BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN HẢI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CỦA CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN HẢI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CỦA CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này ngoài phần đã trích là nỗ lực, kết quả làm việc
của cá nhân tôi.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam, các giảng viên của Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã
tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin
cảm ơn các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: UBND tỉnh Bắc
Ninh; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Tài nguyên môi trường, Hội
Nông dân tỉnh Bắc Ninh, Cục thống kê Bắc Ninh, Các Trung tâm dạy nghề
trên địa bản tỉnh đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp
nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tất
Thắng, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp
nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận
văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Hải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
MỤC LỤC
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn 2
Mục lục 3
Danh mục các chữ viết tắt 6
Danh mục bảng 7
Danh mục hình hộp, sơ đồ 9
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết đề tài: 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
1.4 Kết cấu của luận văn 3
2 PHẦN 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo nghề của các trung tâm dạy nghề 4
2.1.1 Các khái niệm có liên quan 4
2.1.2 Một số vấn đề về trung tâm dạy nghề 9
2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề 10
2.1.4 Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề 13
2.1.5 Nội dung nghiên cứu về nâng cao kết quả hoạt động đào tạo nghề tại
các trung tâm dạy nghề 15
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề 21
2.2 Cơ sở thực tiễn về việc nâng cao kết quả hoạt động đào tạo nghềtại
các trung tâm dạy nghề 24
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao kết quả hoạt
động đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực. 24
2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam về nâng cao kết quả
hoạt động đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề. 26
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ lý luận và thực tiễn về nâng cao kết quả
đào tạo nghề trong các TTDN nghề cho tỉnh Bắc Ninh 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
3 PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 31
3.1.1 Điểu kiện tự nhiên 31
3.1.2 Điều kiện Kinh tế - xã hội 35
3.1.3 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2012 38
3.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Cách tiếp cận 39
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42
4 PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Giới thiệu về các TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 44
4.2 Thực trạng hoạt động đào tạo nghề của các trung tâm dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh 45
4.2.1 Thực trạng huy động nguồn lực đào tạo nghề tại các TTDN trên địa
bàn tỉnh BN 45
4.2.2 Thực trạng tổ chức và quản lý công tác đào tạo nghề tại các TTDN
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 55
4.2.3 Thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại các TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 60
4.2.4 Thực trạng hoạt động liên kết, hỗ trợ trong hoạt động đào tạo nghề tại
các TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 68
4.2.5 Thực trạng công tác kiểm tra,đánh giá hoạt động đào tạo nghề tại các
TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 73
4.2.6 Kết quả đào tạo nghề tại các TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 75
4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề tại các
TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 82
4.3.1 Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh Bắc
Ninh liên quan đến hoạt động đào tạo nghề tại các TTDN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
4.3.2 Ảnh hưởng của cơ sở vật chất, tài chính 87
4.3.3 Ảnh hưởng của năng lực quản lý, trình độ của giáo viên 87
4.3.4 Ảnh hưởng của nhận thức, hiểu biết của học viên 88
4.3.5 Sự trợ giúp của các tác nhân 88
4.4 Đánh giá kết quả hoạt động đào tạo nghề thông qua phiếu điều tra 90
4.4.1 Kết quả ý kiến từ người đăng ký tuyển sinh 91
4.4.2 Kết quả điều tra từ số các hoạc viên đang tham gia học nghề 92
4.4.3 Kết quả điều tra từ học viên đang làm việc tại doanh nghiệp và kết quả
điều tra tại doanh nghiệp đang sử dụng lao động 93
4.4.4 Kết quả ý kiến của cán bộ, giảng viên tham gia đào tạo nghề 95
4.4.5 Kết quả điều tra năng lực của giáo viên tham gia đào tạo nghề 97
4.4.6 Kết quả điều tra ý kiến của các hộ nông dân mất đất sản xuất Nông
nghiệp do thành lập khu, cụm công nghiệp 98
4.4.7 Kết quả điều tra ý kiến của giảng viên, học viên đào tạo theo mô hình
dạy nghề. 99
4.5 Giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động đào tạo nghề của các
TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 101
4.5.1 Quan điểm, định hướng 101
4.5.2 Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động đào tạo nghề của các TTDN
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 104
5 PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
5.1 Kết luận 116
5.2 Kiến nghị 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL :
Cán bộ quản lý
CĐ :
Cao đẳng
CHLB :
Cộng hòa liên bang
CNH-HĐH :
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSDN :
Cơ sở dạy nghề
DN :
Dạy nghề
ĐH :
Đại học
ĐT :
Đào tạo
ĐTN Đào tạo nghề
GV :
Giáo viên
HĐND Hội đồng nhân dân
HNDN :
Hướng nghiệp dạy nghề
KH- KT :
Khoa học – Kỹ thuật
KT-XH :
Kinh tế - Xã hội
LĐTB&XH :
Lao động thương binh và xã hội
MHĐTN :
Mô hình đào tạo nghề
TTDN :
Trung tâm dạy nghề
THCS :
Trung học cơ sở
THPT :
Trung học phổ thông
TTGDTX :
Trung tâm giáo dục thường xuyên
TW :
Trung ương
UBND :
Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình đất đai của tỉnh Bắc Ninh 3 năm (2011 - 2013) 34
3.2 Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2013 36
3.3 Tình hình dân số, lao động và việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2010-2013 37
4.1 Sự biến động về đội ngũ cán bộ, giáo viên tại các TTDN 46
4.2 Thực trạng trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ,giáo viên tại các
TTDN giai đoan 2011-2013 48
4.3 Tình hình cơ sở vật chất của các TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2011-2013 52
4.4 Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của các TTDN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 54
4.5 Ngành nghề đào tạo tại các TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2011-2013 61
4.6 Một số hình thức dạy nghề chủ yếu tại các TTDN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 66
4.7 Tình hình thanh, kiểm tra, đánh giá về công tác đào tạo nghề của các
TTDN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 74
4.8 Kết quả đào tạo nghề của các TTDN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 -
2013 76
4.9 Tình hình lao động và việc làm sau đào tạo nghề của các TTDN giai
đoạn 2011-2013 78
3.10 Kết quả điều tra ý kiến người đăng ký tuyển sinh 91
4.11 Kết quả điều tra ý kiến 45 học viên đang học nghề tại 3 TTDN 92
4.12 Kết quả điều tra ý kiến học viên đã học xong hiện đang làm việc tại 3
doanh nghiệp 94
4.13 Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ,giáo viên 96
4.14 Kết quả điều tra năng lực giáo viên của 3 TTDN năm 2013 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
4.15 Kết quả điều tra ý kiến của các hộ nông dân mất đất sản xuất Nông
nghiệp do thành lập khu, cụm công nghiệp năm 2013 98
4.16 Kết quả điều tra ý kiến người học nghề phân theo MHDN 99
4.17 Kết quả điều tra ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về MHDN 100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
DANH MỤC HỘP, SƠ ĐỒ
STT Tên hình Trang
Hình 2.1 Quá trình đào tạo nghề 8
Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Bắc Ninh 35
Hộp 4.1 Chương trình dạy của trung tâm khi đề cập đến việc phòng và
chống dịch bệnh còn sơ sài, chưa sát với thực tế 60
Hộp 4.2 Học nghề mây tre đan xuất khẩu …để đan Lờ tôm, cua 63
Hộp 4.3 Được học và thực hành tại chỗ thế này chúng tôi hoàn toàn có thể
tiếp thu nhanh và áp dụng vào thực tiễn ngay 65
Hộp 4.4 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần bám sát thực tế 70
Hộp 4.5 Nội dung bài giảng hay, có thể áp dụng được nhưng chúng tôi
thiếu vốn và vấn đề thị trường đầu ra là khá khó khăn 85
Hộp 4.6 Đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm giúp nông dân có công
ăn việc làm ổn định, thoát nghèo 89
Hộp 4.7 Hội phụ nữ kết hợp với trung tâm đào tạo việc làm giúp người lao
động có việc làm ổn định sau đào tạo 89
Hộp 4.8 Đào tạo nghề tại các TTDN khi vào làm việc cho doanh nghiệp
nước ngoài phải tham gia đào tạo lại 94
Hộp 4.9 Nếu không đào tạo lại người lao động không thể làm được việc
chúng tôi giao 95
Sơ đồ 4.1 Tổ chức bộ máy quản lý của các TTDN trên địa bàn tỉnh 44
Sơ đồ 4.2 Hình thức tổ chức quản lý đào tạo nghề tại địa phương 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết đề tài:
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang đòi hỏi bức
xúc nhu cầu về nguồn nhân lực - một lực lượng đông đảo có đủ kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế
trong xu thế cạnh tranh và hội nhập. Để chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được
cải thiện thì cần rất nhiều giải pháp nhưng một trong những giải pháp hữu hiệu là
nâng cao kết quả hoạt động đào tạo nghề - cái rễ của việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực .
Trong những năm qua nhờ chính sách ưu đãi thu hút nhân nên hiện nay Bắc
Ninh đã và đang sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ học vấn tương đối cao so
với trung bình của cả nước, người lao động cần cù, khéo léo, năng động. Tỉnh Bắc
Ninh cũng là một trong những tỉnh hết sức chú trọng trong công tác đào tạo nghề cho
đội ngũ lao động nhất là lao động trẻ.Tuy nhiên nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh có
chất lượng chưa cao do chưa được đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển công
nghiệp, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất. Vẫn còn nhiều lao động
còn chưa được qua đào tạo (chiếm 45,51%) hoặc qua đào tạo nhưng khi đến khi làm
việc cho các doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp đều phải đào tạo lại do quá
trình học sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn còn nhiều hạn chế.
Mặt khác, tỉnh Bắc Ninh nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung đang phấn
đấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phấn đấu đến năm
2025, phát triển tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp thì vấn đề đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho người lao động càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết, đòi
hỏi hoạt động dạy nghề tại các trung tâm dạy nghề phải có chất lượng đào tạo nghề
ngày càng tốt hơn mà để có được điều đó thì bản thân hoạt động đào tạo nghề tại
các trung tâm dạy nghề phải tốt.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy có khá nhiều công trình nghiên cứu về công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhưng lại chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về việc kết quả hoạt động đào tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
nghề tại các trung tâm dạy nghề(TTDN) trên địa bàn tỉnh – nơi trực tiếp đào tạo tay
nghề cho lao động phổ thông trình độ sơ cấp - nhằm kết nối giữa cách thức đào tạo,
chất lượng đào tạo và con người được đào tạo để từ đó nâng cao kết quả đào tạo
được tốt hơn.
Chính vì ý nghĩa thực tiễn và chiến lược phát triển lâu dài như vậy, tác giả
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động đào tạo nghề của
các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề của các trung
tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động đào tạo nghề của các trung tâm dạy nghề
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về hoạt
động đào tạo nghề của các trung tâm dạy nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề của các trung tâm dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Các nội dung của hoạt động ĐTN tại các TTDN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh
- Các trung tâm dạy nghề (TTDN) : Giáo viên, học viên, nhà quản lý các
TTDN.
- Các tác nhân liên quan: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân địa phương với mục
tiêu nâng cao hiệu quả nguồn lao động của địa phương
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu về kết quả đào tạo nghề tại các Trung tâm dạy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi không gian:
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 9 trung tâm dạy nghề công lập trên địa
bàn tỉnh.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu kết quả triển khai hoạt động đào tạo nghề tại các huyện, thị, thành
phố và các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2011-2013.
1.4 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn bố cục thành 5 phần như
sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động đào tạo nghề của các trung
tâm dạy nghề
Phần 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Phần 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Phần 4: Kết luận và kiến nghị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo nghề của các trung tâm dạy nghề (TTDN)
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về nghề và Đào tạo nghề, dạy nghề
• Nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. (Nguyễn Ngọc
Quân, Nguyễn Văn Điềm(2012))
• Đào tạo
Đào tạo con người là quá trình nâng cao năng lực của con người về mặt thể lực,
trí lực, tâm lực, nó đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
( ( 2013) (15)
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có
một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo
Công tác đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề thường được diễn ra trong ngắn
hạn, vì vậy, chúng ta có khái niệm về đào tạo ngắn hạn như sau:
Đào tạo ngắn hạn là một loại hình đào tạo, thời gian dưới 12 tháng, mục đích
đào tạo là giúp người học hiểu biết thêm, bổ sung thêm một kỹ năng nào đó trên cơ
sở các hiểu biết và kỹ năng mà người học đã có từ trước. Đào tạo ngắn hạn có ở mọi
cấp trình độ, từ công nhân, trung cấp, cao đẳng, kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ. Đào
tạo ngắn hạn có thể có cấp chứng chỉ hoặc không, trong xã hội sính bằng cấp thì
thường cấp chứng chỉ (giấy chứng nhận).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
• Dạy nghề
Luật Dạy nghề Số: 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 trình
bày định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.(5)
Trong Luật dạy nghề Số: 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006
(5) cũng xác định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý thuyết
cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong
làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể
làm một nghề nhất định.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí, điện tử,
xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy, nhân
viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập nghề cho người
lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào tạo nghề cho
người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững
nghề nghiệp, chuyên môn.
Cơ sở dạy nghề: là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, cơ sở dạy nghề theo Luật dạy
nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm
dạy nghề, các lớp dạy nghề.
2.1.1.2 Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề
• Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát triển của
xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể. Trước đây, người ta
coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất lượng được coi là cố
định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất lượng không
được gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất lượng là một hành trình,
không phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi tới”. Đây là quan niệm “động”
về chất lượng, trong đó chất lượng được xác định bởi người sử dụng sản phẩm –
dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trường còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm
thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm – dịch vụ có nghĩa là sản phẩm – dịch vụ đó
có chất lượng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau cũng
dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm tiêu biểu
về chất lượng như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật
khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài
qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó
với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật.
Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất đi chất lượng của nó. Sự thay
đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật. Về căn bản, chất lượng của sự vật
bao giờ cũng gắn với tính qui định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài
tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất
lượng” (theo Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin, 1999)(15)
“Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Trên đây là một số khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối
tượng cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử cụ thể của đối tượng đó.
* Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là vấn đề cơ
bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào tạo
cũng như các cơ sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng
đào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo nghề phụ
thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất lượng như:
giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi … thì chất
lượng đào tạo nghề được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất lượng đào tạo
nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức
độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một số quan điểm khác lại khẳng định chất
lượng đào tạo nghề được quyết định bởi các quá trình hoạt động bên trong, đặc biệt
là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết định tối ưu.
Theo Đặng Quốc Bảo (2011) (1), chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt
được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo. Có thể
khái quát quan niệm này như sơ đồ ( hình 2.1) như sau:
Trong đó:
- MT: mục tiêu đào tạo.
- PP, PT: phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo.
- GV: giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
- HV: học viên.
- ND: nội dung đào tạo.
- CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
- QL: chất lượng đào tạo.
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được đánh
giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm chất đối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Hình 2.1 Quá trình đào tạo nghề
nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ đảm bảo, nâng
cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu của khách hàng;
tập trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm
nhìn dài hạn; quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ
chức tiếp thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về chất
lượng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề với những điểm cơ
bản như sau: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các
yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi
trường nhất định”.
2.1.1.3 Khái niệm về trung tâm dạy nghề
Theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội(7) thì
Trung tâm dạy nghề là cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp hoạt động theo quy định
của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trung tâm dạy nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Trung tâm dạy nghề chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh) nơi trung tâm đặt trụ sở.
2.1.2 Một số vấn đề về trung tâm dạy nghề
2.1.2.1 Tiêu chuẩn của giáo viên dạy nghề
Ngày 29/9/2010, Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội đã ban hành Thông tư
số 30/2010/TT-LĐTBXH “Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề”. (14)
Phạm vi và đối tượng áp dụng theo Thông tư này là giáo viên, giảng viên dạy
nghề (không áp dụng đối với giáo viên, giảng viên dạy các môn chung, các môn văn
hoá) tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và
các cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề.
Ngoài ra, Thông tư nêu 4 tiêu chí cơ bản của chuẩn giáo viên dạy nghề, bao gồm:
Phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề nghiệp, lối sống; Năng lực chuyên môn; Năng
lực sư phạm nghề nghiệp; Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học.
Trong mỗi tiêu chí có một số tiêu chuẩn là những yêu cầu cụ thể của từng tiêu chí.
Việc ban hành chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề nhằm làm cơ sở để các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề xây dựng mục tiêu, nội dung, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực tiễn; các cơ sở dạy nghề thông qua
việc đánh giá, xếp loại giáo viên, giảng viên xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
hoặc đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên có những chế độ, chính sách và giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đối với đội ngũ này. Đồng thời, qua đó giáo
viên, giảng viên dạy nghề tự đánh giá phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực sư
phạm nghề nghiệp để có kế hoạch học tập, rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các trung tâm dạy nghề
Ngày 07 tháng 7 năm 2010, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Ban hành
Thông tư số: 19/2010/TT-BLĐTBXH (13) về “Quy định hệ thống tiêu chí, tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề”. Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn này
được áp dụng để kiểm định chất lượng các trung tâm dạy nghề công lập, trung tâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
dạy nghề tư thục, trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.
Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề được
sử dụng để các trung tâm dạy nghề tự kiểm định, đánh giá và hoàn thiện các điều
kiện đảm bảo chất lượng, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy nghề của
trung tâm dạy nghề. Ngoài ra, hệ thống này còn được sử dụng để các cơ quan quản
lý nhà nước về dạy nghề thực hiện việc kiểm định, công nhận hoặc không công
nhận các trung tâm dạy nghề đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng theo quy định;
công bố công khai kết quả kiểm định cho người học nghề và xã hội biết.
2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề
2.1.3.1 Vai trò
Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao
động.
Để giải quyết việc làm cho người lao động Đảng và nhà nước luôn có nhiều
chính sách hỗ trợ. Người lao động có việc làm sẽ giúp họ tạo ra thu nhập từ đó ổn
định, nâng cao chất lượng cuộc sống. Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của
ngươid lao động là điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế xã hội.
Đồng thời thể hiện được khả năng lãnh đạo và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
ta tới nhân dân nói chung và người lao động nói riêng.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần thúc đẩy chiến lược phát triển
nguồn nhân lực.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tiếp thu các
tiến bộ về khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật,
đội ngũ trí thức. Do vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người mà
cốt lõi là đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực lao
động trực tiếp. Cũng với ý nghĩa đó, nhiều nhà khoa học đã cho rằng, cần phải có
một lực lượng lao động được đào tạo phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Tất nhiên phát triển nguồn nhân lực không chỉ là phát
triển giáo dục, đào tạo mà còn là phát triển nền y tế, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao
mức sống dân cư, nhưng giáo dục, đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng vẫn là cốt
lõi của chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Điều tiết thị trường lao động
Mỗi quốc gia đều có nguồn lực riêng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội: Tài
nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ và đặc biệt là nguồn lực con
người, nó quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một quốc gia
có dân số trẻ, lực lượng dồi dào, đây là một lợi thế trong quá trình phát triển kinh tế
đất nước. Tuy nhiên, nguồn lực trên vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được sử dụng
hiệu quả, do vậy cần sử dụng hợp lý nguồn lực này.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và
được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công tác dạy nghề từng
bước phục hồi và phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn lao động trực
tiếp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, xóa đói
giảm nghèo đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đóng góp vào thành công
chung đó, phải kể đến mạng lưới các trung tâm dạy nghề (TTDN) - loại hình cơ sở
dạy nghề phổ biến, chủ yếu dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề), có vai trò
quan trọng trong dạy, bổ túc, bồi dưỡng nghề, đáp ứng yêu cầu đa dạng, linh hoạt và
luôn biến động của thị trường lao động.
Giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động sẽ
giúp điều tiết thị trường lao động từng vùng miền, cân bằng lao động, tránh tình
trạng nơi này thừa nơi kia thiếu lao động, đảm bảo công ăn việc làm thường xuyên
cho người lao động.
Ổn định an ninh chính trị
Người lao động thất nghiệp thì không có việc làm nên không có thu nhập do đó
bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống.
Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công việc trái pháp
luật mà bản chất họ không phải như vậy. Còn đối với những người thiếu việc làm
thì họ luôn bị áp lực về kinh tế bởi mức tiền công thấp và có khả năng bị mất việc.
Do đó, khi việc làm trở nên khan hiếm, một bộ phận người lao động không có việc
làm sẽ dẫn tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội ngày càng nhiều từ đó làm
gia tăng gánh nặng cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ
góp phần phát triển kinh tế, ổn định an ninh – chính trị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát
triển và ổn định nền kinh tế. Người lao động có việc làm không những có lợi cho
chính bản thân họ và gia đình mà còn có lợi cho cả địa phương và quốc gia. Mọi
người lao động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong xã hội
làm cho xã hội công bằng hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong
công việc. Tóm lại, giải quyết tốt việc làm sẽ giúp người lao động có cuộc sống tốt
hơn, thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội, góp phần ổn định và tạo sức mạnh tổng
hợp để đưa đất nước đi lên trong xu thế hội nhập.
2.1.3.2 Ý nghĩa
Về mặt kinh tế : Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các TTDT góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn
định cho người lao động
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm góp phần mở rộng quy mô
dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực lao động có tay nghề, chất lượng cơ bản bảo
đảm đã đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội cho vùng miền, địa
phương; góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng lực lượng lao
động của đất nước.Tạo ra nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc làm cho người lao động,
tham gia xóa đói giảm nghèo. Song song với đào tạo lao động trình độ cao cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, dạy nghề đã gắn với giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn. Phần lớn số người học nghề ngắn hạn sau khi được trang bị các
kiến thức nghề nghiệp đã có cơ hội tốt hơn trong tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm
tại địa phương.Có thu nhập phù hợp để trang trải cuộc sống hàng ngày và chăm
sóc gia đình thì họ sẽ yên tâm làm việc, chú trọng vào công việc để công việc đạt
hiệu quả cao nhất, nâng cao trình độ tay nghề tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng
ngày càng cao và gia tăng thu nhập cho bản thân ( Nguyễn Văn Thắng, 2011)(12)
Về mặt xã hội
Nước ta đang trong qua trình phát triển, tiến tới CNH-HĐH, giải quyết việc
làm đã trở thành mục tiêu của Đảng, Nhà nước và mong mỏi của mọi người lao
động. Đại hội Đảng IX đã đề ra: “Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng hàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
đầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn
định và phát triển kinh tế, lành mạnh hóa xã hội, đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu
bức xúc của người dân… tạo việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử
dụng ở nông nghiệp nông thôn.” (Ngô Thị Hồng Nhung, 2013).(6)
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các TTDN đã góp phần tích cực vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người
lao động, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn. Có thể nói,
ngoài ý nghĩa nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước nói chung, hoạt
động của các TTDN còn có ý nghĩa phát triển xã hội rất to lớn.
Mặt khác, các TTDN không chỉ dạy nghề cho người lao động mà còn trực
tiếp hoặc gián tiếp tạo việc làm và giới thiệu việc làm cho người lao động. Chỉ tính
riêng các TTDN - giới thiệu việc làm, giai đoạn 1990-2006 đã tư vấn cho trên 3 triệu
lượt người, giới thiệu và cung ứng lao động cho trên 2,5 triệu lao động; đào tạo nghề
ngắn hạn gắn với giải quyết việc làm cho khoảng 1,8 triệu lao động. Đây là điều khác
biệt của các TTDN so với các trường dạy nghề. Người lao động sau khi học nghề
xong có thể tự tạo việc làm hoặc được các TTDN giới thiệu vào làm việc tại các
doanh nghiệp. Nhiều người nghèo nhờ được dạy nghề, có nghề nghiệp, có việc làm
nên thu nhập ngày càng tăng, thoát được cảnh nghèo khó. Một số người được giới
thiệu cho các doanh nghiệp tuyển dụng đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.(Nguyễn Văn Thắng,2011)
Chất lượng lao động tốt, công ăn việc làm sẽ ổn định, mọi người lao động có
thu nhập cao hơn sẽ hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm
bớt. Ngược lại, năng lực lao động yếu kém, dễ bị sa thải trong quá trình làm việc,
hiện tượng thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự
gia tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, ma túy… làm rối loạn trật tự an ninh
xã hội, tha hóa nhân phẩm người lao động.
2.1.4 Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề
* Đào tạo nghề tại các TTDN thường gắn đào tạo lý thuyết với thực hành tại chỗ
Đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề đều có mục đích chung là làm cho
người lao động từ chỗ chưa có tay nghề lao động đến chỗ có tay nghề lao động. Tuy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
nhiên ở mỗi cơ sở, cấp đào tạo nghề khác nhau thì có cách thức đào tạo khác nhau.
Hoạt động đào tạo nghề tại các TTDN thường gắn liền việc truyền dạy lý thuyết với
hướng dẫn thực hành tay nghề tại chỗ vì vậy đòi hỏi đội ngũ giáo viên giảng dạy
không chỉ uyên thâm về mặt cơ sở lý luận mà còn phải có thể dạy thực hành ngay tại
chỗ cho học viên trong qua trình giảng dạy. Ngoài ra điều kiện cơ sở vật chất, cũng
như địa điểm học phải phù hợp và đáp ứng được với loại nghề đào tạo
* Thời gian đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề thường ngắn.
Do tính chất, phạm vi và năng lực đào tạo của các TTDN nên thời gian đào tạo
nghề của các TTDN thường 3-6 tháng và nhiều nhất không quá 1 năm vì thế để thành
thạo một nghề trong thời gian ngắn như vậy đòi hỏi công tác quản lý đào tạo, phương
pháp giảng cũng như lựa chọn môn học trong các TTDN là rất quan trọng, nó quyết
định đến chất lượng sau đào tạo.
* Người lao động tham gia đào tạo tại các TTDN thường có trình độ thấp và
chênh lệch độ tuổi.
Những người lao động tham gia ĐTN tại các TTDN đa phần là lao động nông
thôn có trình độ thấp và ở nhiều lứa tuổi khác nhau vì thế công tác soạn giảng, truyền
thụ đòi hỏi người giáo viên cần có độ kiên nhẫn, phương pháp truyền thụ phù hợp,
xác định đúng đối tượng truyền thụ, phân loại học viên để có cách thức dạy cho phù
hợp nhằm làm cho người lao động có thể tiếp thu được bài giảng, có thể thực hành
nghề theo hướng dẫn.
* Nghề đào tạo cần phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động
Nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động tại các TTDN thường chia làm 2
nhóm chính: đào tạo nghề nông nghiệp cho người lao động nông thôn và đào tạo tay
nghề lao động công nghiệp, dịch vụ để làm việc tại các cơ sở sản xuất, các công ty,
nhà máy hoặc trong các cụm công nghiệp tại địa phương. Các TTDN phải nắm bắt
được đặc điểm này mà lựa chọn ngành nghề đào tạo cũng như lựa chọn đội ngũ giáo
viên phù hợp mới thu hút được người lao động tham gia học. Từ đó, tạo ra được
những sản phẩm tay nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tránh đào tạo
tràn nan, đào tạo không phù hợp với nhu cầu của thị trường dẫn đến dư thừa, lãng phí
nguồn nhân lực, vật lực.