Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản lý chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 135 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG



HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG



HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH



Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG


HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM Đ
O
AN




Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh chưa
từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.

Người cam
đ
o
an





Nguyễn Thị Thu Hương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM
ƠN


Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban Giám đốc BHXH thành phố Bắc

Ninh. Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Văn Song; sự ủng hộ,
động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm
sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác gi


Nguyễn Thị Thu Hương



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đ
o
an
i
Lời cảm
ơn
ii

Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục sơ đồ viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1 Khái niệm và bản chất của BHXH 4
2.1.2 Vai trò

của bảo hiểm xã hội 8
2.1.3 Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH 10
2.1.4 Quỹ bảo hiểm xã hội 11
2.1.5 Hệ thống chế độ bảo hiểm xã hội 13
2.1.6 Hệ thống tổ chức, quản lý hoạt động và quy trình chi trả BHXH 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở một số
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 23
2.2.2 Khái quát về chính sách BHXH ở Việt Nam 27
2.2.3 Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội Việt Nam 28
2.2.4 Quy định cụ thể về chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội 30
2.3 Kinh nghiệm và bài học rút ra từ tổng quan và cơ sở lý luận và thực
tiễn 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
3.1.1 Vị trí địa lý 39
3.1.2 Đất đai và khí hậu thời tiết 41
3.1.3 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội 42
3.1.4 Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Khung phân tích 51
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu 52
3.2.3 Nguồn số liệu 53
3.2.4 Phương pháp tổng hợp số liệu 55
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 55
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Kết quả chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013. 58
4.1.1 Tổng số người và số tiền chi trả các chế độ BHXH 59
4.1.2 Kết quả chi trả chế độ hưu trí 60
4.1.3 Kết quả chi trả chế độ trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tuất hàng
tháng và trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng 61
4.1.4 Kết quả chi trả chế độ trợ cấp một lần 62
4.1.5 Kết quả chi trả chế độ trợ cấp ngắn hạn ốm đau, thai sản và nghỉ
dưỡng sức 63
4.1.6 Tốc độ tăng số đối tượng hưởng BHXH 65
4.1.7 Tốc độ tăng số tiền chi trả các chế độ BHXH 67
4.2 Thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH 68
4.2.1 Công tác quản lý đối tượng 68
4.2.2 Quy trình chi trả, phương thức chi trả 72

4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý, chi trả BHXH: 77
4.3.2 Hệ thống văn bản quy định về quản lý chi trả BHXH 80
4.3.3 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và phương tiện làm việc 81
4.3.4 Phối hợp trong công tác quản lý chi trả BHXH 84
4.3.5 Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong quá trình tổ chức và quản lý
hoạt động chi trả các chế độ BHXH 85
4.4 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã
hội ở thành phố Bắc Ninh 87
4.4.1 Định hướng phát triển BHXH ở TP Bắc Ninh đến năm 2020 87
4.4.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức và quản lý hoạt động chi trả
BHXH TP Bắc Ninh 89
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH An sinh xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHXH TN Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT Bảo hiểm y tế
CHLB Cộng hoà Liên Bang
DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
HCSN Hành chính sự nghiệp
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
KCN Khu công nghiệp
LLVT Lực lượng vũ trang
MSLĐ Mất sức lao động
NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NLĐ Người lao động
NQD Ngoài quốc doanh
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NSNN Ngân sách Nhà nước
TNLĐ - BNN Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp
TP Thành phố
UBND Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Hiện trạng sử dụng đất tính đến 01/01/2014 của TP Bắc Ninh 41
3.2 Dân số TP Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 42
3.3 Dân số trung bình phân theo giới tính và khu vực giai đoạn 2011-2013 43
3.4 Tình hình kinh tế TP Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013 44
3.5 Đối tượng và địa điểm điều tra 54
4.1 Tổng hợp số người và số tiền chi bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011 -
2013 59
4.2 Số người được hưởng và số tiền chi trả chế độ hưu trí hàng tháng giai
đoạn 2011 - 2013 60
4.3 Số người được hưởng và số tiền chi trả chế độ MSLĐ, Tuất hàng
tháng và TNLĐ - BNN hàng tháng giai đoạn 2011 - 2013 62
4.4 Số lượt người được hưởng và số tiền chi trả trợ cấp BHXH một lần
giai đoạn 2011 - 2013 63
4.5 Số lượt người được hưởng và số tiền chi trả các chế độ BHXH ngắn
hạn giai đoạn 2011 - 2013 64
4.6 Mức thay đổi của tiền lương tối thiểu giai đoạn 2011-2013 64
4.7 Tốc độ tăng số người hưởng các chế độ BHXH giai đoạn 2011-2013 66
4.8 Tốc độ tăng số tiền chi trả các chế độ BHXH giai đoạn 2011-2013 67
4.9 Tổng hợp đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ trần vẫn
có tên trong danh sách chi trả 69
4.10 Tổng số tiền chi trả và kinh phí 2% giữ lại để chi trợ cấp ốm đau,
thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe 77
4.11 Đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ BHXH và đại lý chi trả 79
4.12 Ý kiến về việc tuyên truyền chế độ chính sách BHXH bằng phương
tiện nào dễ nắm bắt nhất 97


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Bản đồ tỉnh Bắc Ninh 40
4.1 Tổng số người hưởng chế độ BHXH do BHXH TP Bắc Ninh chi trả
giai đoạn 2011-2013 60
4.2 Tổng số người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng do BHXH TP Bắc
Ninh chi trả giai đoạn 2011-2013 61
4.3 Ý kiến đánh giá việc việc thực hiện chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản
cho NLĐ 76
4.4 Mô hình phần mềm nghiệp vụ công tác chi trả 82


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

2.1 Bộ máy tổ chức của BHXH Việt Nam 29
2.2 Quy trình chi trả các chế độ BHXH hàng tháng 34
2.3 Quy trình chi trả các chế độ BHXH 1 lần 35
2.4 Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức 36
3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHXH thành phố Bắc Ninh 48





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan của người lao động, xuất hiện trên
thế giới hàng trăm năm, được pháp luật của nhiều nước ghi nhận, là một trong
những chính sách xã hội cơ bản của mỗi quốc gia, là trụ cột trong hệ thống an sinh xã
hội Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, Đảng ta
xác định “Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội." (Bộ Chính
trị, 2012; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11 về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, [13]).
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ
thuật của tỉnh, kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao (bình quân trên 17%/năm).
(UBND thành phố Bắc Ninh, 2011; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-
2015 [35]). Sau hơn 7 năm thực hiện Luật BHXH (01/01/2007) trên địa bàn thành
phố đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: nhận thức của các cấp, các ngành, người
lao động và nhân dân về BHXH được nâng lên, chủ sử dụng lao động đã có ý thức
trong việc quan tâm bảo đảm quyền lợi cho người lao động, đồng thời người lao
động đã dần nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về quyền và trách nhiệm của mình khi
tham gia BHXH ….Số đơn vị, đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH, BHYT trên
địa bàn thành phố hàng năm đều gia tăng với tốc độ cao. Năm 2013, thành phố có 993
đơn vị, với 115.648 người tham gia BHXH, BHYT, số tiền thu BHXH trên 344.250
tỷ đồng. Công tác tổ chức quản lý chi trả BHXH được thực hiện đúng quy định,
năm 2013, BHXH TP Bắc Ninh quản lý 22.605 đối tượng hưởng các chế độ BHXH
thường xuyên hàng tháng, chiếm 28,85% so với toàn tỉnh, tổng số tiền chi trả trên
446 tỷ đồng, chiếm 30,93% so với toàn tỉnh, tăng 21,9% so với năm 2012 (BHXH
thành phố Bắc Ninh, 2014; Báo cáo tổng kết công tác BHXH năm 2013 [5]). Việc tổ

chức thực hiện đúng quy định chính sách BHXH đã đưa Luật BHXH dần đi vào cuộc
sống, công tác chi trả cơ bản đảm bảo an toàn, kịp thời, góp phần ổn định đời sống
cho người hưởng chế độ BHXH, đồng thời góp phần ổn định chính trị - xã hội và
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Trong công tác tổ chức quản lý chi trả BHXH trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh cũng bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập như: một số nội dung chế độ BHXH cần
được bổ sung, sửa đổi; việc quy định người sử dụng lao động giữ lại 2% để chi trả
cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện thanh quyết toán hằng
quý với tổ chức BHXH, thực tế chưa đáp ứng được mục đích là chi kịp thời, mà còn
khó khăn cho giải quyết, quyết toán và quản lý thu nộp BHXH; Quy định đối với
trường hợp nghỉ ốm hưởng chế độ BHXH, mức trợ cấp được tính bằng tiền lương
tháng chia cho 26 ngày chưa hợp lý đối với những đơn vị không làm việc ngày thứ
7 hàng tuần, quy định tuổi nghỉ hưu và mức hưởng bất cập.
Hệ thống cơ quan BHXH được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến cấp
huyện, mọi hoạt động liên quan đến lĩnh vực BHXH tại cấp xã chưa có cán bộ
chuyên môn thực hiện, nhất là công tác quản lý đối tượng, giải đáp các chế độ chính
sách về BHXH và thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH gặp rất nhiều khó khăn
do đại lý chi trả là cán bộ của Bưu điện cấp huyện, không nắm được chế độ BHXH
để giải đáp cũng như hướng dẫn gia đình kê khai hồ sơ để hưởng chế độ mai táng phí
và tử tuất khi người hưởng chế độ từ trần. Công tác kiểm tra chi trả và quản lý đối
tượng hưởng BHXH tại các xã, phường đối với tất cả các đại diện chi trả chưa được
thường xuyên, do vậy chưa kịp thời khắc phục được những bất cập trong hoạt động
quản lý chi trả tại cơ sở….Mặt khác, tại thành phố Bắc Ninh hiện nay, do số đối
tượng hưởng BHXH ngày càng nhiều, đa dạng, phức tạp, số tiền chi trả BHXH ngày
càng lớn nên vấn đề quản lý tốt đối tượng, tổ chức chi trả kịp thời, đúng kỳ, đủ số đến
tay người thụ hưởng và đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình chi trả…đang là

những khó khăn, thách thức không nhỏ đòi hỏi BHXH TP phải có những biện pháp
giải quyết. Đặc biệt, từ tháng 6/2013 trở về trước, việc chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH thông qua đại lý chi trả của các xã, phường và từ tháng 7/2013 đến nay việc
chi trả được thực hiện thông qua hệ thống bưu điện. Đây là vấn đề mới cần nghiên
cứu nhằm thực tốt công tác chuyển giao, hạn chế ở mức thấp nhất những xáo trộn ảnh
hưởng công tác tổ chức hoạt động chi trả và tâm lý của người hưởng chế độ BHXH.
Do đó cần có giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi trả ở TP Bắc Ninh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động
quản lý chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh"
là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH ở địa bàn
nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi trả BHXH
tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến BHXH và
hoạt động quản lý chi trả BHXH cho đối tượng và NLĐ.
- Đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức quản lý chi trả BHXH và thực tế cơ
chế quản lý chi trả BHXH cho đối tượng và NLĐ ở thành phố Bắc Ninh hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý chi trả BHXH ở
thành phố Bắc Ninh tốt hơn, hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động quản lý chi trả BHXH của BHXH thành phố Bắc
Ninh, cơ chế chi trả và hệ thống đại lý chi trả BHXH; Công tác quản lý, tổ chức chi

trả các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thực trạng hệ
thống tổ chức quản lý và thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và các chế độ
BHXH ở thành phố Bắc Ninh (không bao gồm BHYT).
- Về không gian và thời gian: Số liệu phân tích trong 3 năm (2011- 2013)
tại thành phố Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Khái niệm và bản chất của BHXH
2.1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Nhu cầu về sự bảo đảm tốt hơn cho từng cá nhân và cho các nhóm người trong
xã hội là tất yếu khi người ta luôn có nhu cầu cố gắng tự bảo vệ mình và gia đình
trước những khó khăn và rủi ro xảy ra trong cuộc sống như: đói nghèo, dịch bệnh và
những mối nguy hiểm khác để duy trì cuộc sống.
Xét về yếu tố lịch sử, BHXH đã hình thành từ giữa thế kỷ XIX, khi nền kinh tế
hàng hóa đã bước đầu phát triển. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn
nhân công trở nên phổ biến thì mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ làm thuê và giới chủ
cũng trở nên phức tạp. Mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc
giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác
động nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can
thiệp và điều hòa mâu thuẫn chủ - thợ bằng cách buộc cả giới chủ và giới thợ phải
đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở
xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Sự can thiệp này đã nâng cao được vai
trò của Nhà nước. Số tiền đóng góp của giới chủ và giới thợ hình thành một quỹ tiền

tệ tập trung, quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm
đảm bảo đời sống cho NLĐ khi gặp phải những rủi ro, bất lợi. Chính nhờ những mối
quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, cuộc sống của NLĐ
và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và
được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập
trung được thiết lập ngày càng lớn. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ
ngày càng đảm bảo (Nguyễn Văn Định, 2008; Giáo trình Bảo hiểm xã hội [25]).
Ngày nay, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, có
thể có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH. Cụ thể:
- Theo Giáo trình Bảo hiểm của trường Đại học Kinh tế quốc dân: “BHXH là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ gặp phải những
biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm dẫn đến mất thu nhập
trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống
cho NLĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm ASXH” (Nguyễn Văn Định, 2008; Giáo
trình bảo hiểm, [25]).
- Ở Việt Nam: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ -
BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH"
(Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006; Luật bảo hiểm xã hội
số 71/2006/QH11 ngày 29/6 [27]).
- Với góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của Nhà nước, để
san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết
theo quy định của pháp luật; Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy
định đối tượng, điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ
NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp được Nhà nước xác định…(Trường Đào tạo

nghiệp vụ BHXH, 2013; Tài liệu tập huấn cán bộ năm 2013 [33])
Các khái niệm nêu trên xem xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm
nhưng mang tính xã hội rất cao, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có sự bảo hộ
của Nhà nước:
- Đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ, còn diện bảo vệ của BHXH lại
bao gồm cả NLĐ và gia đình họ, do đó cũng là bảo vệ cho mỗi thành viên trong cộng
đồng xã hội. Tham gia đóng góp để hình thành quỹ BHXH bao gồm cả NLĐ và
NSDLĐ. Quỹ được hình thành và sử dụng luôn có sự hỗ trợ và bảo hộ của Nhà nước.
- Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập của NLĐ. Đó là
các rủi ro như: ốm đau, TNLĐ-BNN, thất nghiệp, tàn phế… và các sự kiện như:
tuổi già về hưu, thời kỳ mang thai của lao động nữ…
- Mục đích của BHXH chủ yếu nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ, góp phần
ổn định cuộc sống cho họ và gia đình.
Dựa trên những phân tích trên, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập vì rủi ro hoặc sự
kiện bảo hiểm, t
r
ên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm bảo ASXH.
BHXH là một phạm trù có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ kinh tế, xã hội khác nhau
nên có thể có nhiều tiêu chí phân loại, về cơ bản có thể phân loại theo những tiêu chí sau:
Thứ nhất: căn cứ vào loại hình BHXH

của người tham gia BHXH.
Theo cách phân loại này, BHXH được chia thành hai loại: BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện. BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà NLĐ, NSDLĐ bắt buộc

phải tham gia theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức BHXH bắt buộc chủ yếu để
thực hiện mục đích ràng buộc trách nhiệm của NSDLĐ với NLĐ nhằm ổn định nguồn
thu, chi để phát triển BHXH bền vững. Thông qua đó, có thể đảm bảo đời sống cho
NLĐ, đảm bảo ASXH nói chung. BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà NLĐ có
quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương
thức đóng phù hợp, theo các quy định linh hoạt của pháp luật.
Thứ hai: c ăn cứ vào thời gian cân đối và hạch toán quỹ BHXH, có thể phân
loại BHXH thành BHXH ngắn hạn và BHXH dài hạn. BHXH ngắn hạn thường
dùng để chỉ nhóm các chế độ BHXH có thời hạn ngắn, trong khoảng một năm,
chủ yếu trên cơ sở tương trợ cộng đồng giữa những người tham gia bảo hiểm. Như
vậy, yếu tố thời gian đóng BHXH không phải là điều kiện cơ bản để đối tượng
hưởng loại chế độ bảo hiểm này. Nếu có, nó không nhằm mục đích cân đối thu
chi mà chủ yếu là điều kiện để hạn chế lạm dụng quỹ. Nhìn chung, đối tượng
hưởng BHXH ngắn hạn thường là những NLĐ trong độ tuổi lao động, đang có
quan hệ lao động. Do đó, việc hưởng các chế độ BHXH ngắn hạn chủ yếu là trợ cấp
một lần hoặc trong một thời gian ngắn, đã được xác định.
BHXH dài hạn thường được dùng để chỉ nhóm các chế độ BHXH dài hạn,
từ khi NLĐ bắt đầu tham gia cho đến khi quan hệ BHXH kết thúc, theo hình thức
lập quỹ tiết kiệm bắt buộc, có kết hợp với tương trợ cộng đồng. Đối tượng hưởng
BHXH dài hạn chủ yếu là NLĐ đã kết thúc quan hệ lao động, nghỉ việc hưởng
BHXH sau một thời gian dài đóng góp hoặc để lại phần đóng góp cho thân nhân
như một khoản thừa kế, hoặc cần phải tương trợ nuôi thân nhân…Do đó, bên cạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

một số ít trường hợp chi trả một lần, BHXH dài hạn thường chi trả trợ cấp trong
khoảng thời gian dài, khó xác định rõ thời gian hưởng của từng đối tượng.
Thứ ba, căn cứ vào tần suất chi trả bảo hiểm, có thể phân BHXH thành
các loại bảo hiểm một lần, bảo hiểm một thời kỳ và bảo hiểm thường xuyên.

Ngoài các cách phân loại cơ bản và thông dụng nêu trên, còn có thể
phân loại BHXH theo những tiêu thức khác. Chẳng hạn: nếu căn cứ vào các trường
hợp được bảo hiểm, có thể phân BHXH thành các chế độ cụ thể như chế độ BHXH
khi ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, tử tuất, tàn tật…
Nếu căn cứ vào đối tượng hưởng BHXH có thể phân thành BHXH cho NLĐ và
trợ cấp BHXH cho thân nhân của NLĐ…( Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH, 2013;
Tài liệu tập huấn cán bộ năm 2013 [33])
Việc phân loại BHXH theo các tiêu thức trên có thể sử dụng trên cơ sở
các mục đích nghiên cứu khác nhau.
2.1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Với các cách hiểu BHXH như trên, theo giáo trình Bảo hiểm của trường Đại học
Kinh tế quốc dân, bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã
hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường. Kinh tế càng phát triển thì
BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Mối quan hệ giữa các bên
trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia
BHXH (có thể là NLĐ hoặc cả NLĐ và chủ SDLĐ), bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ
BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập và bảo trợ, bên được
BHXH (là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết). Những
biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là
những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp…hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn
toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản…Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra trong
và ngoài quá trình lao động. Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn
được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Mục tiêu của BHXH nhằm thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu của NLĐ khi bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm (Nguyễn Văn Định,
2008; Giáo trình BHXH [25]).
Do đó, có thể thấy bản chất của BHXH chính là sự tập hợp và san sẻ các rủi ro
mang tính xã hội trên quy luật số lớn. Nguyên tắc số đông bù số ít trong BHXH thể
hiện thông qua việc tập hợp một quĩ tài chính từ đóng góp của NLĐ cần bù đắp hoặc
thay thế thu nhập. Xét về khía cạnh kinh tế, bản chất của BHXH là sự phân phối lại thu
nhập giữa những NLĐ với nhau và giữa NLĐ và NSDLĐ. Hoạt động phân phối lại
thu nhập này được Nhà nước điều tiết trên cơ sở là người có trách nhiệm điều hòa mối
quan hệ lợi ích giữa giới lao động và giới chủ sử dụng lao động, đồng thời là người hỗ
trợ và bảo hộ cho quỹ BHXH.
2.1.2 Vai trò

của bảo hiểm xã hội
Sự ra đời và phát triển của BHXH ngày càng khẳng định được vai trò của nó
trong đời sống kinh tế - chính trị và xã hội. Theo bài giảng BHXH của trường Đại
học Kinh tế quốc dân, vai trò của BHXH thể hiện trên nhiều phương diện trong
cuộc sống cũng như trong phát triển kinh tế - xã hội như sau:
2.1.2.1 Đối với NLĐ
BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ, góp phần
ổn định thu nhập, từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ
gặp phải rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm, như: ốm đau, tai nạn, thời kỳ mang thai,
hoặc về già… Bên cạnh đó, BHXH còn là chỗ dựa về mặt tâm lý để NLĐ yên tâm làm
việc, gắn bó với đơn vị mình công tác, tạo niềm tin cho họ trong cuộc sống tương lai.
Từ đó sẽ giúp họ phát huy khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất, nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả công tác.
2.1.2.2 Đối với NSDLĐ
BHXH góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội, tăng hiệu quả sản xuất kinh

doanh cho NSDLĐ. Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất định
để bảo hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng, điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

nhập của NSDLĐ, song về lâu dài, BHXH giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh. Khi
khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, NLĐ được chủ sử dụng lao động trả lương
hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tại nạn lao động của khi về già đã có BHXH
trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Thông qua đó, NSDLĐ thể hiện được nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình đối với NLĐ và đối với xã hội. Vì thế cuộc sống của gia
đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Từ đó, người yên tâm, phấn khởi
công tác sẽ gắn bó với cơ quan, doanh nghiệp, góp phần hạn chế các hiện tượng đình
công, bãi công, biểu tình. NLĐ sẽ không phải bỏ ra những khoản tiền lớn khi rủi ro
đến với nhiều người cùng một lúc và ở phạm vi rộng.
2.1.2.3 Đối với nền kinh tế
BHXH góp phần tạo lập nên mối quan hệ gắn bó giữa chủ sử dụng lao động
và NLĐ, giữa NLĐ với nhà nước và pháp luật, làm cho mối quan hệ trên thị trường
lao động trở nên lành mạnh hơn, mẫu thuẫn vốn có trong quan hệ lao động về cơ bản
được giải tỏa. Góp phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và lao động xã hội. Mặt
khác, quỹ BHXH hình thành, ngày càng được tồn tích lại theo thời gian và thực sự đã
trở thành một khâu tài chính trung gian quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia.
Phần quỹ nhàn rỗi sẽ được đầu tư phát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho NLĐ,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2.3 Đối với xã hội
BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH phải đóng góp vào quỹ. Quỹ
này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lượng người này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Theo
quy luật, số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều

ngang và chiều dọc (Nguyễn Văn Định, 2008; Giáo trình BHXH, [25]).
Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH thể hiện tính xã hội hóa, tính nhân đạo
và nhân văn cao cả của chính sách BHXH. NLĐ tham gia BHXH là nhằm bảo vệ quyền
lợi của mình, đồng thời góp phần thực hiện trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và
xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH là để quan tâm, chia sẻ rủi ro với NLĐ, nhưng cũng là
gián tiếp bảo vệ lợi ích của chính cơ quan và doanh nghiệp họ. Nhà nước thực hiện chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

sách BHXH góp phần bảo vệ, ổn định cuộc sống của các thành viên trong xã hội, đảm
bảo công bằng xã hội, nhưng cũng là trong quản lý xã hội của Nhà nước.
2.1.3 Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH
2.1.3.1 Đối tượng của BHXH
Đối tượng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc
mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người
tham gia BHXH (Nguyễn Văn Định, 2008; Giáo trình BHXH, [25]).
2.1.3.2 Đối tượng tham gia BHXH
Theo Giáo trình Bảo hiểm của Trường Đại học kinh tế quốc dân, đối tượng tham
của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên
quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất so với tiền lương của NLĐ theo quy định của
luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài doanh
nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối tượng của
BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH bao gồm:
Theo Luật BHXH, BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ
phải tham gia; BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia,
được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để
hưởng BHXH.

Do đó, đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham
gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định
của luật BHXH.
Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn
lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng
với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước.
NLĐ trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa là đối tượng được
bảo hiểm và họ cũng là đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH (chiếm phần lớn
trong các trường hợp phát sinh trách nhiệm BHXH).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có NLĐ mà còn có NSDLĐ và Nhà
nước. Sở dĩ NSDLĐ tham gia vào BHXH là vì phần họ thấy được lợi ích thiết thực
khi tham gia BHXH, một phần là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật. Đối với Nhà nước thì khác, họ tham gia BHXH với tư cách là:
chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức và những người hưởng lương
từ ngân sách. Nhà nước là người bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị
của quỹ BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và
sự phát triển xã hội.
Đối tượng được BHXH trong quan hệ BHXH ngoài NLĐ còn có NSDLĐ.
Bởi vì, khi NLĐ gặp rủi ro thì NSDLĐ phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có
nghĩa là họ phải bỏ ra một khoản chi phí cho người lao động, nhưng thực tế chi phí
này nhanh chóng được cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại.
Theo Luật BHXH (2006), quy định đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH
là NLĐ trong trường hợp họ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, hưu trí. Nhưng trong trường hợp NLĐ bị tử vong hoặc sinh con
trong trường hợp mẹ chết thì đối tượng hưởng quyền lợi BHXH lại là thân nhân của
NLĐ như: bố, mẹ, con, vợ (chồng).

2.1.4 Quỹ bảo hiểm xã hội
2.1.4.1 Khái niệm và đặc điểm
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử
dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, 2006; Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6 [27]).
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để
trợ cấp cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các sự kiện hoặc rủi ro. Chủ
thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để hình thành quỹ, đó
có thể bao gồm cả: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước.
Theo Giáo trình bảo hiểm của Trường Đại học kinh tế quốc dân, Quỹ BHXH
có những đặc điểm chủ yếu sau

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống
cho NLĐ và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ
lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Vì vậy,
nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là cân bằng thu - chi.
- Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, tồn tại trong một thời gian dài,
luôn vận động, biến đổi và thường có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn. Quỹ BHXH được
tạo lập từ sự đóng góp của đông đảo người tham gia BHXH nên có quy mô rất lớn.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, NLĐ là đối tượng tham gia đóng
góp, đồng thời cũng là đối tượng được nhận trợ cấp, được chi trả từ quỹ BHXH. Tuy
nhiên thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác nhau, tuỳ thuộc vào
những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian đóng
góp BHXH của họ. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp

BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều và mức hưởng các chế độ khác
nhau, nhưng cũng có những người được ít hơn, thậm chí không được hưởng trợ cấp.
Do đó, trợ cấp từ quỹ BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp và ngược
lại, thể hiện tính chất xã hội.
- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính đối với
quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc. Điều này xuất phát từ chức năng của
BHXH là bảo đảm an toàn về thu nhập cho NLĐ.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Đó là
khâu tài chính trung gian cùng với Ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp
hình thành nên tài chính quốc gia, chịu sự chi phối của pháp luật Nhà nước.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định
của đất nước. Mỗi sự vận động của nền kinh tế - xã hội đều tác động đến quỹ BHXH.
Có những nhân tố tác động trực tiếp đến quỹ BHXH, đó là các nhân tố như: việc làm,
thu nhập, tình trạng sức khoẻ của NLĐ. Song lại có những nhân tố tác động gián
tiếp đến quỹ như: tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.4.2 Nguồn hình thành và mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau đây: NSDLĐ đóng góp, NLĐ
đóng góp, Nhà nước hỗ trợ thêm, lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, các nguồn hợp pháp khác.
(Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006; Luật bảo hiểm xã hội
số 71/2006/QH11 ngày 29/6 [27]).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho NLĐ
được phân chia cho cả NSDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động vì lợi ích của hai
bên. Về phía NSDLĐ đóng góp để hình thành quỹ BHXH cho NLĐ sẽ tránh được thiệt
hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ mà mình

thuê mướn. Đồng thời còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp và thiết lập được mối
quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía NLĐ đóng góp để hình thành quỹ BHXH thực
chất là đóng góp cho mình để tự gánh chịu rủi ro của chính mình. Từ đó sẽ ràng buộc
được quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên.
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho các mục đích chi trả trợ cấp các chế
độ BHXH, chi hoạt động đầu tư quỹ nhàn rỗi; chi phí quản lý BHXH, chi khen
thưởng, đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, 2006; Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6 [27]).
Trong các nội dung chi nêu trên thì chi trả trợ cấp cho các chế độ
BHXH là lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định
và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Về nguyên tắc, có thu
mới có chi, thu trước chi sau. Vì vậy, quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ trong
phạm vi có nguồn thu, về nguyên tắc thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó. Ngoài
ra, quỹ BHXH luôn có một bộ phận dự phòng và bộ phận này cũng được sử dụng
để chi phí cho hoạt động đầu tư quỹ nhàn rỗi để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Chi
quản lý cũng là một khoản chi tất yếu, song phải được quản lý chặt chẽ và tiết kiệm.
2.1.5 Hệ thống chế độ bảo hiểm xã hội
Theo Công ước số 102 của ILO tháng 6 năm 1952, hệ thống các chế độ
BHXH bao gồm:
1. Chế độ chăm sóc y tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2. Chế độ trợ cấp ốm đau
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp
4. Chế độ trợ cấp tuổi già
5. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
6. Chế độ trợ cấp gia đình

7. Chế độ trợ cấp thai sản
8. Chế độ trợ cấp tàn tật
9. Chế độ trợ cấp tiền tuất
Trong các Công ước quốc tế, mỗi chế độ BHXH đều được cụ thể hoá
bằng những điều, những mục vừa cụ thể, vừa mang tính định hướng để các nước
vận dụng. Nếu nhìn nhận một cách khái quát, mỗi chế độ đều được kết cấu bởi các
nội dung sau:
- Mục đích thực hiện chế độ;
- Đ
ối
tượng được bảo hiểm;
- Điều kiện được trợ cấp;
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH.
Ngoài trừ trợ cấp thất nghiệp, các chế độ BHXH khác đều có mối liên kết
sinh học với nhau và liên quan đến quá trình “sinh – lão – bệnh – tử” trong đời
NLĐ. Có thể nói, 9 chế độ trong Công ước 102 của ILO đã hình thành một hệ thống
chế độ BHXH. Hệ thống các chế độ BHXH được xây dựng theo luật pháp và tùy
thuộc điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước. Do đó, theo khuyến nghị mỗi nước
tham gia Công ước tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể,
khi xây dựng chính sách BHXH có thể chỉ vận dụng triển khai một số chế độ,
nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ, trong đó, phải có ít nhất một trong năm
chế độ: (3),(4),(5),(8),(9). Chính vì thế, hệ thống các chế độ BHXH luôn được điều
chỉnh định kỳ, phản ánh thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1.6 Hệ thống tổ chức, quản lý hoạt động và quy trình chi trả BHXH
2.1.6.1 Hệ thống tổ chức chi trả bảo hiểm xã hội
Theo Bài giảng bảo hiểm xã hội của Trường đại học kinh tế quốc dân, hệ
thống tổ chức chi trả BHXH bao gồm cơ quan thực hiện chi trả các chế độ BHXH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


theo đúng quy định, được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương,
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng BHXH.
Chi trả trợ cấp BHXH luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm và có vai trò
quan trọng đối với hệ thống BHXH. Hoạt động chi trả có tác động trực tiếp đến
quyền lợi của NLĐ và gia đình họ. Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp
BHXH theo quy định của luật pháp và khi đủ điều kiện để hưởng trợ cấp BHXH,
NLĐ và gia đình họ có quyền được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH.
Cơ quan BHXH là tổ chức sự nghiệp có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực
hiện các chế độ BHXH theo quy định của Nhà nước thông qua hệ thống văn bản
pháp quy về BHXH, với nhiệm vụ chủ yếu quản lý nghiệp vụ BHXH gồm: quản
lý đối tượng, quản lý thu BHXH, quản lý đối tượng thụ hưởng BHXH, quản lý
việc thực hiện chi trả các chế độ cho NLĐ. Việc chi trả các chế độ BHXH
thường được cơ quan BHXH tổ chức theo mô hình thống nhất từ trung ương đến
địa phương, trong đó cơ quan BHXH trung ương sẽ có trách nhiệm hướng dẫn,
xét duyệt, cấp phát nguồn kinh phí để chi trả; còn cơ quan BHXH địa phương sẽ
chịu trách quản lý và chi trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho các đối tượng hưởng
BHXH theo đúng chế độ, chính sách và quy định của cơ quan BHXH trung
ương.
2.1.6.2 Hoạt động quản lý chi trả bảo hiểm xã hội
Quản lý diễn ra trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của con người, khi có
nhiều người liên kết hợp tác với nhau, diễn ra trên nhiều cấp độ khác nhau.
Quản lý được hiểu chung nhất là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện tác động của
môi trường (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, (2007); Giáo trình khoa học
quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật [32]).
Trong hệ thống quản lý BHXH có chủ thể quản lý là Nhà nước và đối
tượng quản lý là tất cả mọi đối tượng tham gia và hưởng BHXH. Nhà nước ủy
quyền cho BHXH quản lý toàn bộ hoạt động BHXH trên phạm vi cả nước với
hoạt động tổ chức từ trung ương đến địa phương. Cơ quan BHXH địa phương

theo phân cấp thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn; đồng thời chính quyền

×