BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ NGỌC SƠN
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
ðẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ NGỌC SƠN
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
ðẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC
TS. MAI VĂN PHẤN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Ngọc Sơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cá nhân tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học Nông
nghiệp Hà nội ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi hoàn thành chương trình học cao học trong suốt 2 năm qua.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Quang
Học ñã dành nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cho tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu này.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Vũ Thư, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Vũ Thư, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã
thuộc huyện Vũ Thư ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập
những thông tin, tài liệu cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 201
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Ngọc Sơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC PHỤ LỤC viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ ix
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của ñề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai 3
1.1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai 3
1.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội 5
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất 7
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất 7
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai 8
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 13
1.3. Lý luận chung về ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất. 16
1.3.1 Khái niệm về ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất 16
1.3.2. Sự cần thiết phải ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất. 17
1.3.3. Mối quan hệ giữa ñánh giá hiện tràn sử dụng ñất với quy hoạch sử
dụng ñất và quản lý nhà nước về ñất ñai 17
1.4. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 18
1.4.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất 18
1.4.2. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 20
1.5. Một số vấn ñề về ñánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất 24
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
1.5.1. ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng
ñất 24
1.5.2. Tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và ở
tỉnh Thái Bình 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. ðối tượng nghiên cứu 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.2.1. Phạm vi không gian 30
2.2.2. Phạm vi thời gian 30
2.3. Nội dung nghiên cứu của ñề tài 30
2.3.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Vũ Thư 30
2.3.2. ðánh giá tình hình quản lý ñất ñai 30
2.3.3. ðánh giá tỉnh hình sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2010. 31
2.3.4. ðánh giá tỉnh hình sử dụng ñất giai ñoạn 2010 – 2012. 31
2.3.5. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất của huyện ñến năm 2020 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1. Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu 31
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu tổng hợp 32
2.4.3. Phương pháp dự tính dự báo 32
2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 32
3.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng phát triển kinh tế
- xã hội của huyện Vũ Thư 33
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường 33
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Vũ Thư 37
3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 46
3.1.4. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường và kinh tế xã hội của huyện Vũ Thư 50
3.2. Tình hình quản lý ñất ñai, sử dụng ñất ñai của huyện Vũ Thư- Thái Bình
53
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 53
3.2.2. ðánh giá chung về công tác quản lý ñất ñai của huyện 56
3.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất của huyện Vũ Thư giai ñoạn 2000-2010 57
3.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 57
3.3.2. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 64
3.3.3. ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2000-
2010 69
3.4. ðánh giá tình hình sử dụng ñất của huyện Vũ Thư giai ñoạn 2010-2012 73
3.4.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 73
3.4.2. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 87
3.4.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 91
3.4.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng ñất,
tính hợp lý của việc sử dụng ñất 93
3.5. ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Vũ Thư 98
3.5.1. Căn cứ và quan ñiểm sử dụng ñất 98
3.5.2. ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 104
3.5.3. ðề xuất một số giải pháp thực hiện 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
1. Kết luận 116
2. Kiến nghị 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
1. HðND Hội ñồng nhân dân
2. KT-XH Kinh tế - xã hội
3. MNCD Mặt nước chuyên dùng
4. PNN Phi nông nghiệp
5. QH Quy hoạch
6. QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
7. QL Quốc lộ
8. THCS Trung học cơ sở
9. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
10. UBND Uỷ ban nhân dân
11. VLXD Vật liệu xây dựng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất các ngành huyện Vũ Thư giai ñoạn 2005 - 2012 39
Bảng 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Vũ Thư giai ñoạn 2005 - 2012 40
Bảng 3.3: Biến ñộng lao ñộng huyện Vũ Thư giai ñoạn 2005 - 2012 46
Bảng 3.4: Cơ cấu diện tích các loại ñất trên ñịa bàn huyện Vũ Thư năm 2010 58
Bảng 3.5: Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010 huyện Vũ Thư 64
Bảng 3.6: Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010 65
Bảng 3.7: Biến ñộng sử dụng ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010 66
Bảng 3.8: Cơ cấu diện tích các loại ñất trên ñịa bàn huyện Vũ Thư năm 2012 74
Bảng 3.9: Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 75
Bảng 3.10: Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2012 78
Bảng 3.11: Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 huyện Vũ Thư 87
Bảng 3.12: Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2010 - 2012 88
Bảng 3.13: Biến ñộng sử dụng ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2010 - 2012 89
Bảng 3.14: Dự báo giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai ñoạn 2012 - 2020 99
Bảng 3.15: ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Vũ Thư 110
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Hiện trạng diện tích, dân số, mật ñộ dân số huyện Vũ Thư năm 2012
120
Phụ lục 02: Hiện trạng dân số, lao ñộng huyện Vũ Thư năm 2012 121
Phụ lục 03: Cơ cấu diện tích ñất theo ñơn vị hành chính cấp xã 122
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất huyện Vũ Thư năm 2010 58
Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất huyện Vũ Thư năm 2012 74
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai một cách hợp lý và hiệu quả là một
trong những vấn ñề ñược cả thế giới ñặc biệt quan tâm. Bởi vì ñất ñai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì có thể thay thế
ñược, là môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. ðất ñai bao gồm các yếu tố
tự nhiên và chịu sự tác ñộng của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội và ý thức sử
dụng ñất của mỗi con người. ðất ñai có giới hạn về không gian nhưng vô hạn về
thời gian sử dụng.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung quản lý
Nhà nước về ñất ñai, ñược ghi nhận tại ðiều 6 Luật ðất ñai 2003. ðiều 18 Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 nêu rõ “Nhà
nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và theo pháp luật, ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả.
Huyện Vũ Thư nằm ở phía Nam, Tây Nam của tỉnh Thái Bình, có diện
tích tự nhiên 195,1388 km², có vị trí tương ñối thuận lợi ñể phát triển kinh tế xã
hội. Huyện Vũ Thư ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn từ năm
2001 ñến năm 2010. ðó là căn cứ quan trọng ñể huyện triển khai thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, quá trình triển khai
lập và tổ chức thực hiện vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất ñịnh. ðặc biệt sau khi
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt và ñưa vào thực hiện thì tình hình
theo dõi, giám sát còn nhiều bất cập hoặc không ñiều chỉnh kịp thời những biến ñộng
về sử dụng ñất trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch tại ñịa phương.
Chính vì vậy, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai của huyện là
một trong những nhu cầu cấp thiết hiện nay của huyện nhằm ñáp ứng kịp thời
nhu cầu sử dụng ñất trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Mà trong ñó ñánh
giá hiện trạng sử dụng ñất là bước quan trọng ñối với người lập phương án quy
hoạch sử dụng ñất. Do vậy, việc thực hiện nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá thực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
trạng và ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ñến
năm 2020" là một yêu cầu thực sự cần thiết và cấp bách.
2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Vũ Thư trong giai
ñoạn 2001 – 2010 và giai ñoạn 2010 -2012.
- Tìm hiểu thực trạng tình hình quản lý, sử dụng ñất thực hiện theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và biến ñộng ñất ñai ñề xuất ñịnh hướng sử
dụng ñất ñến năm 2020 nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở ñịa phương.
3. Yêu cầu của ñề tài
- Số liệu ñiều tra, thu thập ñược khách quan, trung thực, chính xác.
- Những ñề xuất, kiến nghị ñưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với ñiều
kiện thực tế ñịa phương.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai
1.1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai
1.1.1.1. Khái niệm ñất ñai
Trong nền sản xuất, ñất ñai giữ vị trí ñặc biệt quan trọng. ðất ñai là ñiều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt ñều cần tới. ðất ñai là khởi ñiểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học ñều
ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng ñất ñai.
Luật ñất ñai hiện hành ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công tình kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, ñất ñai là ñiều kiện chung
nhất ñối với mọi quá trình sản xuất và hoạt ñộng của con người. Nói cách khác,
không có ñất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con
người. Do vậy, ñể có thể sử dụng ñúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất thì
việc hiểu rõ khái niệm về ñất ñai là vô cùng cần thiết.
Giả thuyết Trái ñất ñược hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng là
vấn ñề con người ñã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái ñất
và tác ñộng vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng. Theo nghĩa hẹp hơn,
từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của mình
cũng không ngừng tác ñộng vào ñất (chủ yếu là lớp vỏ ñịa lý) và làm thay ñổi nó
một cách nhất ñịnh. Theo tiến trình này, con người cũng nhận thức về ñất ñai một
cách ñầy ñủ hơn. Ví dụ: “ðất ñai là một tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp giữa
ñịa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất ñó”; hoặc: “Một vạt ñất là
một diện tích cụ thể của bề mặt Trái ñất. Xét về mặt ñịa lý, có những ñặc tính
tương ñối ổn ñịnh hoặc những tính chất biến ñổi theo chu kỳ có thể dựa ñoán
ñược của sinh quyển theo chiều thẳng ñứng phía trên và phía dưới của phần mặt
ñất này. Nó bao gồm các ñặc tính của phần không khí, thổ nhưỡng ñịa chất, thủy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
văn, cây cối, ñộng vật sinh sống trên ñó và tất cả các hoạt ñộng trong quá khứ và
hiện tại của con người ở chừng mực mà những ñặc tính ñó có ảnh hưởng tới sử
dụng vạt ñất này trước mắt và trong tương lai”.
Tuy nhiên, khái niệm ñầy ñủ và phổ biến nhất hiện nay về ñất ñai như sau:
“ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm vá khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san
nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá, nhà cửa )”. Như vậy,
ñất ñai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng ñứng (gồm khí
hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm ñộng thực vật, nước mặt, nước
ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng ñất) theo chiều ngang - trên mặt ñất
(là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác)
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự nhiên
và sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Hiện nay, con người
ñã thừa nhận ñất ñai ñối với loài người có rất nhiều chức năng, trong ñó có
những chức năng cơ bản sau (ðào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1997).
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, ñất ñai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất
nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua
chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: ñất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh vật và
gen di truyền ñể bào tồn nòi giống cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
- Chức năng cân bằng sinh thái: ất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh ñã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất thông qua
việc phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần
hoàn khí quyền của ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là
môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ các
chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều kiện
khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng ñất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai cung cấp không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho ñầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng
vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của ñất ñai về các chức năng
chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói
riêng và trên toàn trái ñất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những ñặc tính tự
nhiên, kinh tế, xã hội rất ñặc thù. ðất ñai có nhiều chức năng và công dụng, tuy
nhiên không phải tất cả ñều bộc lộ ngay tại một thời ñiểm. Có nhiều chức năng
của ñất ñai ñã bộc lộ trong quá khứ, ñang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng
sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, ñánh giá tiềm năng ñất ñai là công việc hết
sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội
ðất ñai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói ñến
chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói ñến những bộ phận lãnh thổ trong ñó có
ñất ðai. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng lãnh thổ
của quốc gia ñó vì thế ñất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh cho sự tồn tại và phát triển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
của mỗi quốc gia, xã hội loài người. Nếu không có ñất ñai thì rõ ràng không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao ñộng sản xuất nào cũng như
không thể có sự tồn tại của loài người. ðất ñai là một trong những tài nguyên vô
cùng quý giá của loài người, ñiều kiện sống và sự sống của ñộng thực vật và con
người trên trái ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ngày càng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ñất ñai trở thành nguồn của cải vô tận của con
Người. Thông qua các hoạt ñộng khai thác ñất ñai như trồng trọt, chăn nuôi mà
con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của con
người. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống. Không
có ñất ñai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay, không có bất kỳ ngành
sản xuất nào. ðất ña ít tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của ñời sống kinh tế, xã
hội. ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, công trình, công
nghiệp, giao thông, ðất ñai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp như
gạch ngói, xi măng, gốm sứ ðất ñai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất. Tuy vậy, ñối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân, ñất ñai có vị
trí khác nhau. ðất ñai là nguồn của cải, là tài sản cố ñịnh, là thước ño nguồn lực
giàu có của mỗi con người, của mỗi quốc gia, là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo
hiểm về tài chính thông qua sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và là nguồn
lực cho các mục ñích sản xuất và tiêu dùng.
ðất ñai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng như
từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái ñất, khí
hậu (môi trường) nhiều biến ñộng do những nguyên nhân tự nhiên hoặc do tác
ñộng của con người thông qua quá trình khai thác và sử dụng ñất, con người ñã
tác ñộng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ñến môi trường sống của mình, làm biến
ñổi khí hậu ñồng thời cũng không ngừng chinh phục ñược thiên nhiên giúp cho xã hội
ngày càng phát triển.
ðất ñai có vị trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế quốc Dân.
Trong ngành công nghiệp, ñất ñai làm nền tảng, làm ñịa ñiểm ñể tiến hành các
hoạt ñộng sản xuất, làm nền móng ñể xây dựng các nhà máy, công xưởng, kho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình khác ñòi hỏi cần có sự
cải tạo nó cho hoạt ñộng sản xuất. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các
ngành công nghiệp, là sự phát triển các ngành khác nhau như xây dựng các công
trình dân cư phát triển ñòi hỏi xây dựng nhà ở và hình thái các khu dân cư, khu
ñô thị mới. ðồng thời với nó là sự phát triển ngày càng cao của hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ cho nhu cầu ñi lại và sinh hoạt của dân cư. Những nhu cầu này
ngày càng tăng làm cho nhu cầu về ñất ñai các ngành ñó cũng tăng Theo. Trong
ngành nông nghiệp, ñất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết ñối với mọi quá
trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người. ðất
ñai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là ñiều kiện vật chất ñồng thời là ñối
tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,
xáo, ) và công cụ lao ñộng hay phương tiện lao ñộng (Sử dụng ñể trồng trọt,
chăn nuôi, ). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ ñều
ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng ñất. Ngoài vai trò là cơ sở không
gian ñất còn có hai chức năng ñặc biệt quan trọng: Là ñối tượng chịu sự tác ñộng
trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. ðất tham gia tích cực vào quá
trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh
dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, ñất
trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào ñộ
phì nhiêu của ñất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp
chỉ có ñất mới có chức năng này”.
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
ñịnh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và mục tiêu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công dụng của ñất
nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất
thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu
của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. “Với vai
trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñai
ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai
ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch
sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng ñất bao
gồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng luôn luôn chịu sự chi
phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh hưởng
của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Có 3 nhóm
nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất (FAO, 1993).
1.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do vậy
khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng với
ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao
quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản
trong lòng ñất Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng ñầu
của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ
nhưỡng) và các nhân tố khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều
hay ít, nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài
hoặc ngắn trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh, Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu,
thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối với sinh trưởng,
phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay
yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất cùng khả
năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của ñộng thực vật. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất khác biệt giữa các mùa
trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình: ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao
so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói
mòn thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh hưởng ñến
sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự phân biệt ñịa
giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó, ñịa hình và ñộ dốc
ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó ñặt ra yêu cầu phải
ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử
dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá trị
công trình và gây khó khăn cho thi công.
- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa học
riêng biệt trong khi ñó mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu sử dụng
ñất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay Thấp.
ðộ dày tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng của cây trồng.
- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn ñược ñặc trưng bởi sự phân bố của hệ
thống sông ngòi, ao hồ, với các chế ñộ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc
ñộ dòng chảy, chế ñộ thủy triều, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp
nước cho các yêu cầu sử dụng ñất. ðặc thù của nhân tố ñiều kiện tự nhiên mang
tính khu vực. Vị trí của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ,
nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công
dụng và hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt ñược hiệu ích cao
nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.2.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và
lao ñộng, mức ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao
ñộng, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ðịnh. ðiều kiện tự
nhiên của ñất cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử dụng
ñất.Còn sử dụng ñất như thế nào, ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con
người và các ñiều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự nhiên
của ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với
ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất ñai ñược khai
thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất
cao nhưng có nơi ñất ñai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác với hiệu quả kinh tế rất
thấp Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất chỉ là một tồn tại khách quan,
khai thác và sử dụng ñất quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho dù ñiều kiện tự
nhiên có nhiều lợi thế nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế kỹ thuật không tương
ứng thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi ñiều kiện kỹ thuật ñược ứng
dụng vào khai thác và sử dụng ñất thì sẽ phát huy ñược mạnh mẽ tiềm lực sản
xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo ñiều kiện môi trường tự nhiên, biến ñiều
kiện tự nhiên bất lợi thành ñiều kiện có lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế xã hội khác nhau ñã tác
ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn ñến
trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ càng ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích kinh tế
của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng cơ sở hạ
tầng ñều ñược dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua việc tính toán
hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo ñiều
kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Bên cạnh ñó,
cũng cần phải chú ý rằng sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận tối ña cũng dẫn ñến
tình trạng ñất ñai bị sử dụng không hợp lý, không chú ý ñến việc xử lý nước thải,
chất thải và khí thải ñô thị, công nghiệp sẽ làm mất ñi vĩnh viễn diện tích lớn ñất
canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, bầu khí quyển, huỷ
hoại chất lượng môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các nhân tố ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất ñai. Tuy
nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều kiện tự
nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp,
cụ thể và sâu sắc nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện kinh tế sẽ kiềm
chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất. ðiều kiện xã hội tạo ra những
khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác ñộng tới việc sử dụng
ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác
ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài
nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu tổng thế hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có
hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất
ñai ñược bền vững.
1.2.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất ñều cần ñến
ñất ñai như ñiều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt ñộng.
ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban
phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn
chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất.
Vị trí và không gian của ñất không tăng thêm cũng không mất ñi trong quá
trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của ñất sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số
và xã hội luôn phát triển. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính là không
thể gia tăng, không thể huỷ diệt cũng không thể vượt qua phạm vi quy mô hiện
hữu, do vậy, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác dụng ức chế của
không gian của ñất sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai. ðiều
này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược sử dụng
căn sức sản xuất của ñất và yêu cầu của xã hội nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải
của ñất.
Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực
hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp
với việc bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế rất cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
1.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.3.1. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam
Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu Ha. Trong ñó,
khoảng 2 triệu hecta thuộc các thành phố và thị xã. Chỉ có 9 triệu hécta là ñất
nông nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng ñồng cỏ và ñồng bằng, số này gần một nửa,
khoảng 4 triệu ha ñược sử dụng ñể sản xuất lúa, trong ñó một tỷ lệ lớn diện tích
thuộc các vùng ñồng bằng sông Cửu Long và Sông Hồng.
Nông nghiệp là hoạt ñộng chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68% tổng
giá trị sản phẩm (GDP) ở nông Thôn. Trong hơn hai mươi năm qua, sản lượng
nông nghiệp ñã tăng nhanh chóng. Trong 10 năm từ 2000 ñến 2010, tốc ñộ tăng
trưởng về sản lượng ñã ñạt mức 4,5%/năm, bình quân mỗi năm tăng 1 triệu tấn
lương thực. ðó là do các vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp như tăng diện tích
canh tác, tăng năng suất trên một hecta (nhờ vào việc cải tiến các giống cây trồng
và vật nuôi, cải tiến hệ thống tưới tiêu, kiểm soát lũ lụt và các kỹ thuật canh tác,
cải cách chính sách ruộng ñất, tăng lao ñộng và vốn).
Sản lượng nông nghiệp tăng ñã làm cho thu nhập của các hộ gia ñình ở
nông thôn tăng nhanh. ðiều này ñã góp phần rất lớn ñể giảm nghèo và tạo ra một
thị trường nội ñịa tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ khác ở các vùng nông thôn. Tỷ lệ
các hộ nghèo ở nông thôn ñã giảm từ 16% năm 1999 xuống 8% ở năm 2005.
Mặc dù ñã có những tiến bộ như mô tả ở trên, nhưng việc sử dụng ñất
nông nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những yếu kém ñáng kể:
Nhiều triệu thành viên của các hộ nông dân vẫn còn thất nghiệp; còn
những người trong tuổi lao ñộng chỉ có việc làm trung bình khoảng 70% thời
gian của họ. Hầu hết nông dân không có ñủ việc làm: ít nhất họ dư thừa một phần
thời gian, vì họ có quá ít ñất ñai. Trung bình mỗi hộ chưa có ñủ nửa ha và ñất ñai
của các trang trại gia ñình bị chia thành rất nhiều mảnh nhỏ.
Bên cạnh ñó, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia tăng
dân số vùng nông thôn vẫn còn quá cao, trung bình diện tích dân cư nông thôn
chiếm 4-6% diện tích canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, ñầu ra của nông sản không
ổn ñịnh, nông dân thiếu các thông tin kinh tế. Giá cả thị trường bấp bênh và gần
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
như chưa có cơ quan nào có hướng dẫn cụ thể việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ
nông sản lâu dài cho nông dân.
Do ñó, việc sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam (nói khái quát) không
hiệu quả và không có tính cạnh tranh khi so sánh với các nước ðông Nam Châu
Á khác như Thái Lan và Philipin. Sự tiếp cận của Việt Nam với thương mại thế
giới ngày càng tăng làm cho việc khắc phục những thiếu sót này ñòi hỏi phải
ñược thực hiện càng nhanh càng tốt như là một việc làm rất cơ bản.
Trong ñời sống con người, ñất phi nông nghiệp là nơi cư trú của con
người; là nơi con người xây dựng các công trình trên mặt ñất, trong lòng ñất ñể
phục vụ cho cuộc sống của con người; là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá
ñối với cho con người, cung cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, ñất ñể
sản xuất vật liệu xây dựng (cát, sỏi, ñá, gạch, làm ñồ gốm),
Hiện nay, mọi hoạt ñộng của con người ñều dựa vào ñất và ñều tiến hành
trên mặt ñất. Nếu không có ñất, chúng ta không có chỗ ñể xây nhà, không có chỗ
ñể thực hiện các sinh hoạt thiết yếu của con người, không có chỗ ñể sản xuất,
kinh doanh, và con người sẽ không thể tồn tại.
Như vậy, ñất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất của ñời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. ðất phi nông nghiệp và
cùng với các ñiều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng nhất
ñể hình thành các vùng kinh tế trọng ñiểm của ñất nước, là nguồn lực cơ bản ñể
tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nền kinh tế, ñưa nước ta trở thành nước
có nền công nghiệp phát triển.
Vốn là một nước xuất phát chủ yếu từ các ngành nghề nông nghiệp nhưng
với chủ trương chính sách chuyển dịch cơ cấu sản xuất, ngành kinh tế mà trong
những năm gần ñây nước ta ñã ñầu tư phát triển nhiều về công nghiệp và dịch
Vụ. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ñã ñược nâng cấp và mở Rộng. Các
ngành nghề ña dạng hơn trong ñó chủ yếu thuộc kinh doanh dịch vụ phát triển
rộng Khắp. Quỹ ñất phi nông nghiệp ñược mở rộng chủ yếu chuyển dịch từ ñất
nông nghiệp năng xuất thấp và ñất chưa sử dụng. Công tác sử dụng và quản lý
ñất phi nông nghiệp chưa thực sự chặt chẽ do nhiều nguyên nhân.