Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÊ DUY HIẾN
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÊ DUY HIẾN
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn.
Tác giả luận văn
Lê Duy Hiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, từ các ñơn vị và cá nhân cả
trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới
những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt
tình của Thầy giáo - TS. Nguyễn Quang Học là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy, cô
trong Khoa Tài nguyên & Môi trường, các thầy cô trong Khoa Sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của UBND huyện Si Ma Cai,
phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chi
cục Thống kê huyện Si Ma Cai và Uỷ ban nhân dân các xã ñã tạo ñiều kiện về thời
gian và cung cấp số liệu cho ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn
Lê Duy Hiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu nghiên cứu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng của ñất ñai 3
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất 4
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất 4
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 5
1.2.3. Các xu thế phát triển sử dụng ñất 9
1.2.4. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường 12
1.2.5. Tình hình sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam 14
1.3. Cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất 19
1.3.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng ñất 19
1.3.2. ðặc ñiểm của Quy hoạch sử dụng ñất 20
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới và ở Việt
Nam
21
1.4. Một số vấn ñề về ñánh giá tình hình thực hiện phương án QHSDð 25
1.4.1. ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án QHSDð 25
1.4.2. ðánh giá việc thực hiện phương án QHSDð ở Việt nam và tỉnh Lào Cai28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.2.1. Nghiên cứu, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33
2.2.2. ðánh giá tình hình quản lý ñất ñai huyện Si Ma Cai 33
2.2.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất huyện Si Ma Cai giai ñoạn 2005 - 2010. 33
2.2.4. ðánh giá tình hình sử dụng ñất huyện Si Ma Cai giai ñoạn 2010 - 2012. 33
2.2.5. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Si Ma Cai 34
2.2.6. ðề xuất các giải pháp thực hiện 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu 34
2.3.2. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu 34
2.3.3. Phương pháp dự tính, dự báo 34
2.3.4. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu tổng hợp 34
2.3.5. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 35
Chương 3. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai 36
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 36
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 41
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 50
3.2. ðánh giá tình hình quản lý ñất ñai tại huyện Si Ma Cai 52
3.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất huyện Si Ma Cai giai ñoạn 2005 - 2010 55
3.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 55
3.3.2. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 - 2010 59
3.3.3. ðánh giá kết quả thực hiện QHSDð giai ñoạn 2001 - 2010 63
3.4. ðánh giá tình hình sử dụng ñất huyện Si Ma Cai giai ñoạn 2010 - 2012 66
3.4.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 66
3.4.2. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 70
3.4.3. ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
3.5. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Si Ma Cai 75
3.5.1. Căn cứ và quan ñiểm ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 75
3.5.2. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 78
3.6. ðề xuất một số giải pháp thực hiện 86
3.6.1. Giải pháp trong công tác quản lý ñất ñai 86
3.6.2. Giải pháp về cơ chế chính sách 87
3.6.3. Giải pháp về nguồn nhân lực và vốn ñầu tư 87
3.6.4. Giải pháp ñể phát triển ngành nông nghiệp 88
3.6.5. Giải pháp hạn chế tác ñộng của việc sử dử dụng ñất ảnh hưởng ñến môi
trường 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
1.
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
2.
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
3.
CTSN Công trình sự nghiệp
4.
HðND Hội ñồng nhân dân
5.
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
6.
KT-XH Kinh tế - xã hội
7.
MNCD Mặt nước chuyên dùng
8.
NXB Nhà xuất bản
9.
PNN Phi nông nghiệp
10.
QH Quy hoạch
11.
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
12.
QHSDðð Quy hoạch sử dụng ñất ñai
13.
QL, TL Quốc lộ, tỉnh lộ
14.
THPT, THCS Trung học phổ thông, trung học cơ sở
15.
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
16.
TSCQ Trụ sở cơ quan
17.
UBND Uỷ ban nhân dân
18.
VLXD Vật liệu xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu năm 2012 của huyện Si Ma Cai so với tỉnh Lào Cai 41
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông, lâm nghiệp 43
giai ñoạn 2005 - 2010 43
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp, xây dựng 44
giai ñoạn 2005 - 2010 44
Bảng 3.4. Tình hình biến ñộng dân số qua một số năm 45
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Si Ma Cai 56
Bảng 3.6. Biến ñộng các loại ñất năm 2010 so với năm 2005 60
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất kỳ trước 63
Bảng 3.8. Hiên trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Si Ma Cai 67
Bảng 3.9. Biến ñộng các loại ñất năm 2012 so với năm 2010 70
Bảng 3.10. ðề xuất sử dựng ñất ñến năm 2020 huyện Si Ma Cai 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hiện trạng năm 2010 huyện Si Ma Cai 56
Hình 3.2. Biến ñộng diện tích các loại ñất giai ñoạn 2010 - 2005 60
Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Si Ma Cai 70
Hình 3.4. Biến ñộng diện tích các loại ñất giai ñoạn 2012 - 2010 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh
tại ñiều 18: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả".
Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCH TW ðảng khóa IX xác ñịnh: "ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện sở hữu và thống nhất quản lý; ðất
ñai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn
nội lực và nguồn vốn to lớn của ñất nước; Khai thác, sử dụng ñất ñúng mục ñích,
tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối ña tiềm năng nguồn lực về ñất; ðổi mới chính
sách pháp luật về ñất ñai phù hợp với ñường lối phát triển nền kinh tế thị trường,
ñịnh hướng XHCN, kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý sử dụng ñất ñai theo
Pháp luật".
Quá trình ñô thị hoá ñang diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước và sự phát triển
các công trình kinh tế trong thời gian qua ñã ñẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Huyện Si Ma Cai nói riêng và tỉnh
Lào Cai nói chung cũng không nằm ngoài quá trình ñó. Si Ma Cai là huyện miền
núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Lào Cai. Huyện Si Ma Cai ñược tái lập ngày
18/9/2000 theo nghị ñịnh 36/Nð-CP của Chính phủ, toàn huyện có 13 xã. Trong
thời gian qua, tốc ñộ ñô thị hóa trên ñịa bàn tỉnh Lào Cai diễn ra một cách mạnh
mẽ, tuy nhiên do ñặc thù hiện tại huyện Si Ma Cai còn nhiều hạn chế hệ thống cơ
sở hạ tầng còn yếu kém, hệ thống giao thông yếu kém khó khăn. Do vậy, cần ñược
xem xét, ñánh giá thực trạng sử dụng ñất và ñề xuất sử dụng ñất cho những năm
tiếp theo.
Trước sự phát triển mạnh mẽ ñó ñòi hỏi phải xem xét, ñánh giá thực trạng
sử dụng ñất những năm qua và ñề xuất việc sử dụng ñất cho giai ñoạn tiếp theo
dựa trên phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn trước và giai ñoạn
tiếp theo ñể phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội của huyện những năm tiếp theo
nhằm ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất của nhân dân và ñáp ứng ñược sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
Huyện ñã lập quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 - 2010. Tuy nhiên,
một số nội dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất chưa ñược thực hiện triệt
ñể, còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân, dẫn ñến tính khả thi của phương án
chưa cao, việc sử dụng ñất trên ñịa bàn vẫn còn tình trạng sử dụng không ñúng
mục ñích, không ñúng quy hoạch,…
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá thực trạng và ñề xuất
ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá ñược hiện trạng sử dụng ñất nhằm lựa chọn phương án sử dụng
ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- Phân bổ quỹ ñất cho các mục ñích sử dụng, phù hợp với ñịnh hướng phát
triển không gian về lâu dài; ñồng thời ñáp ứng nhu cầu, phù hợp các chỉ tiêu sử
dụng ñất của các ngành, các ñịa phương cụ thể ñến năm 2020.
- ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Si Ma Cai
nhằm phục vụ công tác quản lý ñất ñai ở ñịa phương.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Si Ma
Cai phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng ñất.
- ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 -
2010 ñã ñược UBND tỉnh phê duyệt.
- Sử dụng quỹ ñất một cách hợp lý, có hiệu quả, có kế hoạch.
- Tạo cơ sở pháp lý trong việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng của ñất ñai
Luật ðất ñai năm 1993 xác ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”. Mặt khác, “ðất ñai” về mặt thuật ngữ khoa học
có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái ñất, cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí
hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy ), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập
ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả hoạt
ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay
hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa ) ” (UN, 1994; trong FAO, 1993)
Như vậy, “ðất ñai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực vật,
ñộng vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng
ñất), theo chiều nằm ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa
hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã
hội loài người.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau (ðào Châu Thu, 1998):
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc
sống của con người hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông qua việc sản
xuất ra sinh khối, ñất ñai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên liệu, củi gỗ và các
chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng môi trường sinh thái: ðất là cơ sở của tính ña dạng sinh học
trên trái ñất vì nó cung cấp môi trường sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn gen
cho các thực vật, ñộng vật, vi sinh vật sống trên và dưới mặt ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
- Chức năng ñiều tiết khí hậu: ðất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi xảy ra
hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết ñịnh ñối với việc cân bằng năng lượng
toàn cầu - phản xạ, hấp thụ, chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và tuần hoàn
nước trên trái ñất.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nước: ðất ñiều chỉnh việc dự trữ dòng chảy
của tài nguyên nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng ñến chất lượng nguồn nước.
- Chức năng dự trữ: ðất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho việc
sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: ðất có chức năng tiếp nhận,
làm sạch, môi trường ñệm và chuyển ñổi các hợp chất nguy hiểm.
- Chức năng không gian sự sống: ðất cung cấp cơ sở vật chất cho việc
ñịnh cư của con người, cho các nhà máy và hoạt ñộng xã hội như thể thao, giải
trí,…
- Chức năng lưu truyền và kế thừa: ðất là vật trung gian ñể lưu giữ, bảo vệ
các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài người; là nguồn thông tin về các ñiều
kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây.
- Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên nhiên,
có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác ñộng ảnh
hưởng ñến ñộng thái này (cả về không gian và thời gian). Có thể cải thiện chất
lượng của ñất cho một hoặc nhiều chức năng (ví dụ thông qua phương thức kiểm
soát xói mòn), nhưng nói chung ñất ñã hoặc ñang bị các hoạt ñộng của con người
gây thoái hoá.
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và mục tiêu
sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công dụng của ñất
nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất
thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu
của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. “Với vai
trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñai
ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
1.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng ), cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy luật
sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt ñộ, ánh
sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản trong lòng ñất). Trong số các
ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất, sau
ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít,
nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác giữa nhiệt ñộ, thời gian và không gian,
sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm trong ngày, giữa
các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau,… trực tiếp ảnh hưởng ñến sự
phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
sinh,… Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn
cũng ảnh hưởng nhất ñịnh ñối với sự sinh trưởng và phát triển thông qua quang
hợp của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả
năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia
súc và thuỷ sản,…
- ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa
mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và
mức ñộ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh
hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng
ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây dựng ñồng ruộng ñể
thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh
hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công. ðiều kiện thổ nhưỡng
quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí
quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh
hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của vùng
với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện tự
nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì
vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.2.2. Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội
ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và
lao ñộng, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách ñất ñai, yêu
cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu
kinh tế và phân bố sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý,
sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển
nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất,…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc quản lý, sử dụng ñất. Phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi yêu
cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. ðiều kiện tự
nhiên của ñất ñai cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử dụng
ñất. Còn sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con
người và các ñiều kiện KT-XH, kỹ thuật hiện có; Quyết ñịnh bởi tính hợp lý, tính
khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức ñộ ñáp ứng của chúng và quyết ñịnh bởi nhu
cầu của thị trường.
ðiều kiện vật chất tự nhiên của ñất ñai trong một vùng thường có sự khác
biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với ñiều kiện KT - XH khác
nhau, dẫn ñến tình trạng có khu vực ñất ñai ñược khai thác sử dụng triệt ñể ñem
lại hiệu quả KT - XH rất cao; ngược lại có nơi ñất ñai lại bị bỏ hoang hoá hoặc
khai thác một cách cầm chừng, hiệu quả KT - XH rất thấp,… Từ ñó cho thấy
ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng
ñất ñai quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho dù ñiều kiện tự nhiên vô cùng thuận
lợi nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không tương ứng, thì ưu thế tài
nguyên cũng không trở thành ưu thế ñể phát triển kinh tế. Ngược lại khi ñiều
kiện kinh tế kỹ thuật ñược ứng dụng vào ñầu tư, khai thác trong việc sử dụng ñất,
sẽ phát huy sức mạnh tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo môi
trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên từ lợi ích kém thành có lợi thế cho phát
triển KT - XH.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ KT - XH khác nhau cũng tác
ñộng ñến việc quản lý, sử dụng ñất ñai của xã hội, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn ñến
trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
chính bằng hiệu quả của việc sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến
lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng ñất ñai. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
trường ñất ñai ñược dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng ñều dựa trên nguyên tắc
hoạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhưng nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử
dụng ñất theo kiểu bóc lột. Mặt khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận tối ña
trong việc sử dụng ñất cũng dẫn ñến tình trạng sử dụng ñất ñai không hợp lý,
thậm chí là huỷ hoại ñất.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy các yếu tố ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện
kinh tế xã hội tạo ra nhiều ảnh hưởng ñến việc quản lý, sử dụng ñất. Tuy nhiên
mỗi yếu tố giữ một vị trí và có những tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều kiện tự
nhiên là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có
ảnh hưởng trực tiếp. Nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp; ñiều kiện kinh tế sẽ
kìm chế tác ñộng của con người trong quá trình sử dụng ñất; ðiều kiện xã hội tạo
ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác ñộng tới việc
sử dụng ñất.
1.2.2.3. Nhân tố không gian
Trên thực tế, mọi ngành sản xuất ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không
gian ñể hoạt ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí lẫn mặt bằng. ðặc tính cung
cấp không gian của ñất ñai là nhân tố cố ñịnh của tự nhiên ban phát cho xã hội
loài người. Do vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ
bản nhất của việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính cố ñịnh vị trí khi sử dụng và
số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian của ñất
ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên hạn
chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xẩy ra khi dân số và KT-XH luôn
phát triển.
Sự cố ñịnh của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai.
ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo từng loại, số lượng ñược
sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm ñảm
bảo nâng cao khả năng sản xuất của ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất cụ thể. Cùng với mật ñộ dân
số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác biệt
rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là nhân tố
hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải thực hiện
nghiêm nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ
nguồn tài nguyên ñất và môi trường cũng như hệ sinh thái.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế cao.
1.2.3. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
con người và ñất ñai trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng và mục tiêu
quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên ñất một cách hợp lý nhất, phát huy tối ña công
dụng của ñất nhằm ñạt mục ñích về hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
Vì vậy, sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của sản
xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý nghĩa là
nhân tố là tư liệu sản xuất ñặc biệt, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược
thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển chung theo các hướng sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
1.2.3.1. Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên ñể tồn
tại, vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống
trong lều cỏ, những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất
hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược
sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai
cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất ñai ñược khai phá nhiều nhưng thu nhập
rất thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn hoá thì quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày càng
ñược nâng cao.
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác
ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng
hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang
kinh doanh thâm canh trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể
nâng cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục
nâng mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự khác
nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc thù, do ñó
phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ theo từng thời
ñiểm khác nhau.
1.2.3.2. Sử dụng ñất phát triển theo hướng chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội ngày càng phát triển, sử dụng ñất
từ hình thức quản canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức
tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất,
văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi
yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng ñất
chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề ñơn thuần
của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã nâng cao, chuyển
sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật chất còn
phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường
trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức sản
xuất của ñất ñai, thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử dụng ñất
rất hạn chế do ñiều kiện kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ thấp, chủ yếu
sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp thì ñộc canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ,
mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng chủ yếu
trên phần diện tích ñất bằng phẳng. Khi nền khoa học kỹ thuật hiện ñại phát triển,
ñất ñai ñược khai thác một cách triệt ñể kể cả xấu cũng ñược ñưa vào khai thác
triệt ñể, hình thức sử dụng ñất rất ña dạng, ruộng nước phát triển ñã làm cho
nội dung sử dụng ñất ngày một phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt
ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai nhằm
phục vụ lợi ích của con người.
Phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo
hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai có ñặc tính khu vực, sự khác nhau về ưu thế
tài nguyên hết sức rõ rệt, phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng
cũng khác nhau rõ rệt. ðể sử dụng ñất ñai một cách hợp lý nhằm ñem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng
với việc ñầu tư, trang bị và ứng dụng khoa học kỹ thuật và các công cụ quản lý
hiện ñại sẽ nẩy sinh các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung,
ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất khác nhau
về hình thức sử dụng ñất và quy mô sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
1.2.3.3. Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Khoa học, kỹ thuật và xã hội phát triển dẫn tới việc xã hội hóa sản xuất.
Mỗi vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ sung
lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hoá sản xuất,
cũng như xã hội hóa việc sử dụng ñất ñai.
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ sản xuất ñể con người sinh sống và xã
hội tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải
ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội. Kể cả
ở mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân thì những vùng ñất ñai
phục vụ cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ,
biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh vẫn cần có những quy ñịnh về chính
sách thực thi hoặc tiến hành quản lý, kinh doanh của Nhà nước nhằm ngăn
chặn, phòng ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn trong xã hội về việc khai
thác và quản lý.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của
sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công hữu hóa
là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản xuất cao
hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất.
1.2.4. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội ngày càng phát triển ở mức cao, việc sử
dụng ñất luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên
một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh. Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất không
nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn ñời
sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công
trình dịch vụ, văn hoá xã hội, mở mang phát triển khu ñô thị và khu dân cư nông
thôn, ). Việc sử dụng ñất một cách hợp lý, thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể nâng
cao hiệu quả sử dụng và liên kết ñược sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
môi trường. Sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao và bền vững là hài hoà
ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
1.2.4.1. Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
Các hộ dân trong quá trình sử dụng ñất của mình luôn ñặt ra mục tiêu làm
ra sản phẩm ñể bán hoặc cung cấp cho việc tiêu dùng của chính bản thân và hộ gia
ñình mình, nếu thấy việc ñó không ñem lại lợi ích cao họ có thể thay ñổi cơ cấu
cây trồng ñể sản xuất có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc nếu việc canh tác không
ñem lại lợi ích như mong muốn họ có thể bán phần ñất của họ cho người nông dân
khác hoặc họ cũng có thể thay ñổi mục ñích sử dụng ñất của mình nhằm ñạt ñược
lợi ích cao nhất trong việc sử dụng ñất kể cả việc bán ñất cho nhà máy sản xuất
gạch, bán cát làm vật liệu xây dựng hoặc chuyển ñất canh tác sang mục ñích khác
như làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch tất cả nhằm ñạt ñược lợi ích kinh
tế cao nhất trong quá trình sử dụng ñất.
Trong khi ñó Nhà nước luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong
sử dụng ñất, trước hết ñó là ñảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho
cả cộng ñồng, ñó chính là vấn ñề an toàn lương thực (ñảm bảo an ninh lương
thực); Có ñất ñể mở mang ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các
khu, cụm công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái và các khu vui chơi giải trí,…
Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế ñược xem là hợp lý không có nghĩa là
thoả mãn ñược nguyện vọng của từng chủ sử dụng ñất và toàn thể cộng ñồng, mà
là quá trình xem xét cân nhắc ñể sử dụng ñất hài hoà về mặt lợi ích của toàn thể
cộng ñồng và các chủ sử dụng ñất cụ thể. Trong vấn ñề này bao giờ cũng ñặt ưu
tiên cho việc sử dụng ñất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn thể cộng ñồng.
1.2.4.2. Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất trước tiên liên quan ñến những người sống trên mảnh ñất ñó,
họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và ñó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất cứ
một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các ñiều kiện mà nó có tác dụng giúp
thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá
trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm cùng một lúc ñạt
ñược 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu thiết yếu này bao
gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ,
giáo dục, ñịnh cư, thu nhập,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là
một mục tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản ñịa, dân di cư, ).
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể ñến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về
việc sử dụng ñất. ðó là việc sử dụng ñất của các thế hệ hiện tại không nghĩ ñến
lợi ích của các thế hệ con cháu. Do ñó ñã có khuyến cáo: “ðất không thể là ñối
tượng của từng cá thể! ðất mà chúng ta ñang sử dụng, tự coi là của mình, không
chỉ thuộc về chúng ta! ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại và tái sản xuất
các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho ñất tốt
hơn cho các thế hệ mai sau”.
1.2.4.3. Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
ðối với bất kỳ vùng ñất nào trong sử dụng ñất ñai gắn với mục tiêu môi
trường thì ñiều quan trọng là phải phân biệt ñược mục tiêu chung và mục tiêu
riêng. Chính phủ các nước ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trường.
Việc nhìn nhận “môi trường” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu
chuẩn về hoá học. ðất nước, phong cảnh thiên nhiên,… là các tài sản có giá trị.
Vì thế, những vấn ñề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả
nếu nó ñược thực hiện kết hợp với các mục tiêu KT-XH.
1.2.5. Tình hình sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam
1.2.5.1. Tình hình sử dụng ñất trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km
2
. Nhưng
những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Trong số
4,9 tỷ ha ñất canh tác nông nghiệp trên thế giới, có tới 3,7 tỷ ha ñược sử dụng ñể
trồng cây phục vụ cho chăn nuôi gia súc. Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm
khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên.
ðất ñai trên thế giới phân bố không ñều giữa các châu lục và các nước
(châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm
20%, châu ðại Dương chiếm 6%) (Hoàng Văn Thông, 2002).
Sự gia tăng dân số trong các nước ñang phát triển ñang là áp lực ñè nặng lên
nguồn tài nguyên ñất ñai có giới hạn của họ và cũng là nguyên nhân gây ra sự suy
thoái ñất ñai. Những phương pháp chuyên ngành cho việc quy hoạch ñể giảm bớt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
tình trạng này hiện nay vẫn chưa cho ñược hiệu quả và phương pháp tổng hợp ñòi
hỏi phải bao gồm tất cả các chủ thể tham gia từ sự bắt ñầu, ñiều tiết chất lượng và
những sự giới hạn của mỗi thành phần ñơn vị ñất ñai, ñến tính sản xuất của các khả
năng chọn lựa sử dụng ñất ñai. Những quan ñiểm và ñịnh nghĩa liên hệ ñến
phương pháp cụ thể nhằm hỗ trợ cho việc thiết lập nên những vấn ñề quyết ñịnh ở
các mức ñộ quy hoạch khác nhau.
Những vấn ñề sử dụng ñất ñai hiện tại ñòi hỏi những giải pháp ñược tạo ra
với sự hỗ trợ của phương pháp tổng hợp trong vùng nông thôn và bán thành thị, thì
thường ñược xuất phát từ những sự mâu thuẫn ñối kháng giữa môi trường và phát
triển. Tất cả việc này ñược thảo luận bao gồm xây dựng những quyết ñịnh ñể làm
thế nào sử dụng những nguồn tài nguyên khan hiếm, tái lập lại vùng ñất ñai suy
thoái hay cải thiện ñất ñai nông nghiệp chính, ñịnh cư những nông hộ nhỏ hay
những nông trang cơ giới sẽ hỗ trợ tốt hơn trong việc mỡ rộng dân số, hạn chế phát
triển vùng ñô thị vào trong các vùng nông nghiệp có chất lượng cao, sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên nước khan hiếm, và những yêu cầu chuyên biệt cho phương
pháp tổng hợp ngược lại với quy hoạch chuyên ngành của vùng ven biển.
Trong một nghiên cứu gần ñây của FAO (Alexandratos, 1995; trong FAO,
1993) ước lượng khoảng 92% của 1.800 triệu ha ñất ñai của các quốc gia ñang
phát triển bao gồm luôn cả Trung Quốc thì có tiềm năng cho cây trồng sử dụng
nước trời, nhưng hiện nay vẫn chưa sử dụng hết và ñúng mục ñích, trong ñó vùng
bán sa mạc Sahara ở Châu phi 44%; Châu Mỹ La tinh và vùng Caribê 48%. Hai
phần ba của 1800 triệu ha này tập trung chủ yếu một số nhỏ quốc gia như: 27%
Brasil, 9% ở Zaire và 30% ở 12 nước khác. Một phần của ñất tốt này vẫn còn ñể
dành cho rừng hay vùng bảo vệ khoảng 45% và do ñó trong các vùng này không
thật sự ñược sử dụng cho nông nghiệp. Một phần khác thì lại gặp khó khăn về mặt
ñất và dạng bậc thềm như khoảng 72% vùng Châu phi bán sa mạc và vùng Châu
Mỹ La tinh.
Trên 50% của 1.800 triệu ha ñất ñể dành ñược phân loại ở cấp loại “ẩm”,
thí dụ như quá ẩm cho hầu hết các loại cây trồng và không thích hợp lắm cho sự
ñịnh cư của con người, hay còn gọi là “vùng thích nghi kém cho cây trồng”. Do