 Đ
+ Năm 2005: 22.713.389.957 Đ
+ Năm 2006: 29.000.000.000 Đ
- Giám đốc Xí Nghiệp: anh Phan Quang Cương.
- Xây dựng ngày 27/9 / 2004, trực thuộc khu công nghiệp dệt may Bình An.
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 4613000117, cấp ngày 14/ 04/ 2005.
- Với tổng số vốn đầu tư 25 tỷ đồng, xí nghiệp được trang bị máy móc hiện đại, quy trình sản
xuất quốc tế và được đánh giá là hiện đại so với các doanh nghiệp khác.
- Ngoài hệ thống nhà xưởng 8.000m2, xí nghiệp còn xây dựng nhà ở tập thể, nhà ăn
cho 900 cán bộ công nhân ngoại tỉnh và chuyên gia. Do có uy tín trên thương trường, cùng với
đội ngũ cán bộ, công nhân giỏi, nên tuy mới khai trương nhưng xí nghiệp đã được các đối tác
nước ngoài đặt hàng liên tục.
- Từ năm 2005 đến nay doanh nghiệp đã đạt được khen thưởng của tỉnh Bình Dương về nghĩa vụ
đóng thuế hằng năm như: - theo tờ trình số: 3970/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2010 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương về việc cấp bằng khen cho tập thể doanh nghiệp Nhà
Nước cục thuế.
- Hiện nay hơn 600 cán bộ và lao động đang làm việc tại xí nghiệp được hưởng nhiều chế độ qui
định theo luật lao động. Công ty thường xuyên nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
lao động như: trang bị các thiết bị: tivi,… cho nhà tập thể, tố chức thi đua hàng tháng cho lao
động đạt năng suất tốt, đảm bảo chất lượng bữa ăn,… và đặc biệt là khu nhà ở của công nhân xí
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 16
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
nghiệp May Bình Phát , đó là một khu nhà khang trang, sạch sẽ với 3 dãy nhà gồm 150 phòng
ở. Trong khuôn viên còn có cả nhà trẻ, căng-tin, câu lạc bộ, phòng đọc sách, phòng Internet,
phòng ăn để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và giải trí của công nhân. Xây nhà ở cho công nhân là
niềm ấp ủ của rất nhiều công ty lớn trong ngành dệt may, nhưng rất khó thực hiện bởi phải có
nguồn đất và kinh phí đủ lớn. Vì vậy đã có nhiều công ty mong muốn thực hiện được mô hình
này, tuy vậy, đến nay những công ty có khu nhà tập thể như xí nghiệp Bình Phát vẫn còn rất ít.
- Được nhiều khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng và tin cậy như: Motives, H&M, PHÚ

KHANG…
- Sau nhiều năm hoạt động, xí nghiệp đã có nhiều khách hàng quen thuộc như: Mark & Spencer,
Đông Bắc, Motives,…
- Tọa lạc tai khu công nghiệp Bình An, với nguồn lao động dồi dào và trẻ tuổi, ham học hỏi, đội
ngũ cán bộ nhân viên nhiệt huyết với nghề. Là một yếu tố quan trọng trong sự thành công của
doanh nghiệp.
- Nguồn khách hàng phong phú, cả trong và ngoài nước. tạo công ăn việc làm cho toàn xí nghiệp.
- Tuy mới thành lập chưa lâu, xí nghiệp Bình Phát là một doanh nghiệp còn non trẻ. Nhưng hoạt
động theo ủy quyền của một công ty lớn, có thương hiệu và uy tính là Nhà Bè.
- Nằm trên tuyến giao thông lớn, giáp thành phố lớn Hồ Chí Minh nên thuận tiện cho việc giao
nhận nguyên phụ liệu cũng như xuất hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 17
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí Nghiệp may Bình Phát:
NHÂN VIÊN GIAO NHẬN
THỦ KHO NPL TP
TỔ TRƯỞNG CẮT
THỐNG KÊ CẮT
Nv nhân sự
Nv tiền lương
Nv kế toán
PT sản xuất
PT KẾ HOẠCH
PT HÀNH CHÍNH
Giám đốc xí nghiệp
Cán bộ mặt hàng
PT cắt
PT kĩ thuật
PT hoàn thành
PT KCS

PT Chuyền trưởng
PT Cơ điện
NHÓM TRƯỞNG KT CB
NHÓM TRƯỞNG MAY MẪU
NHÓM TRƯỞNG KT TK
KỸ THUẬT ỦI
NHÓM TRƯỞNG ỦI TP
NHÓM TRƯỞNG ĐÓNGGOÓI
TỔ TRƯỞNG KCS TP
KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH
TỔ TRƯƠNG KCS CHUYỀN
CHUYỀN TRƯỞNG CHUYỀN 3
CHUYỀN TRƯỞNG CHUYỀN 2
CHUYỀN TRƯỞNG CHUYỀN 1
KHU VỰC LÒ HƠI
THỢ MÁY
THỢ ĐIỆN
PHONG TRÀO ĐTN
CÔ GIÁO GIỮ TRẺ
TÀI XẾ
TẠP VỤ
Y TẾ
PT BẢO VỆ
ĐỜI SỐNG NHÀ ĂN
TỔ TRƯỞNG CỤM
TT CỤM LÓT
TT CỤM THÂN TRƯỚC
TT CỤM T SAU + TAY
TT CỤM LẮP RÁP
TT CỤM THÀNH PHẨM

TT CỤM THÂN TRƯỚC
TT CỤM LÓT
TT CỤM LẮP RÁP
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 18
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
TT CỤM T SAU + TAY
TT CỤM THÀNH PHẨM

2. Thế mạnh và thị trường:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 19
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
Sơ đồ mặt bằng phân xưởng xí nghiệp may Bình Phát
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
o Thế mạnh: Xí nghiệp may Bình Phát chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc như:
 Các chủng loại áo vestton nam, nữ với nhiều kiễu dáng, chất liệu của nhiều khách hàng
khác nhau.
 Các loại áo ghile nam, nữ.
 Quần tây nam
 Các loại áo mangto nam, nữ. các sản phẩm này thường do các đơn đặt hàng của các khách
hàng nước ngoài.
Tuy nhiên sản phẩm mà xí nghiệp chuyên sản xuất và nhận được nhiều đơn đặt hàng nhất vẫn là
mặt hàng áo vestton nam.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 20
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương

o Thị trường và khách hàng
- Xí nghiệp may Bình Phát là đơn vị chuyên sản xuất gia công các mặt hàng cho cả thị trường
trong và ngoài nước:
- Các thị trường tiềm năng ở nước ngoài như: Anh, Mỹ, Đức, Trung Quốc…
- Có nhiều khách hàng lớn và hợp tác lâu năm với xí nghiệp như MARKS & SPENCER.,

MOTIVES, H&M, PHÚ KHANG, BURTTON, TOPMAN,…
o Quy trình sản xuất
Là một trong những yếu tố quan trọng để duy trì sản xuất, nó có tính chất quyết định chất lượng
sản phẩm và giá thành. Chính vì vậy, ở xí nghiệp, quá trình sản xuất được bố trí như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 21
Hợp
đồng
Giác sơ
đồ
XN
nhận
Khâu
cắt
BTP
Giao
kho TP
Khâu
may
Đóng
gói
Kiêm ủi Ủi TP Thành
phẩm
Kiểm
phẩm
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
Qua sơ đồ khép kín trên, ta thấy có tất cả 12 khâu:
- Hợp đồng: Ta có thể xem hợp đồng là khâu xuất phát vì Tổng công ty khi có ký hợp đồng thì
mới tiến hành sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng, tổng công ty sẽ huy động, phân bổ nguyên phụ
liệu, giao chỉ tiêu cho các xí nghiệp sản xuất để cung cấp đúng số lượng, chất lượng và chủng loại
theo hợp đồng đã ký.

- Giác sơ đồ: Sauk hi lên kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nhân lực, tồng công ty sẽ giao cho
phòng kỹ thuật tài liệu kỹ thuật thiết kế các sản phẩm mẫu theo hợp đổng, tính toán mức hao phí
nguyên phụ liệu, công cụ lao động và các chi phí khác.
- Xí nghiệp nhận vải: Khi xí nghiệp nhận được kế hoạch sản xuất, tài liệu kỹ thuật thì kho
nguyên phụ liệu sẽ giao nguyên phụ liệu với số lượng và chất liệu đúng như kế hoạch sản xuất
cho xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất.
- Khâu cắt: Sau khi nhận được vải, xí nghiệp sẽ giao cho tổ cắt số vải được giao theo tài liệu
được gửi xuống, sau đó, vải được cắt và chuyển sang khâu kế tiếp.
- Bán thành phẩm: Là những chi tiết đã qua khâu cắt và tiếp tục chuyển qua khâu may.
- Khâu may: Khâu hoàn thiện bán thành phẩm.
- Kiểm phẩm: Ở công đoạn này, bộ phận KCS của xí nghiệp sẽ kiểm tra các sản phẩm đã qua
khâu may, nếu sản phẩm nào bị lỗi sẽ loại ra.
- Thành phẩm: Là những sản phẩm gần như hoàn hảo.
- Ủi thành phẩm: Các thành phẩm đã qua khâu kiểm tra sẽ được chuyển qua tổ ủi và ủi lại bằng
nhiệt để sản phẩm thẳng hơn.
- Kiểm ủi: Phát hiện ra các sản phẩm ủi chưa đúng kỹ thuật và cho ủi lại, sau đó, sẽ được chuyển
qua khâu đóng gói.
- Đóng gói: Sản phẩm hoàn thành sẽ được đóng thùng hoặc không,… Tùy theo yêu cầu của
khách hang và đặc trưng của sản phẩm.
- Giao kho thành phẩm: Khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm.
Mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng riêng vì sản phẩm tạo ra được kết tinh từ các khâu trên. Do
vậy, xí nghiệp không được xem nhẹ bất kỳ khâu nào để từ đó nâng cao tối đa tỷ lệ thành phẩm và
giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm.
4. Cơ cấu và tổ chức hoạt động:
Các bộ phận của đơn vị
- Giám đốc xí nghiệp
- Phòng kế toán – tiền lương
- Bộ phận kế hoạch
- Bộ phận kỹ thuật
- Bộ phận cắt

- Bộ phận chuyền may
- Bộ phận cơ điện
- Bộ phận KCS
- Tổ ủi
- Kho thành phẩm
- Kho nguyên phụ liệu
 Giám đốc (anh Phan Quang Cương)
* Trách nhiệm:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 22
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
- Là người đại diện cho công nhân viên chức quản lý xí nghiệp. Theo nguyên tắc một thủ
trưởng.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, hoạt động của xí nghiệp phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và chiệu trách nhiệm với ban giám đốc công ty.
- Phối hợp với công đoàn xí nghiệp chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công
nhân viên xí nghiệp.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản do công ty giao, quản lý thiết bị và có kế hoạch bảo trì thiết bị.
- Làm việc trực tiếp với khách hàng về ký kết hợp đồng, kế hoạch cũng như tiến độ sản xuất,
đảm bảo thời gian xuất hàng.
- Có nhiệm vụ quản lý, điều hành sản xuất, tổ chức và phân công nhiệm vụ cho các phòng ban.
- Quản lý và kiểm tra quá trình sản xuất từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi xuất hàng thông quá
quá trình theo dõi và nhận xét của cán bộ điều hành các bộ phận.
- Lên kế hoạch tiết kiệm vật tư cơ điện, tình hình sử dụng nước, điện, diện thoại tại xí nghiệp.
- Phân công trách nhiệm đào tạo công nhân, nhân viên, cán bộ mới của xí nghiệp.
- Kiểm tra quá trình thống kê ngân sách, kiểm kê, báo cáo tài chính của xí nghiệp.
- Tham gia góp ý và quyết định các chính sách đãi ngộ, tiền lương, tiền thưởng cho công nhân và
phổ biến luật lao động, qui chế tuyển dụng lao động…
- Phê duyệt và ký tên các văn bản khi cần thiết.
- Duy trì kiểm soát theo hệ thống ISO.
* Quyền hạn:

- Tham dự hội nghị giao ban công ty, hội nghị về chuyên môn, đại hội công nhân viên.
- Ký duyệt các báo cáo của xí nghiệp, các quyết định nội bộ.
- Được quyền ngưng sản xuất khi phát hiện những vấn đề không an toàn, không phù hợp, làm
ảnh hưởng đến an ninh trật tự, đến năng suất chất lượng sản phẩm, an toàn lao động.
- Ký xét các hợp đồng lao động.
- Đề xuất phương án cải tiến sản xuất, cũng như bố trí và phân công lao đông hợp lý.
- Làm người chủ trì các cuộc họp ở xí nghiệp.
- Ký duyệt bảng lương hàng tháng, vấn đề liên quan đến tài chính.
- Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
 Phụ trách phòng kế hoạch ( anh Hùynh Công Dũng )
PHỤ TRÁCH PHÒNG KẾ HOẠCH
KTCB
KTTK
MAY
KCS
Ủi
Cơ Điện
Phụ trách
Bộ Veston
Nam
Phụ trách
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 23
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
Bộ Veston
Nữ
CLSP năng suất giao hàng
Sơ đồ hoạt động:
* Trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp theo lệnh điều hành của công ty.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định nằm trong phạm vi quản lý của mình, về

quá trình tổ chức sản xuất của xí nghiệp cũng như về hoạt động của các bộ phận liên quan như:
cắt, ủi, lắp ráp…
- Báo cáo về quá trình điều hành sản xuất đang quản lý cho giám đốc nắm rõ.
- Quản lý và kiểm tra kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất cho đến khi giao hàng theo ủy quyền
của giám đốc xí nghiệp.
- Giải quyết một số khó khăn và yêu cầu trong quá trình sản xuất của các bộ phận theo chức
năng và quyền hạn của mình.
- Làm việc trực tiếp với khách hàng về vấn đề chất lượng, mẫu mã, kỹ thuật khi khách hàng trực
tiếp xuống các bộ phận sản xuất.
- Báo cáo năng xuất, kiểm tra quá trình ghi năng xuất của các chuyền trưởng, đồng thời động
viên sản xuất qua loa phát thanh trong quá trình sản xuất.
- Phân công lao động, bố trí vị trí làm việc thích hợp cho công nhân viên cho hợp lý.
* Quyền hạn:
- Đề xuất và yêu cấu giám đốc giải quyết một số vấn đề vế sản xuất như: lương thưởng, xử phạt
vi phạm…một số trường hợp phó giám đốc còn trực tiếp xữ lý.
- Xét duyệt đề xuất bình chọn A, B, C hàng tháng.
- Đầ xuất phương án tổ chức nhân sự của đơn vị, chuyển trả những cá nhân không đảm đương
được công việc.
- Ký kết các văn bản liên quan trong phạm vi quyền hạn của mình.
 Phòng kế hoạch:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 24
Đồ án công nghệ GVHD: Trần Thanh Hương
* Chức năng chung:
- Tiếp nhận kế hoạch phân bổ đơn hang từ phòng Kế Hoạch Thị Trường tổng công ty sau đó lập
kế hoạch sản xuất cụ thể theo năng lực của từng chuyền sản xuất.
- Tiếp nhận Áo mẫu, Tài liệu kỹ thuật (TLKT), rập ban hành đến các bộ phận liên quan.
- Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm cho xí nghiệp dựa trên năng lực sản xuất thực tế và chiến
lược của xí nghiệp.
- Tìm kiếm, phát triển nguồn hang mới trên cơ sở ký trực tiếp với khách hang nhằm từng bước
tạo dựng cơ sở ổn định về nguồn hàng để đi vào hoạt động độc lập một cách có hiệu quả.

- Tổ chức, điều độ sản xuất một cách có hiệu quả nhằm đem lại danh thu cũng như năng suất cao
nhất cho xí nghiệp.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan cũng như khách hàng nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề
phát sinh trong sản xuất để đảm bảo đúng tiến độ cũng như chất lượng sản phẩm.
* Nhiệm vụ chung:
- Lập kế hoạch sản xuất dựa trên năng lực thực tế của xí nghiệp.
- Chuẩn bị quá trình sản xuất
- Tổ chức, điều hành sản xuất.
- Theo dõi tiến độ xuất hang và thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương 25

×