BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ NGẦN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG
THÔN QUẢNG BỐ, XÃ QUẢNG PHÚ, HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguy
ễn Thị Ngần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ
bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học cao học trong
suốt 2 năm qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân
Thành đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND xã Quảng Phú, Phòng Tài nguyên & Môi
trường, Phòng Thống kê huyện Lương Tài đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi tiếp cận và thu thập những thông tin, lấy mẫu phân tích cần thiết cho đề
tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Ngần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Khái quát chung về làng nghề 3
1.1.1 Khái niệm và tiêu chí công nhận làng nghề 3
1.1.2 Đặc điểm chung của làng nghề 4
1.1.3 Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề 5
1.2 Nghiên cứu môi trường làng nghề trên Thế giới 5
1.3 Nghiên cứu môi trường làng nghề ở Việt Nam 7
1.3.1 Lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam 7
1.3.2 Vai trò của các làng nghề truyền thống 9
1.3.3 Làng nghề và các vấn đề môi trường 10
1.3.4 Khái quát về làng nghề tái chế kim loại và các vấn đề môi trường. 12
1.3.5 Tình hình ngành tái chế kim loại ở Việt Nam 14
1.3.6 Một số làng nghề tái chế kim loại ở Việt Nam 15
1.4 Nghiên cứu về môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh 17
1.4.1 Lịch sử phát triển làng nghề Bắc Ninh 17
1.4.2 Vai trò của làng nghề đúc đồng 18
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.4.3 Đặc trưng ô nhiễm làng nghề đúc đồng 18
1.4.4 Công tác quản lý Nhà nước về môi trường tỉnh Bắc Ninh 19
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.2 Nội dung nghiên cứu 21
2.2.1 Giới thiệu về làng nghề đúc đồng Quảng Bố, Quảng Phú, Lương
Tài, Bắc Ninh. 21
2.2.2 Thực trạng sản xuất của làng nghề đúc đồng Quảng Bố, Quảng
Phú, Lương Tài, Bắc Ninh. 21
2.2.3 Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề 21
2.2.4 Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề 21
2.2.5 Đề xuất một số giải pháp, biện pháp giảm thiểu. 21
2.3 Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu tại các
phòng ban ở địa phương. 21
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phương pháp điều tra PRA
bằng bảng hỏi 22
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu 23
2.3.4 Phương pháp so sánh 26
2.3.5 Phương pháp phân tích các thành phần môi trường 26
2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quảng Phú 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 31
3.1.3 Hiện trạng phát triển kinh tế 32
3.2 Hiện trạng sản xuất của làng nghề Quảng Bố 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 35
3.2.2 Quy mô sản xuất 35
3.2.3 Quy trình đúc đồng và dòng xả thải 36
3.2.4 Nguồn lao động 37
3.2.5 Máy móc, thiết bị, nhà xưởng 38
3.2.6 Nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất 39
3.2.7 Đặc trưng chất thải tại làng nghề đúc đồng Quảng Bố 40
3.2.8 Các biện pháp an toàn lao động, bảo hộ lao động 42
3.3 Hiện trạng công tác thu gom, quản lý, xử lý rác thải phát sinh tại
làng nghề 43
3.4 Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề Quảng Bố 44
3.4.1 Hiện trạng môi trường nước 44
3.4.2 Hiện trạng môi trường không khí của làng nghề 51
3.4.3 Hiện trạng môi trường đất khu vực làng nghề 58
3.5 Đề xuất giải pháp 61
3.5.1 Các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm cho làng nghề 62
3.5.2 Các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm cho làng nghề 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
1 Kết luận: 71
2 Kiến nghị: 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC ẢNH 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
QLMT Quản lý môi trường
QCCP Quy chuẩn cho phép
UBND Ủy ban nhân dân
COD Nhu cầu oxy hóa học
BOD
5
Nhu cầu oxy sinh học trong 5 ngày
TSS Nồng độ chất rắn lơ lửng
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
KCN, CCN Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
USD Đồng đô la Mỹ
VSMT Vệ sinh môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Dự tính sản lượng vật đúc của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 15
2.1 Vị trí lấy mẫu nước mặt, thôn Quảng Bố 24
2.2 Vị trí lấy mẫu không khí tại làng nghề Quảng Bố 25
2.3 Danh mục các tiêu chuẩn phân tích từng chỉ tiêu 27
3.1 Dân số và số hộ xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, năm 2013 32
3.2 Một số tiêu trí ngành nông nghiệp xã Quảng Phú 33
3.3 Mức tăng hàng năm giá trị ngành tiểu thủ công nghiệp, thương
mại và dịch vụ xã Quảng Phú 33
3.4 Một số chỉ tiêu về văn hoá, giáo dục, y tế 34
3.5 Số hộ tham gia đúc đồng tại Quảng Bố 36
3.6 Các thiết bị chính sử dụng trong quá trình sản xuất 39
3.7 Nhu cầu sử dụng và chi phí nguyên, nhiên liệu đầu vào cho sản
xuất 1 tấn sản phẩm 40
3.8 Các dạng phát thải và dòng vật chất cho các công đoạn chính
của quy trình đúc đồng (tính theo tấn sản phẩm) 41
3.9 Bảng kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại làng nghề
Quảng Bố, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh 45
3.10 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại làng nghề đúc đồng
Quảng Bố, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh 47
3.11 Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại làng đúc đồng Quảng
Bố, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh 49
3.12 Kết quả quan trắc chất lượng không khí tại khu vực làng nghề
đúc đồng Quảng Bố (đợt 1 ngày 20/4/2014 và đợt 2 ngày
10/7/2014) 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
3.13 Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực sản xuất tại làng
nghề Quảng Bố, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh 55
3.14 Kết quả phân tích mẫu đất tại cạnh làng nghề đúc đồng Quảng
Bố, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh (ngày 10/7/2014). 58
3.15 Kết quả phân tích mẫu đất nông nghiệp làng nghề đúc đồng
Quảng Bố, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh (ngày 10/7/2014). 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1 Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành sản xuất 5
1.2 Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về BVMT tỉnh Bắc Ninh 19
1.3 Sơ đồ vị trí lấy mẫu thôn Quảng Bố 23
3.1 Sơ đồ hành chính xã Quảng Phú năm 2013 30
3.2 Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Quảng Phú 32
3.3 Quy trình đúc đồng làng nghề Quảng Bố kèm theo dòng thải 37
3.4 Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường xã Quảng Phú 43
3.5 Nồng độ bụi lơ lửng trong không khí xung quanh khu vực làng
nghề Quảng Bố 53
3.6 Độ ồn xung quanh khu vực làng nghề Quảng Bố 53
3.7 Nồng độ Chì trong đất nông nghiệp làng nghề Quảng Bố 61
3.8 Tháp xử lý bụi và khí thải 63
3.9 Hệ thống xử lý khí thải 64
3.10 Hệ thống thu gom và xử lý khí thải 65
3.11 Đề xuất sơ đồ mô hình tổ chức quản lý vệ sinh môi trường 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, tài nguyên thiên nhiên ngày
một cạn kiệt do sự khai thác và sử dụng của con người. Chính vì vậy việc tái
chế, tái sử dụng các loại chất thải, sản phẩm đã qua sử dụng là một việc rất có
ý nghĩa. Các hoạt động tái chế chất thải đã góp phần quan trọng trong việc tận
dụng phế thải trên phạm vi toàn quốc và là lời giải cho bài toán phát triển bền
vững, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các làng nghề.
Trong những năm gần đây, việc khôi phục và phát triển của các làng nghề
đã tạo nên những chuyển biến tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động phổ thông, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
Bên cạnh mặt tích cực, hoạt động sản xuất tại các làng nghề nói chung
đang gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Tỉnh Bắc Ninh là nơi tập trung khá đông các làng nghề. Trong đó, nhóm
ngành tái chế phế liệu mà đặc biệt là các làng nghề đúc đồng gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho cộng đồng do công nghệ thủ công và khí thải sinh ra trong
quá trình nấu chảy. Làng nghề Quảng Bố thuộc huyện Lương Tài là một trong
3 làng nghề đúc đồng của tỉnh, là làng nghề chuyên đúc phôi đồng, và các mặt
hàng phục vụ ngành điện nước, xây dựng. Tuy nhiên, tình trạng môi trường
tại làng nghề Quảng Bố ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển làng nghề theo hướng bền vững, đề tài đã
được chọn với tiêu đề: “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
bảo vệ môi trường làng nghề đúc đồng thôn Quảng Bố, xã Quảng Phú,
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
+ Mục đích
- Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề đúc đồng Quảng Bố xã
Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề đúc
đồng Quảng Bố xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh;
+ Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng môi trường làng nghề đúc đồng Quảng Bố.
Chỉ rõ những bức xúc về ô nhiễm môi trường do hoạt động đúc đồng tại làng
nghề gây ra.
- Đề xuất giải pháp phải có tính khả thi để khắc phục những yếu kém,
tồn tại về quá trình đúc đồng tại Quảng Bố, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát chung về làng nghề
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau nên cũng có
nhiều khái niệm về làng nghề.
Theo nhà nghiên cứu Trần Minh Yến: "Làng nghề là một thiết chế kinh
tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại
trong một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình
sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã
hội và văn hóa".
Nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng lại đưa ra định nghĩa: "Làng nghề
truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất
thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều
trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa
cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại
làng quê của mình".
Theo TS. Phạm Sơn, Viện Khoa học Thống kê, khái niệm làng nghề
được trình bày như sau:
Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 2 điều kiện sau:
- Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề;
- Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của làng.
Theo PGS.TS Đặng Kim Chi, có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn
Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế
về số lao động và thu nhập so với nghề nông”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Tiêu chí công nhận làng nghề:
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng
nghề
gồm có 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, không phải bất kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng gọi
là làng nghề mà cần có qui định một số tiêu chuẩn nhất định.
1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy
trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung một số đặc điểm sau:
- Lực lượng lao động trong làng nghề đa số là người dân sống trong
làng. Các ngành nghề phi nông nghiệp trong làng sẽ tạo ra sản phẩm giúp cho
người dân tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
- Hộ gia đình là đơn vị cơ bản của sản xuất với nguồn nhân lực từ thành
viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Nhờ vào nhân lực gia đình đã tạo
cho các hộ gia đình khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính vì
nó đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên trong gia đình
- Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xã là nơi có nhiểu hộ gia đình cùng
tham gia. Điều này tạo nên tính chất riêng biệt của làng nghề, dẫn đến xu thế
độc quyền những nghề nghiệp, sản phẩm.
- Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề
rất rõ rệt. Một số trường hợp, sự phân chia lao động trong làng nghề phụ
thuộc vào từng khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có
nhiều công đoạn sản xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này
không chỉ trong một làng mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
- Phần lớn kỹ thuật - công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu
vẫn sử dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc đã được cải tiến một
phần, đa số mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này
đã cũ, không đồng bộ, không
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện làm
việc cho người lao động.
- Biết tận dụng nguyên vật liệu và nhân lực thông qua kỹ năng lao động
và sự khéo léo để tạo thu nhập trong điều kiện thiếu vốn.
1.1.3 Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề
Hiện có nhiều cách phân loại làng nghề khác nhau. Mỗi cách phân loại
nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích có thể lựa chọn cách
phân loại phù hợp. Tuy nhiên, trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường làng
nghề, cách phân loại theo ngành và loại hình sản xuất là phù hợp hơn cả. Vì
thực tế mỗi ngành nghề, sản phẩm có yêu cầu khác nhau về nguồn nguyên
liệu, quy trình sản xuất và dạng chất thải khác nhau, gây ra những tác động tới
môi trường khác nhau.
4%
20%
17%
5%
39%
15%
T¸i chế
Chế biến LTTP,chăn nu«i
Dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da
Vật liệu x©y dựng, khai th¸c ®¸
Thủ c«ng mỹ nghệ
Nghề kh¸c
Hình 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành sản xuất
Cách phân loại này căn cứ vào những đặc điểm chung về công nghệ, kỹ
thuật sản xuất, tiêu thụ nguyên nhiên liệu và nguồn phát sinh, cũng như dạng
và tính chất của chất thải và gây ô nhiễm môi trường. Trong đó, nhóm ngành
tái chế kim loại được đánh giá là gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất.
1.2. Nghiên cứu môi trường làng nghề trên Thế giới
Đối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
là giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều
quốc gia trong
khu
vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng
nghề, điển hình như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Trung Quốc: sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và
duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 - 30 % đã giải quyết
được 12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn.
Ở Nhật Bản: Hoạt động tái chế được dựa trên cơ sở tính toán lượng
rác sản sinh ra, chi phí đổ thải và tỉ lệ tái chế. Các hoạt động tái sử dụng,
quay vòng và thu hồi chất thải là một trong những giải pháp có hiệu quả về
mặt chi phí xử lý và tiêu hủy chất thải, cũng như bảo vệ được nguồn lực cho
các hoạt động này được hỗ trợ bởi hệ thống luật và quy định của nhà nước
bao gồm: Luật quản lý rác thải và giữ vệ sinh công cộng (1970); Luật quản
lý rác thải (1992); Luật thúc đẩy sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái chế
(1991); Luật tái chế vỏ hộp và bao bì (1996) và Luật tái chế thiết bị điện
(1998). Theo con số thống kê của nước này, ngay từ năm 1995 đã có 50%
giấy loại, 100% các chai thủy tinh và 75% số lượng đồ hộp vỏ kim loại và
nhôm được thu hồi, tái chế.
Ấn Độ: Chính phủ Ấn Độ đặc biệt quan tâm, đề ra nhiều biện pháp và
các chính sách để bảo tồn, phát triển các nghề tiểu thủ công mỹ nghệ, tạo ưu
thế vươn ra thị trường thế giới như tổ chức các trung tâm phát triển công nghệ
và thiết kế mẫu mã, nhằm nghiên cứu, thiết kế mẫu mã và công nghệ, ứng
dụng các công nghệ mới, đồng thời quan tâm tới đào tạo thợ nghề: khoảng
400 trung tâm dạy nghề rải rác ở các vùng trong nước, đội ngũ thợ lành nghề,
thợ cả có nhiều kinh nghiệm. Ấn Độ đã tổ chức 165 cuộc triển lãm - hội chợ
hàng thủ công mỹ nghệ ở trong nước và nước ngoài, giới thiệu các mặt hàng
đặc sắc của Ấn Độ, nghiên cứu thị trường và tiếp thị để mở rộng thị trường
xuất khẩu ra thế giới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Thái Lan: Trong những năm 60 của thế kỷ trước, Thái Lan vẫn còn là
nước lạc hậu, yếu kém về nông nghiệp và công nghiệp nên họ đã lựa chọn con
đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa, khuyến khích phát triển nông nghiệp
theo hướng xuất khẩu. Các ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ được
duy trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hóa xuất khẩu đứng vào loại thứ hai
trên thế giới, do kết hợp được tay nghề của các nghệ nhân lành nghề với công
nghệ, kỹ thuật, thiết bị hiện đại. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ
vàng bạc, đá quý năm 1990 đạt 2 tỷ USD. Nhiều ngành nghề cổ truyền trước
đây chỉ sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước thì gân đây đã phát triển theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và trở thành mặt hàng xuất khẩu thu
ngoại tệ lớn thứ hai như gốm sứ.
Inđônêxia: Chương trình phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
được Chính phủ Inđônêxia hết sức quan tâm bằng việc lần lượt đề ra 3 lần kế
hoạch 5 năm: (1) Xây dựng các xưởng và trung tâm để bán các sản phẩm tiểu
thủ công nghiệp của các làng nghề; (2) Thực hiện các dự án hướng dẫn và
phát triển công nghiệp nhỏ nhằm giáo dục, đào tạo, mở mang các hoạt động
sản xuất tiểu thủ công nghiệp của những doanh nghiệp nhỏ và (3) tổ chức một
số cơ quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cung cấp vật tư thiết bị, tiêu
thụ sản phẩm cho các làng nghề.
Sự kết hợp giữa các trung tâm công nghiệp với làng nghề truyền thống
đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Trung tâm công nghiệp giúp làng nghề
truyền thống nâng cao năng lực quản lý, quy trình công nghệ marketing, cung
cấp tài chính, mua nguyên liệu thô và đảm bảo cho làng nghề vay vốn ngân
hàng, còn làng nghề truyền thống có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, đồng thời
làm nhiệm vụ gia công cho trung tâm công nghiệp lớn.
1.3. Nghiên cứu môi trường làng nghề ở Việt Nam
1.3.1. Lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam
Sự phát triển của các làng nghề Việt Nam đã trải qua những giai đoạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
khác nhau, gắn với những cung bậc thăng trầm của lịch sử. Đặc biệt, từ giai
đoạn đổi mới nền kinh tế đến nay, dưới tác động to lớn của sự biến đổi nền
kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới, sự phát triển của các làng nghề
cũng có những thay đổi lớn, có những thành công mới nhưng cũng có không
ít những vấn đề nan giải.
Làng nghề trước Cách mạng tháng Tám đã khá phong phú, đa dạng, nó
được hình thành từ các nghề cũ và một số nghề mới được phát triển nhằm đáp
ứng thị trường luôn thay đổi phức tạp (nhìn chung không khác lắm so với các
nghề đương thời). Thời gian này, nghề dệt lụa (Hà Đông) đã có những bước tiến
xa hơn, trở thành nghề thủ công xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho số lượng
lao động lớn.
Từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay, có thể chia lịch sử phát triển của
làng nghề thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1954 - 1978: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, khuyến
khích các thợ thủ công tham gia vào các hợp tác xã nên trong giai đoạn này,
nhiều làng nghề đã bị mai một.
- Giai đoạn 1978 - 1985: Kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến động,
cùng với sức ép về dân số và sự cấm vận của Mỹ kinh tế Việt Nam đã lâm vào
giai đoạn khủng hoảng, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Sự suy
sụp của hệ thống bao cấp đã khiến các hộ nông dân và tiểu thủ công nghiệp buộc
phải tìm đường cải thiện cuộc sống theo con đường tự phát. Nhiều làng nghề đã
được khôi phục lại nhằm đáp ứng nhu cầu rất thấp của nhân dân.
- Giai đoạn 1986 - 1992: Đây là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển
của làng nghề, nó được đánh dấu bằng sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp
sang cơ chế thị trường Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề truyền thống đã
được khôi phục và phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vốn, kỹ thuật,
hình thành nhiều cơ sở kinh doanh mới, thu hút ngày càng nhiều lao động, tăng
dần sản lượng và kim ngạch xuất khẩu… Điển hình như làng gốm Bát Tràng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
gốm Đồng Nai, chạm khắc Hà Tây, thêu ren Thái Bình…
- Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng
với thời kỳ dỡ bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của
Việt Nam không ngừng được mở rộng. Nhiều làng nghề đã khôi phục nhanh
chóng, trong đó nhiều làng vẫn duy trì được cả nghề nghiệp và mặt hàng
truyền thống (như làng Chạm bạc Đồng Xâm, làng nghề thêu Quất Động,
làng gốm Bát Tràng…). Hơn nữa nhiều làng nghề mới đã được hình thành
(Làng gỗ Đồng Kỵ, gạch ngói Hương Canh…).
Cho đến nay, cả nước có 2.017 làng nghề dải khắp cả 3 miền Bắc, Trung,
Nam, trong đó tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng sông Hồng. Các làng nghề
thu hút hơn 10 triệu lao động, nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện đáng
kể đời sống cho một bộ phận dân cư khu vực nông thôn. Hiện nay, Nhà nước có
nhiều chính sách nhằm khuyến khích làng nghề phát triển, đặc biệt từ khi Hiệp
hội làng nghề Việt Nam được thành lập (2005), đã có nhiều chương trình, chính
sách nhằm bảo tồn, thúc đẩy sự phát triển làng nghề.
1.3.2. Vai trò của các làng nghề truyền thống
Với hơn 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử
dụng hơn 10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc
gia… các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nông thôn:
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú
với giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có
trong nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới: tre
nứa, gỗ, tơ tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô,
khoai, sắn…), các loại vật liệu xây dựng…
- Mặt khác, sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị trường
trong nước với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị
trường nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
hình nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu
đạt giá trị gần 1 tỷ
USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm
đóng góp cho nền kinh tế quốc dân 40 - 50 ngàn tỷ đồng. Góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH nông thôn.
- Đặc biệt, phát triển các nghề truyền thống đang góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động nông
nhàn ở nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
- Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng
phục vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại
hiện nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
1.3.3. Làng nghề và các vấn đề môi trường
Bên cạnh mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại làng nghề
cũng mang lại nhiều bất cập, đặc biệt về vấn đề môi trường xã hội. Những tồn
tại từ nhiều năm qua trong quá trình phát triển làng nghề có thể coi là một
trong những nguyên nhân làm chất lượng môi trường làng nghề ngày càng
suy giảm, ảnh hưởng không nhỏ không chỉ tới sự phát triển bền vững ở làng
nghề mà của cả nền kinh tế đất nước. Đó là:
1. Quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ gia đình (chiếm 72%
tổng số cơ sở sản xuất), khó phát triển vì mặt bằng sản xuất chật hẹp xen kẽ
với khu vực sinh hoạt. Sản xuất càng phát triển thì nguy cơ chiếm khu vực
sinh hoạt, phát thải ô nhiễm tới khu dân cư càng lớn dẫn đến chất lượng môi
trường khu vực càng xấu đi.
2. Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông
dân đã ảnh hưởng mạnh tới sản xuất tại làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm
môi trường.
3. Quan hệ sản xuất đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã.
Nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, sử dụng lao động có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
tính gia đình, sản xuất theo kiểu “bí truyền”, không cải tiến áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nên đã cản trở việc áp dụng giải pháp kỹ thuật mới, không
khuyến khích sáng kiến mang hiệu quả BVMT của người lao động.
4. Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu, chắp vá,
kiến thức tay nghề không toàn diện dẫn tới tiêu hao nhiều nhiên nguyên liệu,
làm tăng phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trường nước, đất, khí ảnh hưởng
tới giá thành sản phẩm và chất lượng môi trường.
5. Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá thấp, khó có
điều kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi
trường. Sản xuất mang tính tự phát, không có kế hoạch lâu dài, nên khó huy
động tài chính và vốn đầu tư lớn từ các nguồn khác. Do đó khó chủ động
trong đổi mới kỹ thuật và công nghệ, lại càng không thể đầu tư cho xử lý môi
trường.
6. Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn
hóa thấp, nên hạn chế nhận thức đối với công tác bảo vệ môi trường.
7. Nhiều làng nghề chưa quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cho bảo vệ môi trường.
Hầu hết các làng nghề không đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thu gom và xử
lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường, như không có hệ thống thu gom và xử
lý nước thải, không có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, không chú ý đầu
tư phương tiện thu gom chất thải nguy hại. Đây là một thách thức lớn vì để
khắc phục điều này đòi hỏi nhiều thời gian và kinh phí.
Với những đặc điểm trên, môi trường làng nghề đang ngày càng ô nhiễm
nghiêm trọng. Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề "Môi
trường làng nghề Việt Nam", hiện nay “hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều
bị ô nhiễm môi trường (trừ các làng nghề không sản xuất hoặc dùng các
nguyên liệu không gây ô nhiễm như thêu, may ). Chất lượng môi trường tại
hầu hết các làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn khiến người lao động phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
tiếp xúc với các nguy cơ gây hại
cho sức khỏe, trong đó 95% là từ bụi; 85,9%
từ nhiệt và 59,6% từ hóa chất. Kết quả khảo sát 52 làng nghề cho thấy, 46%
làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng ở cả 3 dạng; 27% ô nhiễm vừa và
27% ô nhiễm nhẹ”.
Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề xảy ra ở mấy loại phổ
biến sau đây:
- Ô nhiễm nước: Ở Việt Nam, các làng nghề chưa có hệ thống xử lý
nước thải công nghiệp, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống kênh rạch
chung hoặc ra sông. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước chủ yếu là quá trình xử
lý công nghiệp như: chế biến lương thực thực phẩm, mây tre, dệt, in, nung
nấu kim loại, tẩy giấy và nhuộm… Thường thì nước thải ra bị nhiễm màu
nặng và gây ra hiện tượng đổi màu đối với dòng sông nhận nước thải, có mùi
rất khó chịu. Hơn nữa là sự vượt quá TCCP đối với các hàm lượng BOD,
COD, SS, và coliform, các kim loại nặng… ở cả nước mặt và nước ngầm, làm
chết các sinh vật thủy sinh và chứa các mầm bệnh nguy hại cho con người.
- Ô nhiễm không khí gây bụi, ồn và nóng do sử dụng than và củi chủ yếu
trong sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất gốm sứ.
- Ô nhiễm chất thải rắn do tái chế nguyên liệu (giấy, nhựa, kim loại…)
hoặc do bã thải của các loại thực phẩm (sắn, dong), các loại rác thải thông
thường: nhựa, túi ni lông, giấy, hộp, vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác
thường được đổ ra bất kỳ dòng nước hoặc khu đất trống nào. Làm cho nước
ngầm và đất bị ô nhiễm các chất hóa học độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe của
con người.
1.3.4. Khái quát về làng nghề tái chế kim loại và các vấn đề môi trường.
* Về quy mô:
Về quy mô công suất, các doanh nghiệp được chia làm 3 nhóm:
- Doanh nghiệp quy mô lớn (sản lượng lớn hơn 5.000 tấn/năm tập trung
ở Hà Nội, Thái Nguyên, Biên Hòa, Hải Phòng);
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa (sản lượng 1.000 đến 4.000
tấn/năm, trên toàn quốc);
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ (sản lượng nhỏ hơn 1.000 tấn/năm tại các
làng nghề như: Ý Yên - Nam Định; Thủy Nguyên - Hải Phòng, Phường Đúc -
Huế…)
Trong 3 nhóm trên, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa có số
lượng lớn nhất (chiếm 72% tổng số cơ sở sản xuất), nằm xen kẽ với khu dân
cư, hình thành chủ yếu trên cơ sở gia đình, kinh nghiệm được truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Số lượng công nhân không nhiều, khoảng 6 người/hộ
sản xuất và thường có nguồn thu nhập không ổn định.
* Về phân bố: Đa số các làng nghề này nằm ở phía Bắc, công nghệ sản
xuất đang từng bước được cơ khí hóa. Một số tỉnh thành phố tập trung với số
lượng lớn các làng nghề tái chế kim loại: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Nội, Nam
Định, Bắc Ninh… Làng nghề đúc nhôm Vân Chàng - Nam Định, làng nghề
đúc đồng Phước Kiều - Quang Nam, làng nghề đúc đồng Ngũ Xã - Hà Nội,
làng nghề tái chế kim loại Châu Khê - Bắc Ninh, làng nghề tái chế kim loại
màu Quảng Bố - Bắc Ninh.
* Về hiện trạng môi trường:
Hầu hết các làng nghề tái chế kim loại ở nước ta hiện nay đều có quy
trình tái chế tương đối đơn giản, dễ vận hành, hoàn toàn bằng thủ công. Họ
thu mua các phế thải như thép vụn, phế liệu do máy móc, dụng cụ sắt bị hư
hỏng, vật dụng gia đình…tái chế thành sản phẩm mới theo sự đặt hàng của
người mua.
Đặc thù của các làng nghề công nghệ sản xuất và thiết bị ở các làng nghề
phần lớn lạc hậu, chắp vá. Thiết bị phần lớn là đơn giản, không đảm bảo được
yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Thường sử dụng các nhiện liệu
rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm sử dụng) để hạ giá thành sản phẩm. Tuy
lượng chất thải của làng nghề loại này không lớn nhưng chứa nhiều thành phần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
độc hại. Ô nhiễm đáng quan tâm nhất là ô nhiễm không khí và nước.
Trình độ người lao động ở các làng nghề, chủ yếu là lao động thủ công,
văn hóa thấp, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, II chiếm trên 60%. Kiến thức
tay nghề không toàn diện dẫn tới tiêu hao nhiều nguyên liệu, làm tăng phát
thải nhiều chất ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí, ảnh hưởng tới giá
thành sản phẩm và chất lượng môi trường.
* Ở nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại các khu vực
sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người lao động.
Chất lượng môi trường tại hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề
đều không đạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao động tiếp xúc khá cao:
95% người lao động có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt,
59,6% tiếp xúc với hoá chất (đề tài KC 08.09 (2005)).
Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nước của đề tài KC
08.09 (2005) cho thấy số liệu trên 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm
nặng (đối với không khí hoặc nước hoặc đất hoặc cả 3 dạng), 27% ô nhiễm
vừa và 27% ô nhiễm nhẹ. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần đây cho
thấy mức độ ô nhiễm của các làng nghề không giảm mà còn có xu thế tăng nhanh.
1.3.5. Tình hình ngành tái chế kim loại ở Việt Nam
Theo thông tin từ trang Web của Bộ Công Thương, sản lượng đúc năm
2000 của Viêt Nam là 41.000 tấn; năm 2004 là 295.000 tấn và 2006 đạt
370.000 tấn .Theo thông lệ quốc tế, chỉ tính đúc hình, kể cả ống nước mà
không tính các sản phẩm đúc còn phải tiếp tục tạo hình bằng các phương pháp
biến dạng khác như cán, kéo dây thép, đồng hoặc ép chảy nhôm hình. Như
vậy, bình quân tỷ lệ trọng lượng vật đúc/đầu người năm 2006 của Việt Nam
mới đạt khoảng 4,5 kg/người. Trong khi đó, năm 2003 Thái Lan đạt 5,13 kg;
Trung Quốc: 14,5 kg; Đài Loan: 65,12 kg; năm 2007 Trung Quốc đã đạt chỉ
số 23,75 kg/người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
Cho đến nay Việt Nam chưa có số liệu thống kê, bóc tách phân loại các
dạng hợp kim sử dụng trong ngành sản xuất đúc. Trên cơ sở các số liệu
thống kê từ tài liệu “ Nghiên cứu đề xuất mô hình phát triển ngành đúc Việt
Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” do hội Đúc -
Luyện kim Việt Nam thực hiện năm 2009 cho thấy: Lượng hợp kim nhôm
đúc và các loại hợp kim mầu khác chỉ chiếm 10-12% trong tổng sản lượng
vật đúc .
Nghành đúc Việt Nam đang tạo ra các sản phẩm thay thế sản phẩm ngoại
nhập cho ngành công nghiệp cơ khí, xi măng, khai thác mỏ…và bước đầu
xuất khẩu các sản phẩm chất lượng cao ra nước ngoài. Dự báo về mức độ tăng
trưởng bình quân vật đúc đầu người của Việt Nam trong 10 năm tới như sau:
Bảng 1.1. Dự tính sản lượng vật đúc của Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Tiêu chí 2011- 2015 2016 - 2020
Sản phẩm đúc bình quân (kg/người) 14,11 19,92
Dân số dự kiến (Triệu người) 90 95
Sản lượng vật đúc bình quân
(triệu tấn)
1,2 - 1,4 1,8 - 2,0
Tùy theo trình độ công nghệ, ngành đúc kim loại thường có tỷ lệ loại nạp
lò/thành phẩm cao, tiêu thụ nhiều nhiên liệu, năng lượng và vấn đề chất thải
(rắn, lỏng, khí) cũng như an toàn lao động, vệ sinh môi trường công nghiệp.
Trong một số trường hợp, khi đó độ chính xác thấp, tỷ lệ sản phẩm hỏng cao
cũng góp phần vào việc tiêu thụ tài nguyên lớn. Đúc kim loại là ngành công
nghiệp có tiềm năng về tái chế kim loại quay vòng. Sản xuất sạch hơn góp
phần hỗ trợ doanh nghiệp quản lý và sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn.
1.3.6. Một số làng nghề tái chế kim loại ở Việt Nam
* Làng nghề tái chế chì Văn Môn - Bắc Ninh: Sản phẩm đúc chì
khoảng 220 - 250 tấn/năm. Hầu hết các hoạt động thu gom, mua bán và tái