Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Mỹ Hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.93 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
MỤC LỤC
1.1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM 4
BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA NHTM 4
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN: 4
a, Huy động vốn 4
b, Sử dụng vốn: 6
c, Hoạt động môi giới trung gian 7
CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN: 8
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng 19
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng 19
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế 20
B, TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 20
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1.1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM 4
BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA NHTM 4
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN: 4
a, Huy động vốn 4
b, Sử dụng vốn: 6
c, Hoạt động môi giới trung gian 7
CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN: 8
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng 19
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng 19
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế 20
B, TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 20
2.1.3.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện giai đoạn 2011 – 2013 43
Biểu đồ 1: Kết cấu dư nợ tại Techcombank Mỹ Hào: Error: Reference source not


found
Biểu đồ 2: Doanh số cho vay theo thời hạn Error: Reference source not found
Biểu đồ 3 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Error: Reference source not
found
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1.NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
2. XDCB : Xây dựng cơ bản
3. CBTD : Cán bộ tín dụng
4. BCTC : Báo cáo tài chính
5. XLRR : Xử lý rủi ro
6. DN : Doanh Nghiệp
7. TCTD : Tổ chức tín Dụng
8. LN : Lợi Nhuận
9. NQH : Nợ Quá Hạn
10. RRTD : Rủi ro tín dụng
11.TSĐB : Tài sản đảm bảo
12.DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
13. NHTM : Ngân hàng Thương mại
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị
trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại
hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt

động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng
mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố,
thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có
tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ
chức tín dụng (TCTD), cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một
mặt NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản lý rủi ro
yêu cầu các NHTM thực hiện( Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: Quyết định
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỉ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động của NHNN), thông tư 13/2010/TT-NHNN quy
định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD, luật tổ chức tín dụng năm 2010( luật
số:47/2010/QH12), cần có biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín
dụng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam trong những năm qua đã rất chú
trọng tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và đang từng bước hoàn thiện
trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý
kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra
hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện
hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt
động tín dụng của mình.
Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Mỹ Hào,
em đã chọn đề tài: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi Nhánh Mỹ Hào”.
Trong khuôn khổ đề tài này,em chia bài viết thành 3 phần:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về quản lý RRTD của NHTM.
Chương II : Thực trạng quản lý RRTD tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam chi nhánh Mỹ Hào.
Chương III: Giải pháp quản lý RRTD tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam chi nhánh Mỹ Hào.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn
thành chuyên đề, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đánh giá của giáo viên hướng dẫn
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cam ơn đến cô giáo- TS Lê Thị Hương Lan và
các anh, chị cán bộ- nhân viên ở Ngân hàng Techcombank chi nhánh Mỹ Hào
đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này!
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ
kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua tháng
12/1997 có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy

định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tin tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan.
NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh,
NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM
nước ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm ba
nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và
nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán,tư vấn, bảo lãnh…). Ba loại
nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng
phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
Hiện nay NHTM mang một nét đặc trưng khác biệt so với ngân hàng
khác ở chỗ: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi
không kỳ hạn, vì hoạt động này làm cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền
gửi cho khách hành trong hệ thống ngân hàng của mình.
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động và vai trò của NHTM không phải là bất biến, mà liên tục
phát triển theo điều kiện kinh tế xã hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất
phong phú và đa dạng, tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phát triển kỹ thuật của
mỗi quốc gia mà các nghiệp vụ kinh doanh của các NHTM có thể khác nhau
về phạm vi và công nghệ.
Nếu căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của NHTM thì hoạt động của
NHTM bao gồm: Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản và Các hoạt động
ngoài bảng tổng kết tài sản.
Bảng tổng kết tài sản của NHTM
Tài sản (tính lỏng giảm dần) Nguồn vốn

- Dự trữ- Các chứng khoán- Cho
vay- Tài sản khác
- Tiền gửi- Tiền vay- Vốn của ngân hàng-
Nguồn vốn khác
Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản:
Bảng tổng kết tài sản của NHTM phản ánh ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ
bản là: Huy động vốn, Sử dụng vốn và Nghiệp vụ môi giới trung gian.
a, Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của
NHTM. Khi một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có
thể huy động ở một số nguồn chính như : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn tiền
gửi, Nguồn vay mượn và một số nguồn khác.
* Huy động từ chủ sở hữu:
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do
các chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá
trình kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có
tính ổn định cao, NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong
việc tài trợ cho các hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh,
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
liên kết, mở rộng mạng lưới, ). Các NHTM thường huy động nguồn này
thông qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu được chuyển đổi thành cổ
phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước, Nhìn chung việc huy
động dưới hình thức nào là do tính chất sở hữu của NHTM quyết định.
* Huy động từ tiền gửi:
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thường có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM
sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy
động từ nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ
được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó

thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có
thể huy động dưới các hình thức sau:
-Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả
dụng. Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng.
NHTM có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham thoả thuận về thời gian
rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có
quyền chủ động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút
tiền trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá
nhân tạm thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm
không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà, Với mục đích chủ
yếu là tiết kiệm và sinh lời.
* Nguồn vay mượn:
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho
vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của
khách hàng, các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung
ương, ở các NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
ngoài, Vốn đi vay thông thường chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu
nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho
Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
* Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì
NHTM có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân
hàng phục vụ, uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn
này.
b, Sử dụng vốn:
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá

những nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời,
hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ,
Cho vay và Đầu tư.
* Dự trữ:
Sự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn
( bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp
tuỳ thuộc vào qui mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và
chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được
hình thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân
hàng trung ương, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình
thu.
* Cho vay:
Cho v ay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn
thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp
nhất.Rủi ro tín dụng có thể do ý muốn chủ quan của ngân hàng như : Xây
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
dựng chiến lược sai, Thẩm định hồ sơ không chính xác, Cho vay không tuân
theo nguyên tắc, cũng có thể do nguyên nhân khách quan như: Hoả hoạn, lũ
lụt, Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các
hình thức cho vay chủ yếu như: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung và dài hạn,
Cho vay có đảm bảo,
* Đầu tư: Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt

động đầu tư khác:
- Đầu tư chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản
lợi nhuận tương đối lớn ( sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách
hàng đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng khoán là nơi giải quyết vốn
một cách hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì
vậy NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán nào
để đầu tư.
- Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều
hình thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị,
c, Hoạt động môi giới trung gian
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện
các hoạt động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những
khoản thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là các dịch vụ Ngân hàng sẽ
giúp NHTM phát triển toàn diện. ở các nước phát triển, các NHTM cạnh tranh
với nhau bằng con đường “ phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ mới cung
cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển thể hiện xã
hội công bằng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
NHTM không chỉ ở đầu tư, cho vay, mà gần phần nửa ở các dịch vụ, nhưng
lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú như : Dịch
vụ chuyển tiền từ địa phương này sang địa phương khác, Dịch vụ chuyển
khoản, Dịch vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ, Qua đó NHTM sẽ thu được
một khoản phí dịch vụ.
Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản:
Ngoài các giao dịch được phản ánh trong nội bảng ( huy động vốn, sử
dụng vốn, môi giới trung gian), các NHTM còn tham gia vào hoạt động chưa

được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các hoạt động này hiện đang
được theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng. Một số hoạt động ngoại bảng chủ
yếu như: Bảo lãnh công nợ, các hợp đồng có liên quan đến lãi suất, các giao
dịch về hối đoái như giao dịch Swaps, Options, Futrues, các chứng từ có
giá, Mặc dù sự biến động của các giao dịch ngoại bảng không làm thay đổi
kết cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản, nhưng vì nó cũng là một hiện tượng
kinh tế phát sinh trong quá tình kinh doanh nên độ rủi ro của nó cũng tác động
mạnh mẽ đến độ an toàn của NHTM.
Do đó, khi phân tích hoạt động của NHTM, bên cạnh việc nghiên cứu
các hoạt động bảng tổng kết tài sản, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến
mức độ và diễn biến các hoạt động ngoại bảng vì độ rủi ro của các hoạt động
này cũng làm ảnh hưởng không ít đến kết quả kinh doanh chung của NHTM.
Tóm lại, hoạt động của NHTM luôn gắn liền với nền kinh tế, nền kinh
tế càng phát triển cao, hoạt động của NHTM càng đa dạng và phong phú. Hơn
nữa, các hoạt động của NHTM có mối quan hệ rất chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau,
tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM:
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại tín dụng của NHTM:
a, Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng:
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Credo (tin tưởng – tín
nhiệm). Nhưng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, tuỳ theo góc độ nhìn
nhận của mỗi người mà tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
– Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ, tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho
vay từ người cho vay sang người đi vay.
– Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về
tài sản trên cơ sở có hoàn trả.

– Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định
chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên, xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân
hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
– Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).
– Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin và phải tin rằng người
đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
– Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay sau khi hết
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
thời hạn sử dụng thỏa thuận - Thông thường giá trị được hoàn trả lớn hơn giá
trị lúc cho vay - phần lớn hơn này là lợi tức.
Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với 2 tư cách: Vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.
b, Phân loại tín dụng ngân hàng:
Việc phân loại các hình thức tín dụng thường được dựa vào một số tiêu
thức nhất định. Căn cứ đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao
hiệu quả tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được tốt hơn.
* Căn cứ vào mục đích:

- Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn
và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc
mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài.
Đối với loại hình cho vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản
thực: đất đai, toà nhà và các công trình khác.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
- Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở,
trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa
hay trang trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các
khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
và cho khách hàng thuê.
* Căn cứ vào kỳ hạn:
- Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12
tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho
vay này đang ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt

chúng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù
hợp với khả năng vốn của các ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung
hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên
nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay
các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của
người vay để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà
thay vào đó là những điều kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh
giá có tính khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải
kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành
mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng
mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu
của người bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng
ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là
các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, được phép
giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.

* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền.
Đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng
các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín
dụng trả góp.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
và đa dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức này ngân
hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp
tài sản cho khách hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả
gốc và lãi.
* Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán
hàng, nghiệp vụ thanh lý.
* Căn cứ vào phương thức cho vay:
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày
31/12/2001, ngân hàng tiến hàng cho vay theo các phương thức như sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến
hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định,
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho
vay hợp vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro song nhược điểm là nới lỏng
việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời
điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và

khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng :
a,Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế:
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn
tại trên thị trường. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân
chuyển vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có
thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh được liên tục và có thể giúp cho người thừa vốn có thể bảo
quản an toàn đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

b , Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi, phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay
các đơn vị kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Đầu tư tập trung là nhu cầu tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, hạn chế sự lãng
phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn.
c, Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển
tiền tệ:
Tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh
tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn
chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, vì
vậy đã góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy
nhanh vòng quay vốn.
d, Tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế:
Với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực
hiện một chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín
dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp
hành các quy định ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng
như là vấn đề tài chính.
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
e, Tín dụng tạo điều kiền hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ

hoạt động trong phạm vi một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra
phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng là công cụ giúp đỡ các doanh nghiệp
trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc
mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
g, Tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển
và các ngành kinh tế trọng điểm:
Với công cụ tín dụng, chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn
lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển.
1.1.3. Rủi ro tín dụng của NHTM.
1.1.3.1. Khái niệm và phân loại RRTD
a, Khái niệm về RRTD:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự
chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt
động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên
nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro

chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Các định nghĩa về rủi ro tín dụng khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra
các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
– Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm lỗ và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc
không thanh toán.
– Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm
chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta
không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của
chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
b, Phân loại rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi
ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
– Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng
– Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
– Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
18
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro danh
mục
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do

những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành:
– Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
– Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3.2. Hậu quả, tác động của RRTD
a, Hậu quả của RRTD:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể.
Đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động
đến cả nền kinh tế.
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho
nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn
phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của
mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt
động của các NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của
ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân
hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.

Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn
chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí
phải thu hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được
khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
* Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh
thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền
kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng
xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
b, Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của
ngân hàng cũng như nó tác động rất mạnh mẽ tới các hoạt động của nền kinh
tế. Đó là các tác động rất xấu, thể hiện ở các khía cạnh sau:
* Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng:
Một ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu
quả, tình hình đó sẽ được báo chí nêu làm cho dân chúng thiếu lòng tin và
như vậy khó lòng có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Các ngân hàng vì
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
thế mà lánh xa, không cấp các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý…
* Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:
Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn,

trong lúc đó các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của của dân cư vẫn phải thanh
toán đúng kỳ hạn, trong lúc không huy động được nguồn vốn dồi dào do mất
uy tín, cũng vì thế người rút tiền thấy tình trạng của Ngân hàng như thế lại rút
tiền càng tăng lên, kết quả là Ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
* Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận suy giảm:
Do rủi ro đưa đến nhiều mất mát thiệt hại về tài chính, thêm vào đó là
quá trình mở rộng hoạt động gặp khó khăn bế tắc, thu nhập kết quả là giảm
sút lợi nhuận.
* Rủi ro có thể dẫn tới phá sản:
Nếu những tác động của rủi ro trên 3 phương diện nêu trên không được
ngăn chặn và cứ phát triển đến một mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến chỗ
phá sản
1.1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh RRTD của NHTM.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng đồng
thời cũng có nhiều chỉ tiêu định lượng mức độ rủi ro. Đây là những chỉ tiêu
được sử dụng phổ biến để đánh giá mức độ RRTD của NHTM.
- Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn :
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ * 100%
+ Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa
thu hồi được.
- Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu :
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / tổng dư nợ * 100%
+Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới
nhóm 5) và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NH.
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Hương Lan
Tỉ lệ an toàn là dưới 3% theo thông lệ QT.
- Nhóm chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng:
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = Lãi từ HĐ TD / Tổng lợi nhuận * 100%

+ Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu
đồng do tín dụng đem lại.
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = Lãi từ TD / Tổng dư nợ BQ *100%
+ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của HĐTD, cho biết số lãi thu được
trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ chất lượng
TD càng tốt.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn :
Hiệu suất sử dụng vốn (H1) =Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn
huy động
Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư
nợ cho vay trực tiếp khách hàng
Hiệu suất sử dụng vốn(H2) = Tổng dư nợ cho vay / Tổng TS có
+ Chỉ tiêu H2 cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu
đồng được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng
- Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng :
Tỷ lệ trích lập DP RRTD = DP RRTD trích lập / Dư nợ bình quân
+ Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến
100% giá trị khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng
rủi ro thì tỉ lệ này càng cao.
Tỷ lệ xóa nợ = Nợ đc xóa / Dư nợ BQ
+ Những khoản nợ khó đòi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Như
vậy nếu 1 ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng không
tốt.
-Nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro:
SV: Lê Thị Hậu Lớp: TCDN 13B.01
22

×