Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công Ty TNHH Trulive Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.85 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH TRULIVE VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Đặng Đình Đào
Sinh viên thực hiện : Lê Anh Tuấn
Mã sinh viên : TC433403
Lớp : QTKDTM K43

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
Hà Nội - 2014
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
MỤC LỤC
Sinh viên 61
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
DANH MỤC BẢNG
Sinh viên 61
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào
không ai có thể quên vấn đề hiệu quả. Năng suất – chất lượng – hiệu quả là
mục tiêu phấn đấu của mọi nền sản xuất, là thước đo trình độ phát triển về
mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị cơ sở.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra
của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền đề phấn đấu
đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như tích lũy cho xã hội.


Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp không
chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao mà có thái độ ỉ lại trông chờ vào nhà nước. Từ khi
bước sang cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã có không ít
các doanh nghiệp do không thích nghi được với cơ chế mới nên đã bị đào thải
(giải thể hoặc phá sản). Nền kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho
các doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhưng để thực hiện được điều đó thì
mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận
và lợi nhuận ngày càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình
độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản
phẩm. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động cuẩ doanh nghiệp,
quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ
tiểu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp đươc vững chắc.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nhận thức tổng hợp và chuyên ngành tài
chính kế toán, chuyên đề đã phân tích và đánh giá tình hình thực hiện lợi
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
nhuận và phân phối lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm
nâng cao lợi nhuận của công ty.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Với trình độ còn non kém về thực tiễn
trong công tác làm kinh doanh, em chưa có đủ khả năng đi sâu nghiên cứu ra
toàn bộ lĩnh vực kinh doanh. Trên cơ sở kiến thức được trang bị, em chỉ tập
trung xây dựng phân tích và đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công
ty còn các nội dung khác chỉ nêu và phân tích một cách khái quát nhằm hỗ trợ
cho nội dung nghiên cứu chính.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và

phương pháp hệ thống logic lịch sử. Nghiên cứu bối cảnh kinh tế, xã hội, điều
kiện và năng lực kinh doanh hiện tại của công ty, xem xét các hoạt động kinh
doanh của công ty trong mối quan hệ biện chứng nhân quả với các hoạt động
khác. Phương pháp nghiên cứu cụ thể là kết hợp phân tích kinh tế với phân
tích tác nghiệp nhằm đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Trulive Việt
Nam, em đã nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công Ty TNHH Trulive Việt Nam”
Công ty TNHH Trulive Việt Nam được thành lập ngày 10 tháng 6 năm
2007 với chuyên ngành chính là kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm, phân phối
độc quyền những nhãn hàng mỹ phẩm nổi tiếng.
Công ty TNHH Trulive Việt nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật.
Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là ban giám đốc.
Người quản lý và điều hành hoạt động của công ty là giám đốc công ty.
Công ty có quyền hạn: Xây dựng bộ máy, tổ chức và quản lý công ty theo quy
định của pháp luật và điều lệ của công ty.
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
Tổ chức bộ máy công ty bao gồm:
• Giám đốc công ty
• Phòng nghiệp vụ tổ chức hành chính
• Kế toán thống kê và các tổ chức kinh doanh trực thuộc.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
trong doanh nghiệp
I. Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp

II. Mô hình phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp và các chỉ tiêu xác
định lợi nhuận.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Chương 2: Thực trạng của phân phối lợi nhuận tại công ty TNHH
Trulive Việt Nam
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Trulive Việt Nam
có ảnh hưởng đến nguồn hình thành và phân phối lợi nhuận.
II. Phân tích thực trạng phân phối lợi nhuận của Công Ty TNHH Trulive
Việt Nam
III. Ưu nhược điểm trong phân phối lợi nhuận của Công Ty TNHH Trulive
Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện mô hình phân phối lợi nhuận tại Công Ty TNHH
Trulive Việt Nam
I. Mục tiêu, phương hướng của công ty TNHH Trulive Việt Nam trong
thời gian tới.
II. Giải pháp hoàn thiện phân phối lợi nhuận tại Công Ty TNHH Trulive
Việt Nam.
III. Kiến nghị và điều kiện để thực hiện giải pháp.
KẾT LUẬN: …
MỤC LỤC: …
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
I. Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
1. Khái niệm lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan
trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến

hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào người ta đều tính toán đến lợi nhuận
mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Thực tế, có nhiều đối tượng quan
tâm đến kết quả kinh doanh – lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về lợi nhuận, xét về góc độ khác nhau có thể có các khai
niệm khác nhau về lợi nhuận như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mark cho rằng: “Cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí sản xuất gọi là lợi nhuận”.
Theo Mark: “Giá trị thặng dư hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị
của hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công
của công nhân đã được vật hóa thì gọi là lợi nhuận”.
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David – Beggs, Samuelson
cho rằng: “Sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định là lợi nhuận”.
Các quan điểm trên tuy được phát biểu khác nhau nhưng họ đều cho rằng
lợi nhuận là phần dôi ra so với chi phí đã bỏ ra. Đó chính là bản chất của lợi
nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Có thể nói kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội
mà ở đó các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh với nhau nhằm
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
chiếm lĩnh thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ
của mình để tạo ra thi nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân.
Như vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh
lệch giữa các khoản thi nhập thu được và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được
thu nhập đó trong một thời kì nhất định. Trong đó các khoản thu nhập của
doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt

động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động khác của doanh nghiệp như
hoạt động tài chính, hoạt động bất thường trong một thời kì nhất đinh
Ta có công thức xác định: Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
2. Nội dung lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, đồng thời để có thể tối đa hóa
được lợi nhuận, các doanh nghiệp đã đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau. Do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp thường bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính
là những hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp
như: góp vốn liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín
phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay khác ngoài
nguồn vốn kinh doanh và quỹ, …. Các khoản lợi nhuận thi được từ hoạt động
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
này cũng góp phần lớn vào việc làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hoạt động bất thường: Đó là khoản lãi thu được từ các hoạt
động (nghiệp vụ) riêng biệt khác ngoài những nghiệp vụ nêu trên. Những
khoản này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không thể dự kiến
trước được. Lợi nhuận từ hoạt động này bao gồm: lợi nhuận các khoản phải trả
không có chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản
thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt – mất mát, lãi thu từ
nhượng bán, thanh lý tài sản, tiền được phạt, được bồi thường.

Vậy nói chung, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo thành từ 3 bộ
phận nói trên. Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi
nhuận có sự khác biệt nhau trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh
khác nhau và môi trường kinh tế khác nhau. Nhưng nhìn chung lợi nhuận hoạt
động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao và có ý nghĩa quyết định tới tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Việc xem xét nội dung lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nó giúp ta thấy được khoản mục nào tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của
từng khoản mục trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể xem xét
đánh giá kết quả từng hoạt động để tìm ra và phát huy các mặt tích cực cũng
như khắc phục và hạn chế các mặt tiêu cực góp phần giúp doanh nghiệp đề ra
quyết định thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
a. Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều kiện
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
tiên quyết là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Lợi nhuân được coi
là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời nó là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao
năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên 4 phạm vi chính:

mức nộp ngân sách với Nhà Nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên, mở rộng quy mô kinh doanh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường.
Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản xuất:
Cơ chế quản lý mới đã xóa bỏ sự bao cấp của Nhà Nước, điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên
cho mọi nhu cầu sản xuất. Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết
thực mà còn là động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không mở rộng được quy mô sản xuất,
không có điều kiện thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên …. Từ đó sản phẩm bán ra không
đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá thành cao dẫn đến thất bại trong cạnh
tranh, về lâu dài có thể dẫn tới phá sản.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chất lượn sản
phẩm chủ yếu được quyết định bởi trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Nhờ có vốn bổ sung từ lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn
phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần
tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản xuất, nâng cao chất lượng và đa
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
dạng hóa sản phẩm phục vụ tối đa nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả
năng chiếm lĩnh thị trường cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương
mại nhờ có thêm vốn, doanh nghiệp sẽ mở rộng được mạng lưới tiêu thụ, tăng
khối lượng hàng hóa vận chuyển, đa dạng hóa chủng loại mặt hàng kinh
doanh. Nhờ vậy mà quy mô kinh doanh tăng lên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người

cung cấp sức lao động là tiền lương. Tiền lương có 2 chức năng: đối với nhà
sản xuất, nó là một yếu tố chi phí còn đối với người lao động nó là thu nhập,
là lợi ích kinh tế của họ. Đối với doanh nghiệp chi phí thuê sức lao động là
thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy đó
là chi phí được bù đắp ở kết quả lao động, năng suất lao động của cán bộ công
nhân viên tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Người lao
động nhận được tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc
sống vừa thực hiện tái sản xuất lao động. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu
nhập của người lao động được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao
động, có trách nhiệm với chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo
của họ trong sản xuất. Ngoài ra, khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng
nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó có quỹ khen thưởng, phúc lợi và
lợi ích của người lao động cũng tăng lên.
Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường. Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiểu quả,
sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lãnh đạo, lực lượng cán
bộ công nhân viên có trình độ có thực lực. Nhờ vậy mà uy tín, thế lực của doanh
nghiệp ngày càng tăng, được khách hàng – nhà cung cấp – các tổ chức tín dụng và
nhà nước tín nhiệm, từ đó hoạt động sản xuấ kinh doanh ngày càng thuận lợi, hàng
hóa được tiêu thụ nhanh hơn, doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn bằng cách sử
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
dụng hàng hóa, phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết,…
b. Đối với xã hội
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản than doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Lợi nhuận là nguồn tích lũy cở
bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh có lợi
nhuận là điều kiện để doanh nghiệp có thể tích lũy vốn thực hiện quá trình tái
sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi mỗi doanh nghiệp với tư

cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái sản xuất xã hội cũng tất yếu
là quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, khi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có lợi thì nguồn thu của ngân sách Nhà nước cũng tăng lên (thông qua
sắc thuế theo quy định của pháp luật) đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực
hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo các chức năng của nhà nước như:
phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành
chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Qua việc phân tích trên, ta thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng
tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao
giờ cũng gắn liền với lợi ích của nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Lợi nhuận làm cho nhà nước doanh nghiệp, người lao động có quan hệ gắn bó
và cùng phát triển.
4. Nguồn hình thành lợi nhuận
a. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- Các công ty thương mại dịch vụ có doanh thu do bán hàng hóa và dịch
vụ. Doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận khi doanh thu bán hàng lớn hơn trị giá vốn
hàng hóa bán ra và chi phí hoạt động của nó.
- Một doanh nghiệp muốn thành công hay tồn tại được thì họ phải bán hàng
hóa với giá cao hơn giá họ đã trả cho người cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
họ. Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại dịch vụ bao gồm 3 yếu tố:
•Trị giá vốn hàng hóa đã bán ra.
•Chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
•Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.
- Tổng doanh thu: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt
động bán hàng theo hóa đơn bao gồm toàn bộ số tiền mặt thu được và các
khoản phải thu từ khách hàng mua chịu hàng hóa và được xác định ngay tại

thời điểm bán hàng.
- Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu theo hóa đơn
với các khoản giảm trừ như chiết khấu bán hàng, giảm giá bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu theo hóa đơn – Chiết khấu bán hàng –
Giảm giá hàng đã bán – Hàng bị trả lại – Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu
- Hoàn trả và giảm giá hàng đã bán: hầu hết các công ty đều cho phép
khách hàng nhận lại khoản tiền đã thanh toán khi đã trả lại hàng hóa không
ưng ý. Khi khách hàng phát hiện ra hàng hóa đã mua có những khuyết tật nhỏ,
họ có thể chấp nhận giữ lại hàng hóa đó nếu được giảm giá bán xuống. Tiền
hoàn trả và giảm giá có ảnh hưởng đến doanh số đã ghi trong hóa đơn bán
hàng và giảm doanh thu mà doanh nghiệp nhận được.
- Chiết khấu: các nhà sản xuất và thương mại buôn bán thường bán chịu
hàng hóa cho khách. Thời gian bán chịu có thể trong vòng từ 30 – 60 ngày.
Đây là một hình thức nhà cung ứng cấp tín dụng cho khách hàng. Nhưng nếu
khách hàng thanh toán sớm hơn thì sẽ được giảm giá thanh toán được gọi là
chiết khấu.
- Giá vốn hàng hóa bán ra: giá vốn hàng hóa bán ra trong bản kê khai thu
nhập là một khoản thu của doanh thu bán hàng trong năm. Những hàng được
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
đem bán ra nhưng chưa được bán trong năm đó là số hàng tồn kho vào cuối
kỳ, những hàng hóa tồn kho này được đưa vào bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp như là một tài sản có.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá trị hàng đã bán.
Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu bán hàng thuần – Trị giá
hàng đã bán

Lợi nhuận gộp được sử dụng để bù đắp các chi phí hoạt động và hình
thành lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận thuần từ kết quả hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch
giữa lợi nhuận gộp về bán hàng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp của số hàng đã bán.
b. Lợi nhuận từ các hoạt động khác
Bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận
từ hoạt động đầu tư bất thường khác.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập từ hoạt động tài chính – Chi
phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường = Thu nhập từ hoạt động bất thường –
Chi phí hoạt động bất thường
c. Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
- Là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được từ kết quả hoạt động kinh
doanh, từ hoạt động tài chính và từ các hoạt động bất thường khác. Đây
cũng là thu nhập mà doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh +
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ hoạt đông bất thường
II. Mô hình phân phối trong doanh nghiệp và các chỉ tiêu xác định chỉ
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
tiêu lợi nhuận
1. Mô hình phân phối trong doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách
đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối
với doanh nghiệp. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình và ngược lại.

a. Yêu cầu của việc phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu
cầu cơ bản sau:
- Doanh nghiệp cần giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa nhà
nước, doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này
thể hiện ở tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ trích lập các quỹ
khen thưởng phúc lợi của doanh nghiệp.
- Quá trình phân phối lợi nhuận phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa
tích lũy và tiêu dùng, giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn và tái sản xuất
kinh doanh mở rộng. Mối quan hệ này được thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ
của doanh nghiệp, trong đó phần lợi nhuận để tái đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh được trú trọng một cách thỏa đáng.
b. Trình tự phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tùy thuộc
vào đặc điểm sở hữu của từng loại doanh nghiệp khác nhau.
Dựa theo các yêu cầu về phân phối lợi nhuận, quy trình phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp thương mại được tiến hành theo trình tự sau:
- Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách theo luật
định (32%).
- Doanh nghiệp nộp tiền thu sử dụng vốn của ngân sách Nhà Nước (nếu
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
là doanh nghiệp Nhà Nươc) (3.6% - 6%)
- Trừ các khoản tiền phạt, vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm
hành chính hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí không hợp lệ chưa
được trừ khi xác định thuế thu nhập phải nộp, các khoản lỗ chưa được trừ vào
thu nhập trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phân chia kết quả hoạt động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp
đồng đã ký kết hoặc chia lãi cổ phần cho các cổ đông (nếu có).

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
Quy trình phân phối lợi nhuận có thể tổng quát theo sơ đồ sau:

2. Các yếu tố xác định chỉ tiêu lợi nhuận
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
13
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
chính
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
phụ
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
Lợi nhuận từ
hoạt động bất
thường
TÔNG LỢI NHUẬN
Nộp thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
Nộp tiền
thu sử
dụng vốn
ngân sách
(nếu là

DNNN)
Bù đắp chi
phí bất hợp
lý (nếu có)
Chia liên
doanh hoặc
lãi chi phí
Trích lập
các quỹ
doanh
nghiệp
Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
Thuế thu
nhập bổ
sung
Quỹ đầu
tư phát
triển
Quỹ dự
phòng tài
chính
Quỹ dự
phòng trợ
cấp mất
việc
Quỹ
khen

thưởng
và phúc
lợi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
Để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
người ta có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối. Tuy nhiên ta không thể
coi nó là chỉ tiêu duy nhất, cũng không thể chỉ dùng nó để đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về
khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều
kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ thường làm cho lợi nhuận doanh nghiệp
cũng không giống nhau.
Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu được sẽ khác nhau. Ở các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu công tác quản
lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn nhiều những doanh
nghiệp quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh giá
đúng đắn chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài chỉ
tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi
nhuận hay hệ số sinh lời.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có một nội dung kinh
tế khác nhau, cụ thể:
a. Tỷ suất lợi nhuận vốn: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước (hoặc
sau) thuế đạt được trong kỳ với số vốn sử dụng bình quân (gồm cả vốn cố
định và vốn lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức: T
sv
= P/V
bq
Trong đó: T

sv
: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P: Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ
V
bq
: Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ
(cả vốn cố định và vốn lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
khấu hao lũy kế đã thu hồi.
Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang,
bán thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì doanh nghiệp thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho phép ta đánh giá được hiệu quả của công tác
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó giúp doanh nghiệp
tìm ra những khả năng tiềm tàng và những biện pháp thích hợp làm cho công
tác quản lý và sử dụng vốn cao hơn.
b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
(hoặc sau) thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Chỉ tiêu này được xác đinh theo công thức: T
sg
= P/Z
t
Trong đó: T
sg
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành

P: Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận, đồng thời nó cũng phản ánh hiệu quả
của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
(hoặc sau) thuế sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ đạt được trong
kỳ.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: T
st
= P/T
Trong đó: T
st
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cư bán được 100 đồng
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này của
doanh nghiệp thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã bán hàng với giá thấp hoặc giá thành của doanh nghiệp cao hơn so
với các doanh nghiệp khác.
d. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ
sản phẩm. Về lợi nhuận có 2 chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là
lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần túy sau khi đã nộp

các khoản cho ngân sách nhà nước). Do vậy tương ứng cũng sẽ có 2 chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, công thức được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên DT thuần = LN trước hoặc sau thuế / Doanh thu
thuần
Ý nghĩa: chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty càng cao.
e. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Tỷ suất LN trên tổng tài sản = lợi nhuận trước hoặc sau thuế / tài sản bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị tài sản mà công ty đã huy
động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.
f. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho bình quân tổng số
vốn kinh doanh của công ty trong kỳ nghiên cứu. Cũng giống như chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa
lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Công thức
được xác định như sau:
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
Tỷ suất LN trên vốn kinh doanh = LN trước hoặc sau thuế / Vốn KD bình
quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh mà công ty đã
sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Trong 2
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh
doanh thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh được các nhà
quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ảnh số lợi nhuận còn lại

(sau khi công ty đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước)
được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
g. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của công ty là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân, những người chủ sở hữu công ty đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu nay. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình
quân. Công thức xác định như sau:
Tỷ suất LN trên vốn CSH = LN trước hoặc sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình
quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty
có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
tổng vốn kinh doanh, điều đó chứng tỏ việc công ty sử dụng vốn vay rất có
hiệu quả.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
Để có thể tìm những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt tới mức lợi nhuận
mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có
những nhân tố thuộc về bên trong (chủ quan của doanh nghiệp) nhưng cũng
có thể là những nhân tố khách quan bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
1. Các nhân tố khách quan
a. Thị trường và sự cạnh tranh:
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấp hàng hóa ra thị trường là nhằm mục

đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của
cung và cầu trên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng hóa bán ra
của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng
kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra
là hết sức khó khăn – điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt
hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang được người tiêu dùng quan tâm
và ưa thích – nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết nhu cầu
thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra để
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi nhắc tới thị trường ta không thể bỏ
qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh tranh là một quy luật tất yếu của thị
trường. Ngày nay mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt với vấn đề này.
Cạnh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
để có thể xác định vị thế của mình trên thị trường, từ đó xây dựng một
chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phương thức cạnh tranh có lợi nhất để
thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
b. Giá cả hàng hóa tiêu thụ:
Giá bán tác động đến khối lượng hàng hóa và do đó tác động đến doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong nền
kinh tế thị trường giá cả hàng hóa nhất trí với giá trị và dao động theo quy luật
cung cầu. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được mức giá trên thị trường.
Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn
mức tăng khối lượng hàng bán và doanh thu vượt quá điểm hòa vốn hay mức
tăng của giá bán lớn hơn mức giảm của khối lượng hàng bán.

c. Chính sách kinh tế của nhà nước
Vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và
doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ
thể Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của
mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách thuế nhà nước thực
hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và các chính sách
kinh tế khác của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã
hội, giá cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường … và vì vậy nó tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố
chất lượng hàng hóa (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần
túy) cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố chủ quan
a. Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách
gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng
tạo ra lợi nhuận. Chỉ trên tinh thần hăng say lao động, phát huy hết sức sáng
tạo và tâm huyết của mình thì nằng suất lao động của người lao động mới
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
được nâng cao – từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Khoa học phát
triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều máy móc góp phần giải phóng sức lao động
song không vì thế mà vai trò của con người giảm đi mà càng khẳng định sự
cần thiết của đội ngũ cán bộ có ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn và
đặc biệt là trình độ quản lý.
b. Nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ

Khối lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của
doanh nghiệp thương mại bởi: “Doanh thu = Số lượng hàng bán tiêu thụ * giá
bán”. Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ
tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại. Như vậy,
khối lượng hàng hóa tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản
phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ tiến hành hoạt động kinh
doanh thuần túy thì chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng
là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ - vì vậy
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
c. Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro
trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hóa
khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu
mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy, nếu doanh
nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ
sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hóa hợp lý sẽ tránh được tình trạng ứ
động khi khối lượng hàng hóa quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có
thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng
doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Đặng Đình Đào
d. Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do
vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị
trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh.
Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, có điều

kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật, mở
rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Các nhân tố khác
Công thức lợi nhuận hoạt động kinh doanh
LN
hoạt
động
kinh
doan
h
=
DT
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
-
Các
khoản
giảm
trừ
DT
-
Giá
vốn
hàng
bán

+
DT
tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi
phí
quản

Dựa vào công thức tính lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, t thấy
có 7 nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh trong đó chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính có mối quan hệ thuận chiều
với lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh; các chỉ tiêu còn lại có mối quan
hệ ngược chiều với lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH TRULIVE VIỆT NAM
SV: Lê Anh Tuấn Lớp QTKDTM – K43
21

×