Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại ngành than tại quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.45 MB, 142 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HOÀNG THỊ KIM THÙY




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
NGÀNH THAN TẠI QUẢNG NINH




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN DANH THÌN



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn về đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải nguy hại ngành than tại Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu
do tôi thực hiện.
Những số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trên bất kỳ công trình nào.


Hà Nội, tháng năm 2014.
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Kim Thùy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn thạc sĩ khoa học
chuyên ngành khoa học môi trường, tôi đã nhận được rất nhiều sự dạy bảo, hướng
dẫn, góp ý của các thày cô Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thày cô phục trách sau đại học,
khoa Môi trường đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Trần Danh Thìn đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới ban quản lý đào tạo sau đại học Học viện

Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành bản luận văn này bằng sự nhiệt tình và
năng lực của mình. Tuy nhiên, thời gian và năng lực có hạn nên bản luận văn này
không thể tránh khỏ những thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý
kiến quý báu của thày cô và các bạn.

Hà Nội, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Kim Thùy





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Hiện trạng phát triển ngành than trên thế giới và tại việt nam 3
1.1.1 Hiện trạng phát triển ngành than trên thế giới 3
1.1.2 Hiện trạng phát triển sản xuất ngành than tại Việt Nam 4
1.1.3. Nhận xét, đánh giá chung hiện trạng sản xuất than của Việt Nam và
Quảng Ninh 10
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại trên thế giới và tại việt nam 10
1.2.1. Khái quát về chất thải nguy hại 10
1.2.2. Quản lý CTNH là gì? 19
1.2.3. Hiện trạng quản lý CTNH trên thế giới 20
1.2.4. Hiện trạng quản lý CTNH tại Việt Nam 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất than tại Quảng Ninh 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2.2 Mô hình thu gom và xử lý CTNH của Xí nghiệp xử lý CTNH tại
Quảng Ninh 25
2.2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTNH ngành than 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp 25
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 26
2.3.3. Phương pháp điều tra và khảo sát 26

2.3.4. Phương pháp lấy mẫu 26
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu và minh họa 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hoạt động sản xuất than của
tỉnh Quảng Ninh 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội 31
3.1.3. Hoạt động sản xuất than của tỉnh Quảng Ninh 32
3.2. Hiện trạng quản lý CTNH của ngành than tại Quảng Ninh. 33
3.2.1. Hiện trạng phát sinh CTNH trong ngành than tại Quảng Ninh 33
3.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý CTNH ngành than tại Quảng Ninh 37
3.3. Đánh giá chung về hiện trạng quản lý CTNH tại ngành than 40
3.4. Phương pháp xử lý CTNH ngành than 41
3.5. Mô hình xử lý CTNH của ngành than tại Xí nghiệp xử lý CTNH 42
3.5.1. Vị trí địa lý của Xí nghiệp xử lý CTNH 42
3.5.2. Cơ cấu tổ chức 42
3.5.3. Phương thức xử lý CTNH của Xí nghiệp xử lý CTNH 43
3.5.4. Chất lượng môi trường tại Xí nghiệp xử lý CTNH 56
3.6. Đánh giá hiện trạng xử lý CTNH và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý CTNH 60
3.6.1. Đánh giá chung về hiện trạng xử lý CTNH của ngành than 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.6.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTNH ngành
than tại Quảng Ninh 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
1. Kết luận 65
2. Kiến nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD: Nhu cầu oxy sinh học.
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường.
CN: Công nghiệp.
CTNH: Chất thải nguy hại.
COD: Nhu cầu oxy hóa học.
CP: Cổ phần.
HTXL: Hệ thống xử lý.
KLN: Kim loại nặng.
KCN: Khu công nghiệp.
QĐ: Quyết định.
NĐ: Nghị định.
NTCN: Nước thải công nghiệp
MTV: Một thành viên.
SP: Sản phẩm.
SX: Sản xuất.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.
TKV: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TM: Thương mại.
UNEP: United Nations Environmental Programme. (Chương trình Môi
trường Liên Hiệp Quốc).
EPA: United States Environmental Protection Agency. (Cơ quan Bảo
vệ Môi sinh Hoa Kỳ).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii



DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tổng hợp phương pháp quan trắc các thông số ô nhiễm trong khí thải 27
2.2 Tổng hợp phương pháp quan trắc các thông số ô nhiễm trong nước
thải công nghiệp 28
2.3 Tổng hợp phương pháp quan trắc các thông số ô nhiễm trong nước
thải công nghiệp 29
3.1 Tổng hợp các thành phần chất thải nguy hại trung bình trong năm của
một số công ty thuộc ngành than 34
3.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường khí thải ống khói lò đốt 56
3.3 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước thải của các dây
chuyền xử lý CTNH 57
3.4 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước thải sau khi đã qua xử lý 59
3.5 Kết quả phân tích chất lượng tro xỉ của lò đốt CTNH 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

1.1 Phân loại chất thải theo danh mục luật định của EPA (Mỹ) (17) 19
3.1 Sơ đồ tổ chức Xí nghiệp xử lý CTNH 43

3.2 Sơ đồ thu gom, phân loại, lưu trữ và xử lý CTNH 44
3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý dầu thải của Xí nghiệp xử lý CTNH 46
3.4 Sơ đồ xử lý ắc quy phế thải thải tại Xí nghiệp xử lý CTNH 48
3.5 Sơ đồ dây chuyền xứ lý thùng phuy và các sản phẩm từ thép 49
3.6 Sơ đồ quy trình công nghệ của lò đốt rác thùng quay FB-500R (21) 50
3.7 Sơ đồ xử lý nước thải công nghiệp tại Xí nghiệp xử lý CTNH (20) 54
3.8 Mô hình quản lý CTNH chung trong ngành than tại Quảng Ninh 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng môi trường cũng là một trong những nền tảng của sự tồn tại và
phát triển bền vững. Bất cứ hoạt động gì của con người cũng diễn ra trong môi
trường, vì thế nó cũng có những tác động nhất định tới môi trường. Khai thác than
và sản xuất than là một trong các hoạt động lớn gây tác động tới chất lượng môi
trường không khí, đất, nước và hệ sinh thái. Trong đó, các chất thải như dầu thải,
thùng phuy chứa dầu, chứa sơn, ắc quy thải, lốp đã qua sử dụng phát sinh trong
quá trình khai thác và sàng tuyển than, máy móc thiết bị sản xuất làm ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng môi trường khu vực và cảnh quan trung.
Cùng với quá trình đầu tư mở rộng công suất ngành than – khoáng sản như
hiện nay, việc phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại gia tăng do sản xuất là không
tránh khỏi. Do đó cần có biện pháp giảm thiểu các tác động do chất thải phát sinh
trong sản xuất tới môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững trong thời kỳ phát triển
kinh tế của ngành cũng như của tỉnh Quảng Ninh.
Mặt khác, công tác quản lý chất thải nguy hại cũng đang là một vấn đề thời
sự nóng hổi hiện đang được thế giới quan tâm, bởi tất cả đều nhận thức được rằng:
nếu không có biện pháp quản lý chất thải nguy hại một cách hiệu quả, đúng đắn thì
những hậu quả không thể lường trước được, khiến chúng ta và cả thế hệ mai sau

phải gánh chịu.
Vì vậy, để phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường các cơ quan
quản lý nhà nước đã thường xuyên kiểm tra, giám sát và đã ban hành một số chính
sách cụ thể, một số văn bản đã được ban hành cụ thể như sau: Điều 36 trong luật
bảo vệ môi trường Việt Nam quy định các vấn đề bảo vệ môi trường đối với khu
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tập trung; Ngày 26 tháng 12 năm 2006 Bộ tài
nguyên và Môi trường ra Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT về danh mục chất
thải nguy hại kèm theo Quyết định này được áp dụng để nhận biết, phân loại các
CTNH làm căn cứ cho việc quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Ngày 14 tháng 4 năm 2011 Bộ trưởng bộ và tài nguyên môi trường ra Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hạil; Ngày 14 tháng 11
năm 2013 Chính phủ ra Nghị định Số 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Như vậy, đề tài này cũng không còn là mới mẻ, song tình hình Công nghiệp
vẫn chưa được cải thiện, thậm chí còn có nguy cơ trầm trọng hơn. Vì vậy rất cần
thiết đưa ra hệ thống các nhận đánh giá nhằm giúp ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện
môi trường, hướng đến sự phát triển bền vững.
Từ những thực tiễn trên, nhằm giảm thiểu sự phát sinh CTNH mà cụ thể là
của ngành than tại tỉnh Quảng Ninh tác giả đưa ra đề tài như sau: “Thực trạng
và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại ngành than tại
Quảng Ninh”
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng quản lý CTNH ngành than tại Quảng Ninh, từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTNH, bảo vệ môi trường.
1.3. Yêu cầu
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sản xuất than của tỉnh
Quảng Ninh.

- Tìm hiểu thực trạng phát thải CTNH của các đơn vị ngành than thuộc tập
đoàn than tại Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng quản lý CTNH ngành than tại địa phương
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTNH ngành than,
góp phần bảo vệ môi trường tại Quảng Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Hiện trạng phát triển ngành than trên thế giới và tại việt nam
1.1.1. Hiện trạng phát triển ngành than trên thế giới
Hàng năm có khoảng hơn 4.030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã
tăng 38% trong vòng 20 năm qua. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở châu Á,
trong khi đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Các nước khai thác nhiều nhất
không tập trung trên một châu lục mà nằm rải rác trên thế giới, năm nước khai thác
lớn nhất hiện nay là: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Nam Phi. Hầu hết các nước
khai thác than cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than cứng dành
cho thị trường xuất khẩu. Lượng than khai thác được dự báo tới năm 2030 vào
khoảng 7 tỷ tấn, với Trung Quốc chiếm khoảng hơn một nửa sản lượng. (19)
Than đóng vai trò sống còn với sản xuất điện và vai trò này sẽ còn được duy
trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên toàn thế giới là từ
nguồn nguyên liệu này và tỷ lệ này sẽ vẫn được duy trì trong tương lai (dự báo cho
đến năm 2030). Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức từ 0.9% đến
1.5% từ nay cho đến năm 2030. Tiêu thụ về than cho nhu cầu trong các lò hơi sẽ
tăng khoảng 1.5%/năm trong khi than non, được sử dụng trong sản xuất điện, tăng
với mức 1%/ năm. Cầu về than cốc, loại than được sử dụng trong công nghiệp thép
và kim loại được dự báo tăng với tốc độ 0.9%. Thị trường than lớn nhất là châu Á,
chiếm khoảng 54% lượng tiêu thụ toàn thế giới, trong đó nhu cầu chủ yếu đến từ

Trung Quốc. Một số nước khác không có nguồn nhiên liệu tự nhiên phải nhập khẩu
than cho các nhu cầu về năng lượng và công nghiệp như Nhật Bản, Đài Bắc và Hàn
Quốc. Không chỉ những nước không thể khai thác than mới phải nhập khẩu mà
ngay cả các quốc gia khai thác lớn nhất thế giới cũng phải nhập than. Nhu cầu nhập
khẩu phục vụ cho dự trữ hay những nguồn than có chất lượng. Than sẽ vẫn đóng vai
trò quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao. Tăng trưởng của
thị trường than dành cho đốt lò hơi và than cốc sẽ mạnh nhất tại châu Á, nơi mà nhu
cầu về điện, sản xuất thép, sản xuất xe hơi và nhu cầu dân sinh tăng cao theo mức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

sống ngày càng được cải thiện. (19)
Toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành sử
dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: sản xuất điện, thép và kim loại, xi măng và
các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trò chính trong sản xuất ra điện (than đá và
than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc). (18)
1.1.2. Hiện trạng phát triển sản xuất ngành than tại Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình chung về phát triển sản xuất ngành than tại Việt Nam
Theo Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam - TKV trữ lượng than tại Việt
Nam rất lớn: riêng ở Quảng Ninh khoảng 10,5 tỷ tấn, trong đó đã tìm kiếm thăm dò
3,5 tỷ tấn (chiếm khoảng 67% trữ lượng than đang khai thác trên cả nước hiện nay),
chủ yếu là than antraxit. Khu vực đồng bằng sông Hồng được dự báo có khoảng 210
tỷ tấn, chủ yếu là than Asbitum, các mỏ than ở các tỉnh khác khoảng 400 triệu tấn.
Riêng than bùn là khoảng 7 tỉ m
3
phân bố ở cả 3 miền. Tuy nhiên, theo thống kê của
Cơ quan thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) trữ lượng than Việt Nam có 165 triệu tấn,
còn theo tập đoàn BP thì con số này là khoảng 150 triệu tấn. (19)
Cũng theo EIA, sản lượng khai thác của Việt Nam năm 2007 là 49,14 triệu tấn,
đứng thứ 6 trong các nước chấu Á và thứ 17 trên thế giới, chiếm 0,69% sản lượng thế

giới. So với Trung Quốc hoặc Mỹ thì sản lượng của Việt Nam như “muối bỏ bể”
(Trung Quốc là 2,796 triệu tấn chiếm 39,5% sản lượng thế giới còn Mỹ là 1,146 triệu
tấn, chiếm 16,1% sản lượng thế giới. (19)
TKV hiện có khoảng 30 mỏ và các điểm khai thác lộ thiên trong đó có 5 mỏ
có công suất từ 1 triệu tấn đến trên 3 triệu tấn/năm. Có khoảng 20 mỏ khai thác hầm
lò trong đó có 7 mỏ có công suât từ 1 triệu tấn trở lên là: Mạo Khê, Vàng Danh,
Nam Mẫu, Hà lầm, Mông Dương, Khe Chàm, Dương Huy.
Quảng Ninh tập trung khoảng 67% trữ lượng than toàn quốc, chủ yếu là
antraxít, sản lượng than mỡ rất thấp - khoảng 200 ngàn tấn/năm. Quảng Ninh có 7
mỏ than hầm lò sản xuất với công suất trên dưới 2 triệu tấn than nguyên khai/năm;
chiếm hơn 45% tổng sản lượng khai thác than của TKV. Quảng Ninh có 5 mỏ lộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

thiên lớn sản xuất với công suất trên 2 triệu tấn than nguyên khai/năm là: Cọc Sáu, Cao
Sơn, Hà Tu, Đèo Nai, Núi Béo, cung cấp đến 40% sản lượng cho TKV.
Giai đoạn 1997 ÷ 2002, nhu cầu than trong nước ít biến động; giai đoạn 2003
÷ 2007, sản lượng tiêu thụ than của Việt Nam tăng 119,89%.
Hiện tại than Việt Nam phục vụ cho các hộ sản xuất chính là điện, xi măng,
giấy, phân bón (các ngành công nghiệp sử dụng quá nhiều năng lượng) và phục vụ
xuất khẩu. Điện hiện tiêu thụ tới 32% sản lượng tính đến hết tháng 7 tháng đầu năm
2009. Với tốc độ gia tăng khai thác năng lượng như hiện nay, nguồn năng lượng
than sẽ trở nên khan hiếm. Dự báo, Việt Nam đã và đang trở thành nước phải nhập
khẩu năng lượng với khoảng 80 ÷ 100 triệu tấn than đá vào năm 2020 để chạy các
nhà máy nhiệt điện. (19)
Từ nhiều năm nay, Tập đoàn than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) chưa đầu tư
thêm được mỏ mới nào để phát triển bền vững. Lượng than khai thác tăng thêm đều
từ các mỏ đang khai thác hầm lò với sản lượng kịch trần.
Khai thác than lộ thiên: Theo thống kê, sản lượng khai thác tự nhiên trong
những năm qua chiếm khoảng 60 ÷ 70% tổng sản lượng khai thác của toàn ngành

than. (17)
* Công nghệ khai thác than:
Trong Tập đoàn Than Việt Nam có 20 mỏ khai thác hầm lò, trong đó có 7
hầm lò có công xuất từ 1.000.000 tấn than trở lên gồm các mỏ Mạo Khê, Vàng
Danh, Nam Mẫu, Hà Lầm, Mông Dương, Khe Chàm, Dương Huy.
Ở hầu hết các mỏ hầm lò, sơ đồ khai thông, mở vỉa được áp dụng là phương
pháp khai thông bằng giếng nghiêng kết hợp lò bằng từng tần, sử dụng băng tải vận
chuyển than trên giếng chính để đáp ứng yêu cầu nâng công suất mỏ hàng năm. Một
số mỏ khác có điều kiện tự nhiên thuận lợi đang khai thác nông được mở vỉa bằng
mỏ bằng, vận tải bằng tàu điện. Công nghệ khai thác phổ biến là lò chợ chia cột dài
theo phương; các vỉa dày, vỉa cốc được áp dụng các công nghệ riêng phù hợp với
từng mỏ.
Công nghệ khai thác được áp dụng từ các mỏ lộ thiên hay là hệ thống khai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

thác cơ giới hoá toàn bộ, sử dụng bãi thải trong và bãi thải ngoài.
Thiết bị công nghệ chủ yếu được sử dụng tại các mỏ lộ thiên nay là các loại
khoan xoay cầu có đường kính mũi khoan 100 ÷ 250 mm; máy xúc với dung tích
gầu xúc 4 ÷ 5 m3 và 8 ÷ 12m3 ; Vận tải than từ mỏ đến nhà máy tuyển than và
cảng tiêu thụ bằng ôtô, hoặc liên hợp ôtô - băng tải. Trong một số năm gần đây ở
các mỏ xuống sâu dưới mức thông thuỷ tự nhiên đã được sử dụng máy xúc thuỷ lực
gầu ngược có dung tích gầu xúc đến 4m3 để đào sâu đáy mỏ.
Hướng phát triển mở rộng mỏ lộ thiên để kéo dài tuổi thọ của mỏ; áp dụng
công nghệ bóc đất đá theo lớp dốc dừng; khai thác chọn lọc để tiết kiệm tài nguyên
và nâng cao chất lượng than. Về thiết bị sẽ đổi mới theo sử dụng máy khoan đường
kính 200 ÷ 300 mm, máy xúc có dung tích gầu đến 25m3 và ôtô tự đổ trọng tải đến
100 tấn. (26)
1.1.2.2. Hiện trạng sản xuất than tại Quảng Ninh
Than đá là khoáng sản nhiên liệu quan trọng nhất của Quảng Ninh, là bể than

lớn nhất của nước ta, kéo dài từ Phả Lại đến Vạn Hoa, diện tích phân bố khoảng
1.300 km
2
.
Các vỉa than được chứa trong trầm tích thuộc điệp Hòn Gai (T
3
n-rgh), chia
làm 3 phụ điệp, trong đó phụ điệp giữa (T
3
n-rgh
2
) chứa than có trữ lượng khai thác
công nghiệp.
Bể than Quảng Ninh có lịch sử điều tra nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX. Tính
đến năm 1994 đã thi công trên 1,2 triệu khoan máy, trên 1 triệu mét khối hào, trên
25.000 m lò thăm dò. Hiện nay các công trình nghiên cứu về bể than Quảng Ninh
vẫn đang tiếp tục được tiến hành.
Độ chứa than của vùng mỏ không đồng đều. Theo V.G.Cudaiep (1983) và
Nguyễn Trí Vát (1990) cho thấy, khu mỏ Lộ Trí có độ chứa than cao nhất (31,7%),
thấp nhất là Nước Vàng (0,45%).
Tổng quan về độ chứa than của các vùng thuộc bể than như sau:
- Vùng Mạo Khê – Tràng Bạch có chiều dày trầm tích chứa than lớn (2.900
m) chứa 61 vỉa, trong đó có 27 vỉa đạt chiều dày công nghiệp, nhưng hệ số chứa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

thấp, từ 1,2 đến 3,5% vì các vỉa có chiều dày mỏng.
- Vùng Cẩm Phả, dải phía Bắc (từ Ngã Hai đi Mông Dương) địa tầng chứa
than trên 1.300 m, chứa 19 vỉa than công nghiệp, hệ số chứa than là 5% (gần
trung bình)

- Vùng Nam Cẩm Phả (từ Khe Sím đến Quảng Lợi), chiều dày trầm tích
chứa than tối đa 6.000 m, có 2 ÷ 4 vỉa than công nghiệp, độ chứa than rất cao
(31,7%)
- Ở đảo Kế Bào, chiều dày trầm tích than đến 2.000 m, có 16 vỉa than công
nghiệp, hệ số chứa than 3,3%; khu mỏ có hệ số chứa than thấp.
- Ở dải than Bảo Đài, chiều dày trầm tích chứa 339 m, chứa từ 2 ÷ 15 vỉa
than, trong đó có từ 2 ÷ 13 vỉa than công nghiệp. Ở phần trung tâm của dải (than
Thùng, Yên Tử, Vàng Danh, Cánh Gà, Uông Thượng) có độ chứa than cao (10,06
%, 13,11%) rồi giảm dần về phía Đồng Vông (8,9%) và giảm mạnh về phía Tây
(Hồ Thiên, Nước Vàng)
Về trữ lượng than, theo tài liệu của Lê Đỗ Bình (1994 – Viện Kinh tế Địa chất
Việt Nam), kết quả tính toán và dự bảo tiềm năng và trữ lượng than ở 11 khối kiến
trúc chứa than Hồ Thiên, Yên Tử, Đồng Vông, Phả Lại, Đông Triều, Mạo Khê –
Tràng Bạch, Uông Bí, Yên Lập, Hòn Gai, Cẩm Phả và Kế Bào với tổng tiềm năng
thu hồi là 8,4 tỉ tấn. Tổng trữ lượng địa chất đã tìm kiếm thăm dò của 33 khu chủ yếu
từ mức 3.500 m lên đến lộ vỉa, là 3.633,3 triệu tấn, xếp theo các cấp như sau. (13)
Hiện nay, Quảng Ninh có 5 mỏ lộ thiên lớn nhất với công suất khai thác trên
dưới trên 2 triệu tấn than nguyên khai/năm (Hà Tu, Núi Béo, Cọc Sáu và Đèo Nai);
15 mỏ lộ thiên vừa và các công trường khai thác lộ thiên do các công ty khai thác
hầm lò quản lý với công suất năm từ 100.000 ÷ 700.000 tấn than nguyên khai.
Ngoài ra, còn có một số điểm lộ vỉa khai thác nhỏ với sản lượng khai thác hàng năm
dưới 100.000 tấn than nguyên khai.
Hầu hết các mỏ lộ thiên khai thông bằng hệ thống hào mở vỉa bám vách vỉa
than. Thiết bị đào hào là máy xúc thủy lực gàu ngược kết hợp với máy xúc EKG.
Hầu hết các mỏ lộ thiên đầu áp dụng hệ thống khai thác xuống sâu dọc một hoặc hai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

bờ công tác, đất đá chủ yếu được đổ ra bãi thải ngoài. Trong những năm gần đây đã
dựa vào hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng ở hầu hết các mỏ lộ thiên để tăng tốc

độ dốc bờ công tác lên 2 ÷ 27 độ.
Hiện nay, các mỏ lộ thiên đã được trang bị đồng bộ thiết bị khoan, xúc bốc,
vận tải trung bình tiên tiến.
Ở các mỏ lộ thiên lớn như: Hà Tu, Núi Béo, Cọc sáu và Đèo Nai phục vụ dây
chuyền bốc đất đá là máy khoan CƋЩ-250MИ, khoan thủy lực với đường kính 110
÷ 200 mm, máy xúc kéo cáp điện EKG có dung tích gàu 4,6 ÷ 8 m
3
, máy xúc thủy
lực có dung tích gàu 3,5 ÷ 6,7 m
3
, ô tô tự đổ có tải trọng từ 30 ÷ 58 tấn gồm các
chủng loại: Belaz, Komatsu, Caterpillar
Ở các mỏ và khai trường khai thác lộ thiên vừa và nhỏ, phục vụ cho công tác
bốc đất đá và khai thác sử dụng đồng bộ thiết bị vừa và nhỏ gồm: Máy khoa dập
thủy lực, đường kính lỗ khoan 75 ÷ 120 mm, máy xúc thủy lực gầu ngược dung tích
1,5 ÷ 2,0 m
3
cùng ô tô tải trọng 12 ÷ 15 tấn. (13)
Một số mỏ than khai thác lộ thiên lớn:
* Than Hà Tu (HNX:THT)
Khả năng sinh lời của THT ở mức tốt nhất trong nhóm này, ROA và ROE
trailing của THT ở mức 11,4% và 53,2%, giá trị sổ sách đạt 19,330 đồng/cp. Tuy
nhiên THT hiện nay theo đánh giá tại Quảng Ninh thì không còn nhiều tiềm năng để
tăng trưởng do trữ lượng khai thác không còn nhiều. Hiện công ty đã khai thác được
trên 100 năm, trữ lượng còn lại chỉ khoảng 25 triệu tấn, cùng với những thông tin về
sự điều hành không còn thực sự hiệu quả của ban giám đốc là những lý giải được
đưa ra cho việc THT không thực sự thu hút nhà đầu tư bản địa. Sở hữu nước ngoài
tại THT cũng ở mức thấp (0.3%) nếu so với NBC (8.9%) hay TDN (18.4%).
Mặc dù TKV có điều chỉnh kế hoạch khai thác cho năm nay, tăng từ 40 triệu
tấn lên 43 triệu tấn, tuy nhiên THT không có kế hoạch điều chỉnh sản lượng tiêu thụ

của mình (2.2 triệu tấn). Ước tính lợi nhuận sau thế năm 2009 vào khoảng 24.59 tỷ
đồng, tương đương mức EPS vào khoảng 2,703 đồng tương đương P/E vào khoảng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

15.8 lần vào cuối năm 2009, cao nhất trong số các công ty than.
* Than Núi Béo (HNX: NBC)
NBC được đánh giá cao về trữ lượng cũng như chất lượng than. Sau khi
TKV nâng mức sản lượng khai thác cho năm 2009 lên 43 triệu tấn thì NBC cũng
đăng ký nâng mức tiêu thụ than từ 4,5 triệu tấn lên 4,8 triệu tấn. NBC khai thác để
phục vụ xuất khẩu là chính.
* Than Cọc Sáu (HNX: TC6)
Với trên 100 năm khai thác, hiện nay trữ lượng còn lại của TC6 là không
nhiều, chỉ còn khoảng 33 triệu tấn. Thời gian khai thác còn lại khoảng từ 8 ÷ 10 năm,
TC6 không đánh giá cao về tiềm năng do trữ lượng các mỏ than đã gần cạn kiệt.
* Than Cao Sơn (HNX: TCS)
Đây là một trong những công ty được đánh giá khá cao về chất lượng than và
trữ lượng dồi dao khoảng 170 triệu tấn (đủ khai thác trong 70 năm nữa với công
suất khai thác tại thời điểu này). Theo đánh giá TCS là một trong những mỏ có chất
lượng than tốt.
* Than Đèo Nai (HNX: TDN)
Khai thác hầm lò
Hiện nay, cả nước có trên 30 mỏ than hầm lò đang hoạt đọng. Trong đó, có 8
mỏ than có trữ lượng lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh,với sản lượng
tương đối lớn: 900 ÷ 1300 ngàn tấn/năm. Các mỏ còn lại có sản lượng khai thác dưới
500 ngàn tấn/năm. Sơ đồ mở vỉa thông thủy là lò bằng xuyên vỉa, dưới mực thông
thủy tự nhiên là giếng nghiêng kết hợp với lò bằng và chỉ có duy nhất Công ty than
Mông Dương là mở vỉa bằng giếng đứng.
Hệ thống khai thác phổ biến nhất là cột dài theo phương – Chiều dài lò chợ
khi khai thác chống cột thủy lực đơn hoặc giá thủy lực di động là 100 ÷ 150 m, sản

lò chợ là 100 ÷ 150 ngàn tấn/năm; khi chống gỗ là 60 ÷ 100 m, sản lượng 50 ÷ 60
ngàn tấn/năm. Ngoài ra hiện đang sử dụng một số hệ thống khai thác như:
Chia lớp ngang nghiêng, khai thác dưới dàn mềm đối với các vỉa đôc trên
50
o
, song những nghệ này chưa hoàn thiện, năng suất thấp. Hiện nay, toàn vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Quảng Ninh có một số lò chợ cơ giới toàn bộ, bước đầu cho kết quả tốt, sản lượng
đạt 200 ngàn tấn/ năm.
Một số mỏ than đang khai thác lộ hầm lò ở Quảng Ninh:
* Than Mông Dương (HNX: MDC)
MDC có trữ lượng khai thác còn lại thấp nhất, chì còn hơn 10 triệu tấn, công
ty chì còn khai thác lộ thiên được trong 2 năm nữa sau đó phải chuyển sang khai
thác hầm lò hoàn toàn.
* Than Hà Lầm (HNX: HLC)
HLC có trữ lượng than dồi dào (còn khoảng 223 triệu tấn). (19)
1.1.3. Nhận xét, đánh giá chung hiện trạng sản xuất than của Việt Nam và Quảng
Ninh
Hoạt động sản xuất than đã góp phần không nhỏ vào nền kinh tế của Quảng
Ninh cũng như của Việt Nam. Tuy nhiên, trữ lượng nguồn khoáng sản này đang
ngày càng cạn kiệt.
Mặt trái của hoạt động khai thác than còn phá hủy lượng lớn rừng nguyên
sinh, gây sụt lún địa tầng, chiếm diện tích đất để phục vụ hoạt động khai thác, sản
xuất, và đổ thải các đất đá thải làm thay đổi địa hình, địa dạng, tiêu biểu là các mỏ
than Quảng Ninh.
Hoạt động khai thác than tại Quảng Ninh là quá lớn, kéo theo việc phát sinh
các chất thải công nghiệp nguy hại khá nhiều. Các CTNH phát sinh chủ yếu là: Dầu
thải, ắc quy chì (bao gồm cả ắc quy ô tô và ắc quy tàu), má phanh có chứa amiăng,

các giẻ lau, đất, mùn cưa nhiễm dầu
Do vậy, Vấn đề quản lý hoạt động sản xuất than tại Quảng Ninh, cũng như
của Việt Nam càng phải chặt chẽ hơn bao giờ hết.
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại trên thế giới và tại việt nam
1.2.1. Khái quát về chất thải nguy hại
1.2.1.1. Chất thải nguy hại là gì?
Khái niệm về thuật ngữ “chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần đầu tiên
xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu – Mỹ, sau đó mở rộng ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nhiều quốc gia khác. Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về CTNH trong
luật và các văn bản dưới luật về môi trường. Chẳng hạn như:
- CTNH là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể
cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho người và động vật (Định nghĩa của Philipine).
- CTNH là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả năng
gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường, và những chất này yêu
cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó (Định
nghĩa Canada) (17)
- Ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, CTNH là chất thải (dạng rắn,
lỏng, bán rắn, và các bình chứa khí) do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc
các đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại cho sức khỏe con
người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất
thải khác (theo UNEP, 1985 (17)
- Theo Đạo luật RCRA (Resource Conservation and Recovery Act – 1976:
Đạo luật về thu hồi và bảo tồn tài nguyên) của Mỹ: Chất thải (ở dạng rắn, lỏng, bán
rắn và các bình khí) có thể coi là CTNH khi:
+ Nằm trong danh mục chất thải nguy hại do Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
(EPA) đưa ra (gồm 4 danh sách) (17)
+ Có 1 trong 4 đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm cháy – nổ, ăn mòn,

phản ứng và độc tính. Các phân tích để thử nghiệm này cũng do EPA quy định.
+ Được chủ nguồn thải (hay nhà sản xuất) tự công bố là chất thải nguy hại.
Bên cạnh đó, CTNH còn gồm các chất gây độc tính đối với con người ở liều
lượng nhỏ. Đối với các chất chưa có các chứng minh của nghiên cứu dịch tễ trên
con người, các thí nghiệm trên động vật cũng có thể được dùng để ước đoán tác
dụng độc tính của chúng lên người.
Tại Việt Nam, xuất phát từ nguy cơ bùng nổ việc phát sinh CTNH từ quá
trình công nghiệp hóa đất nước, ngày 16/07/1999, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết
định ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại số 155/1999/QĐ – TTg (thường
được gọi tắt là quy chế 155), trong đó tại điều 2, mục 2 CTNH được định nghĩa như
sau: CTNH là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có chứa một trong các đặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

tính nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các
đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với chất khác gây nguy hại đến môi trường
và sức khỏe con người. Các CTNH được liệt kê trong danh mục (phụ lục 1 của quy
chế 155). Danh mục do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp Trung
ương (Cục bảo vệ môi trường Việt Nam - NEA) quy định. (17)
1.2.1.2. Phân loại chất thải nguy hại
Có nhiều cách để phân loại CTNH, nhưng nhìn chung đều theo 2 cách sau đây:
- Theo đặc tính (dựa vào định nghĩa trên cơ sở 4 đặc tính cơ bản).
- Theo danh sách liệt kê được ban hành kèm luật.
1.2.1.2.1. Theo đặc tính
* Tính cháy (Ignitability)
Một chất thải được xem là CTNH thể hiện tính dễ cháy nếu mẫu đại diện của
chất thải có những tính chất như sau:
1. Là chất lỏng hay dung dịch chứa lượng alcohol < 24% (theo thể tích) hay
có điểm chớp cháy (plash point) nhỏ hơn 60
o

C (140
o
F).
2. Là chất thải (lỏng hoặc không phải lỏng) có thể cháy qua việc ma sát, hấp
phụ độ ẩm, hay tự biến đổi hóa học, khi bắt lửa cháy rất mãnh liệt và liên tục (dai
dẳng) tạo ra hay có thể tạo ra chất nguy hại, trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất
tiêu chuẩn.
3. Là khí nén.
4. Là chất oxy hóa.
Loại chất thải này được EPA là những chất thải thuộc nhóm D001 hay phần
D (theo luật RCRA – Mỹ).
* Tính ăn mòn (Corrosivity)
pH là thông số thông dụng đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy nhiên thông
số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc dộ ăn mòn thép để xác định chất thải
có nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là CTNH có tính ăn mòn
khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau:
1. Là chất lỏng có độ pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay lớn hơn hoặc bằng 12,5.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

2. Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn lớn hơn 6,35 mm (0,25 in) một năm ở nhiệt
độ thí nghiệm là 55
o
C (130
o
F)
Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D002.
* Tính phản ứng (Reactivity)
Chất thải được coi là nguy hại và tính phản ứng khi mẫu đại diện chất thải
này thể hiện một tính chất bất kỳ trong các tính chất sau:

1. Thường không ổn định và dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây nổ.
2. Phản ứng mãnh liệt với nước.
3. Ở dạng khi trộn với nước có khả năng nổ.
4. Khi trộn với nước, chất thải sinh ra khí độc, bay hơi, hoặc khói với lượng
có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường.
5. Là chất thải chứa xyanit hay sulfit ở điều kiện pH giữa 2 và 11,5 có thể tạo
ra khí độc, hơi hoặc khói với lượng có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người
hoặc môi trường.
6. Chất thải có thể nổ hoặc phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ
mạnh hoặc nếu được ra nhiệt trong thùng kín.
7. Chất thải có thể dễ dàng nổ hoặc phân hủy (phân ly) nổ, hay phản ứng ở
nhiệt độ và áp suất chuẩn.
8. Là chất nổ bị cấm theo Luật định.
Những chất thải này theo EPA thuộc nhóm D003.
* Đặc tính độc (Toxicity)
Để xác định đặc tính độc hại của chất thải ngoài biện pháp sử dụng bảng liệt
kê danh sách các chất độc được ban hành kèm them luật của mỗi nước, hiện nay còn
phổ biến việc sử dụng phương pháp xác định đặc tính độc hại bằng phương thức rò
rỉ (Toxicity Characteristic Leaching Procedure – TCLP) để xác định.
Một cách phân loại CTNH theo đặc tính khác được thể hiện như sau dựa trên
quan điểm những mối nguy hại tiềm tàng và các tính chất chung của chúng, chia ra
thành 9 nhóm:
1 – Nhóm 1: Chất gây nổ. Nhóm này bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Các chất dễ gây nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển
hay những chất có nhiều khả năng nguy hại thì được xếp vào loại khác.
(Chú ý: Các chất mà tự nó không dễ nổ nhưng có thể tạo nên một tầng khí,
hơi hay bụi dễ nổ thì không thuộc nhóm I này).

- Vật gây nổ, ngoại trừ những dụng cụ chứa gây nổ mà với một khối lượng
hay tính chất như thế mà sự vô ý, sự bốc cháy ngẫu nhiên hay bắt đầu cháy sẽ
không gây nên biểu hiện nào bên ngoài dụng cụ như văng mảnh, có ngọn lửa, có
khói, nóng lên hay gây tiếng nổ ầm ỹ.
- Chất dễ nổ và vật gây nổ không được đề cập trong 2 mục trên, được sản
xuất theo quan điểm là tạo ra hiệu ứng nổ hay sản xuất pháo hoa tuy theo từng
mục đích.
Nhóm I được chia thành 6 phân nhóm chính từ 1.1 đến 1.6 dựa trên mức độ
nguy hiểm khi nổ. Phân nhóm 1.1 là những chất có hiểm họa gây nổ cao và 1.6 thì
rất ít nhạy nổ.
2 – Nhóm II: Các chất khí nén, hóa lỏng hay hòa tan có áp
Nhóm này bao gồm những loại khí nén, khí hóa lỏng, khí trong dung dịch,
khí hóa lạnh do lạnh, hỗn hợp một khí hay nhiều khí với một hay nhiều loại hơi của
những chất thuộc nhóm khác, những vật chứa các chất khí như Tellurium
Hexaflourid và bình phun khí có dung tích lớn hơn 1 lít.
Nhóm II bao gồm những chất ở dạng khí mà:
- Ở 50
o
C có áp suất lớn hơn 300 kPa.
- Hoàn toàn là khí ở 20
o
C có áp suất chuẩn 101,3 kPa. Điều kiện vận chuyển
chất khí tùy thuộc vào trạng thái vật lý của nó. Ví dụ như:
- Khí nén: là khí (trừ khi ở trong dung dịch) mà khi đóng vào bình dưới một
áp lực để vận chuyển thì cũng hoàn toàn là khí ở 20
o
C.
- Khí hóa lỏng: là khí mà khi đóng vào bình để vận chuyển thì có một phần
là dạng lỏng ở 20
o

C.
- Khí trong dung dịch: là khí nén mà khi vào bình vận chuyển thì có thể hòa
tan trong dung dịch khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Nhóm II này được chia thành các phân nhóm như sau:
- Phân nhóm 2.1: Các loại khí dễ cháy như êtan, butan
- Phân nhóm 2.2: Các loại khí không có khả năng gây cháy, không độc như
ôxy, nitơ.
- Phân nhóm 2.3: Các chất có tính độc như clo,
3 – Nhóm III: Các chất lỏng dễ gây cháy
Nhóm này bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất
lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 61
o
C.
Những chất sau đây không thuộc nhóm III:
- Những chất lỏng có điểm chớp cháy cao hơn 23
o
C nhưng thấp hơn 61
o
C,
mà có nhiệt độ cháy cao hơn 104
o
C hay sôi trước khi đạt tới nhiệt độ cháy. Tiêu
chuẩn này không bao gồm những chất lỏng có thể gây cháy, hỗn hợp nước và nhiều
sản phẩm dầu mỏ mà những chất này không thực sự là đại diện cho chất nguy hại có
khả năng gây cháy.
- Những chất hòa tan ở dạng lỏng chứa ít hơn 24% Etanol theo thể tích.
- Bia rượu và những sản phẩm tiêu dùng khác, khi đóng gói thì gói bên trong

có dung tích ít hơn 5 lít.
4-Nhóm IV: Các chất rắn dễ cháy, chất có khả năng tự bốc cháy và những
chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy. Nhóm này được phân chia thành 3 phân
nhóm như sau:
- Phân nhóm 4.1 bao gồm:
+ Chất rắn có thể cháy;
+ Những chất tự phân hủy;
+ Chất ít nhạy nổ.
- Đặc tính của những chất rắn có thể gây cháy:
Những chất rắn có thể gây cháy là những chất dễ bắt lửa và có thể gây cháy
khi ma sát. Chất rắn dễ bắt lửa dạng bột, hạt hay kem nhão là những chất nguy hiểm
vì chúng dễ dàng bốc cháy chỉ qua tiếp xúc rất ngắn với nguồn lửa. Ví dụ: Lửa từ
que diêm, và lửa sẽ lan rộng ra ngay tức khắc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Những mối nguy hại không chỉ do lửa mà còn do những sản phẩm cháy độc
hại. Các chất bột kim loại thường đặc biệt nguy hiểm bởi vì khó tiêu diệt ngọn lửa,
khi dùng những tác nhân diệt lửa thông thường như dioxit cacbon (CO
2
) hay nước
càng làm ngọn lửa trở nên nguy hiểm hơn.
- Đặc tính của những chất tự phản ứng và chất liên quan:
Chất tự phản ứng là những chất có khả năng tự phân hủy tỏa nhiệt mạnh (ở
điều kiện thường hay tăng nhiệt độ). Những chất không được xếp vào loại chất tự
phản ứng trong phân nhóm 4.1 này như sau:
+ Chất nổ theo tiêu chuẩn phân loại nhóm I.
+ Những chất bị ôxy hóa theo trình tự phân chia ở nhóm 5.1.
+ Những hợp chất Peoxit hữu cơ theo trình tự phân chia ở nhóm 5.2.
+ Nhiệt của quá trình phân hủy thấp hơn 300J.

+ Nhiệt độ của quá trình phân hủy tự kích thích thấp 75
o
C.
Lưu ý: Nhiệt của quá trình phân hủy có thể xác định bằng cách sử dụng bất
cứ phương pháp nào theo tiêu chuẩn quốc tế. Ví dụ: máy quét nhiệt vi sai.
- Đặc tính của chất ít nhạy nổ:
Chất ít nhạy nổ là những chất đã bị ẩm bởi nước (hay rượu) hay bị pha loãng
những chất khác để làm giảm tính nổ của nó.
- Phân nhóm 4.2: là những chất có khả năng tự bốc cháy bao gồm:
+ Những chất tự bốc cháy.
+ Những chất tự tỏa nhiệt.
- Phân nhóm 4.3: Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ tạo nên những chất
khí dễ cháy.
Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ giải phóng những khí dễ cháy có thể tạo
thành những hỗn hợp nổ với không khí. Những hỗn hợp như thế rất dễ bắt lửa do
bất cứ một nguồn gây cháy bình thường nào, ví dụ như nguồn ánh sáng mặt trời,
những dụng cụ cầm tay dễ phát ra tia lửa hay những bóng đèn sáng không bọc bảo
vệ. Cháy nổ có thể gây nguy hiểm cho con người và môi trường xung quanh, ví dụ
như khí đất đèn (Canxi Cabit).

×