Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường trung học phổ thông chuyên hà nội amsterdam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.68 KB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể
cán bộ, giảng viên trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường
và làm luận văn của mình.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS.Đặng Văn Cúc, người đã dành cho em những lời chỉ bảo ân cần cùng
với những kiến thức và kinh nghiệm quý báu đã giúp em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, cùng tập thể cán bộ, giáo
viên trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thơng tin, tư liệu, giúp đỡ, ủng hộ em trong q trình nghiên cứu và
hồn thiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được các Thầy giáo, Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để giúp em tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Đặng Diễm Hương

i


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý


CMHS

Cha mẹ học sinh

CNL

Chủ nhiệm lớp

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVCNL


Giáo viên chủ nhiệm lớp

HS

Học sinh

KNS

Kỹ năng sống

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................

i

Danh mục viết tắt ......................................................................................

ii

Mục lục .....................................................................................................

iii

Danh mục các bảng ...................................................................................

vi

Danh mục các sơ đồ ..................................................................................

vii

MỞ ĐẦU...................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG …………..

6


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề …..…...……………………………..

6

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ……………………………….

8

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục …………………………………………

8

1.2.2. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ………………………………...

13

1.2.3. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ………………………...

17

1.3. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ....

18

1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân …

18

1.3.2. Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học .


19

1.3.3. Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ………………………

20

1.3.4. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ………………….

24

1.4. Nội dung quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông .....................................................................

24

1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ........................................

25

1.4.2. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................

28

Tiểu kết Chương 1 …………………….………………………………..

30

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM


iii


LỚP VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HÀ NỘI AMSTERDAM ………………………………………………………….. ..

31

2.1. Vài nét về trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ………..

31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam ……………………………………………………………….

31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cấu trúc đào tạo của trường THPT chuyên Hà
Nội - Amsterdam …………………………………………………………

32

2.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị …………………………………….

33

2.1.4. Thành thích dạy và học ……………………………………………

34

2.1.5. Tình hình giáo dục tại trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam.


35

2.1.6. Đặc điểm học sinh trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ........

37

2.2. Thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và quản lý công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường THPT chuyên Hà Nội Amsterdam . ............................................................................................

39

2.2.1. Thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường THPT
chuyên Hà Nội - Amsterdam ……………………………………………..

39

2.2.2. Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường
THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam …………………………………….. .

45

2.3. Đánh giá thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và quản
lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường THPT chuyên Hà Nội
- Amsterdam …………………………………………………………….

51

2.3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường
THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam .................... .....................................


51

2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại
trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ...............................................

53

Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................

55

iv


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN HÀ NỘI - AMSTERDAM ………………………………… .

56

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp …………………………….. ...

56

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa …………………………………

56

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ………………………………..


56

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ………………………………...

57

3.2. Các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng ……………………………………………………………. ..

58

3.2.1. Nhóm biện pháp Nâng cao nhận thức về công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp ………………………………………………………………... .

59

3.2.2. Nhóm biện pháp Nâng cao năng lực cơng tác cho đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp ……………………………………………………….

61

3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ …………………………………………….

76

3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp ... .......................................

90


3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
đề xuất ....................................................................................................

90

Tiểu kết Chương 3 …………………………………………………….. ..

92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………….

95

1. Kết luận ………………………………………………………………..

95

2. Khuyến nghị …………………………………………………………...

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................

99

PHỤ LỤC ................................................................................................

101

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả học tập cụ thể của khối THCS ............................

36

Bảng 2.2: Kết quả học tập cụ thể của khối THPT .............................

36

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp về đội ngũ GVCNL trường THPT chuyên
Hà Nội - Amsterdam .........................................................................

40

Bảng 2.4: Bảng khảo sát về năng lực của GVCN .............................

42

Bảng 2.5: Bảng khảo sát mức độ hợp lý về chế độ chính sách của
Nhà nước đối với người làm công tác GVCNL ................................

44

Bảng 2.6: Bảng khảo sát về thực trạng lựa chọn các tiêu chí trong
việc phân cơng GVCNL ....................................................................

45


Bảng 2.7: Bảng khảo sát quản lý công tác GVCNL tại trường
THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ..................................................

47

Bảng 2.8: Bảng khảo sát về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng CNL cho
GVCN tại trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam .....................

48

Bảng 2.9: Bảng khảo sát sự phối hợp giữa GVCNL với các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường ................................................

50

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của
nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác GVCNL ...............

91

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của
nhóm biện pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ
GVCNL .............................................................................................

91

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của
nhóm biện pháp bổ trợ ......................................................................


vi

92


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý .............................................................

11

Sơ đồ 1.2: Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ........................

25

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay có những biến đổi hết sức to lớn và sâu sắc về nhiều
mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nguồn nhân lực... nên đã tạo cho giáo
dục có những đặc điểm mới so với trước. Nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế thị
trường đang trở thành một khơng gian mang tính tồn cầu. Trong bối cảnh
chung đó, Việt Nam cũng không thể đi chệch khỏi quỹ đạo. Nền kinh tế thị
trường bao hàm trong đó những nét tích cực và cả tiêu cực đã có ảnh hưởng
tới sự phát triển chung của xã hội và sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Học sinh được sống trong môi trường xã hội, môi trường khoa học công nghệ
đang phát triển mạnh mẽ. Học sinh thường xuyên tiếp xúc với nhiều nguồn

thông tin đa dạng, phong phú từ các phương tiện truyền thông khác nhau.
Thêm nữa, học sinh ln chịu ảnh hưởng, tác động từ nhiều phía, nhiều mối
quan hệ. Do đó, trong q trình hoạt động, giao lưu đó, bản thân các em tích
lũy ngày càng nhiều vốn sống và kinh nghiệm hoạt động, các em có năng lực
nhận thức phát triển hơn, thông minh hơn, mạnh dạn hơn, thích ứng nhanh
hơn với cuộc sống hiện đại, sơi động. Bên cạnh đó, học sinh cũng chịu những
tác động chưa lành mạnh, làm xuất hiện một bộ phận có thói quen ỷ lại, thích
hưởng thụ, lười học tập, lao động v.v... Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
này đã làm cho q trình giáo dục nói chung, cơng tác chủ nhiệm của người
giáo viên chủ nhiệm nói riêng càng trở nên phức tạp. Để đảm bảo chất lượng
giáo dục, một trong những vấn đề quan trọng cần giải quyết tốt đó là vấn đề
thầy giáo. Rõ ràng giáo viên nói chung, giáo viên chủ nhiệm nói riêng ngày
càng có vị trí, vai trị của mình trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và trong xã
hội. Chức năng, nhiệm vụ của họ càng phức tạp, càng nặng nề trước thách
thức của xã hội và đòi hỏi của nhân dân, của người học.
Cơng tác chủ nhiệm lớp có ý nghĩa quan trọng trong q trình giáo dục
tồn diện học sinh. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp khơng những phải nêu
cao tấm gương sáng về mọi mặt mà cịn phải khơng ngừng nâng cao trình độ
1


tổ chức, quản lý, giáo dục của mình, đảm bảo cho kế hoạch công tác được
thực hiện với kết quả cao nhất, góp phần tích cực vào việc hồn thành mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục của toàn trường. Qua thực tế làm cơng tác chủ nhiệm,
qua quan sát và tìm hiểu về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tơi nhận thấy có
rất nhiều những vấn đề mình nên học tập, trao đổi lẫn nhau nhưng mặt khác,
cũng có những việc mình cần nhìn nhận và rút kinh nghiệm. Thực tế đã cho
thấy, có một bộ phận giáo viên làm công tác chủ nhiệm chưa theo kịp được
với sự biến đổi nhanh chóng của xã hội, vì vậy chưa có sự chỉnh lý và điều

chỉnh công tác chủ nhiệm sao cho phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ mà xã
hội đề ra. Có nhiều lối mịn trong giáo dục, trong cơng tác quản lý học sinh
khiến thế hệ trẻ - tương lai của đất nước chưa thể có cơ hội và được tạo cơ hội
để thể hiện tài năng, thể hiện cái tôi và tự khẳng định mình. Bởi được tiếp cận
sớm với những nguồn thơng tin và văn hóa đa chiều, các em cũng muốn
người giáo viên chủ nhiệm - người gần gũi và mẫu mực nhất với mình cũng
phải có sự trau dồi, đa dạng trong lối sống, trong cách ứng xử và trong giao
tiếp với học sinh. Nhiều giáo viên chủ nhiệm bây giờ vẫn còn giữ lại những
nguyên tắc quản lý học sinh được xây dựng trên sự hà khắc, bắt buộc, bó chặt,
thiếu tính sáng tạo và cịn bất công, chưa hiệu quả trong việc rèn giũa, quản lý
học sinh. Với mong muốn được đưa ra những sáng kiến mang tính sáng tạo
dành cho giáo viên chủ nhiệm cấp Trung học phổ thông và và đặt ra những
nhiệm vụ, phương hướng cho bản thân trong quá trình làm giáo viên chủ
nhiệm của mình nên tơi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội Amsterdam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp, thực tiễn quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học
2


phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam, luận văn đề xuất các biện pháp quản
lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp
và quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông
chuyên Hà Nội - Amsterdam.

3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung
học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ
thông chuyên Hà Nội - Amsterdam một số năm gần đây có nhiều tiến bộ,
song vẫn còn một số tồn tại. Nếu áp dụng các biện pháp quản lý công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường thì cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ có hiệu quả cao hơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp từ năm
học 2010 - 2013 ở trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam.
Các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở Trung học
phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam giai đoạn 2013 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng ba nhóm phương pháp nghiên cứu:
3


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới đề tài
- Phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung về lý luận giáo
dục, thực tiễn giáo dục.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên
quan đến cơng tác chủ nhiệm lớp.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp và thực tiễn quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra
bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng: cán bộ quản lý, giáo viên và
một số đối tượng có liên quan.
- Phương pháp thống kê xã hội học.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết
kinh nghiệm chủ nhiệm lớp từ những giáo viên chủ nhiệm lớp khác và kinh
nghiệm quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp từ những người đã kinh qua
công tác quản lý giáo dục và đặc biệt là những người đang đương chức.
7.3. Phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp thống kê toán học sử dụng để xử lý và phân tích các số
liệu từ các phiếu điều tra và thực nghiệm sư phạm.
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên máy tính.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc quản lý
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm
4


lớp đã có nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường và góp phần tích cực
vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo

và các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và quản lý công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông chuyên
Hà Nội - Amsterdam.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường
Trung học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong GD, nhân tố làm nên bộ mặt nhà trường, quyết định chất lượng
GD tồn diện chính là đội ngũ GV, những người được xã hội giao phó trọng
trách đào tạo thế hệ trẻ, người chủ tương lai của xã hội.
Trong nhà trường phổ thơng, GVCN có một vai trò hết sức quan trọng
trong các hoạt động GD của nhà trường, trong việc hình thành và phát triển
nhân cách của HS. Nói một cách khác, hình ảnh GVCN trong trường phổ
thông là linh hồn của lớp học, là người lĩnh xướng của dàn nhạc giao hưởng
hình thành nhân cách tồn vẹn cho thế hệ trẻ. Như vậy có thể thấy rõ tầm quan
trọng của GVCN trong các hoạt động GD tồn diện của nhà trường phổ thơng.
Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của từng tập
thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ GV, đặc biệt là

đội ngũ GVCN.
Khi đề cập đến công tác GVCNL đã có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như: Giáo dục
học 2004 (Chương XVI, Người giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết Vượng Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội; Phương pháp công tác của người
giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ
biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004; Công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản
Giáo dục, 2005; Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ
nhiệm của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội, 2000; Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông - Nhà xuất bản
6


Giáo dục, 1998; Kỷ yếu hội thảo - Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường
phổ thông - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình với cơng trình: Cơng tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT đề tài mã số SPHN - 09 - 465 NCSP, 2010, cũng như cuốn Một
số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay - Nhà xuất
bản ĐHSP, 2011. Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công
tác CNL và những nội dung trong công tác CNL ở trường THPT hiện nay từ
góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học; Tác giả Nguyễn Thị Kim
Dung cũng thể hiện quan điểm của mình trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên sư phạm (Kỷ yếu hội thảo khoa học - Nâng cao chất
lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm, 2010).
Một số tác giả cịn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên
quan đến cơng tác chủ nhiệm như Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm Giáo dục
kỹ năng sống - Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội, 2007; Nguyễn Thị
Kim Dung và cộng sự Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (Tài liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài Rèn luyện kỹ
năng làm việc nhóm của học sinh tiểu học thơng qua hoạt động giáo dục

ngồi giờ lên lớp - 2007, mã số: B2006 - 17 - 01 - 2007.
Một số không nhiều bài báo, tài liệu khác viết về công tác GVCNL
như: Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh
viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126
(11/2005); Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh - Tạp chí Giáo
dục số 135 (kỳ 1 - 4/2006).
Cụ thể hơn nữa với đề tài về nghiên cứu các biện pháp QL cơng tác
CNL thì có Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
tại trường Trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi, quận Dương Kinh, Hải Phịng
của Ngơ Thị Chun, 2009; Biện pháp quản lý, bồi dưỡng công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên trường Trung học phổ thơng n Hịa, Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay của Đàm Liên Quân, 2012...
7


Ở Hà Nội, công tác CNL cũng được Ban lãnh đạo Sở GD&ĐT Hà Nội
cũng như Hiệu trưởng và GV các trường rất quan tâm song mới chỉ được chỉ
đạo và thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân chứ chưa có cơng trình nghiên
cứu nào chun sâu về QL công tác GVCNL, đặc biệt là QL công tác
GVCNL ở các trường chun. Vì vậy trong khn khổ của luận văn này, trên
cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có, kết hợp với thực tiễn và kinh nghiệm cơng
tác của mình ở trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, tôi đã chọn đề tài
“Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông
chuyên Hà Nội - Amsterdam” để nghiên cứu trong luận văn của mình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Những khái niệm quản lý, chức năng quản lý
* Khái niệm quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn tại

và phát triển cần phải có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để
tổ chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nhóm người hoạt động theo yêu cầu
nhất định, một loại hình lao động mới xuất hiện - đó là hoạt động QL.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung,
thuật ngữ “quản lý”, có thể nêu một số định nghĩa như sau:
- Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những qui luật khách quan vốn có
của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt
ra. (Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin)
- Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất. (William - Taylor)
- Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo
ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống, hướng vào mục tiêu nhất định (giáo
trình Quản lý - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh)
8


- Quản lý là dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng
hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất,
điều hoà, phối hợp các khâu, các cấp quản lý, hoạt động nhịp nhàng để tạo
hiệu quả quản lý. (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính quốc gia)
- Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác
động vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra. (Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó các tác giả cịn phân
định rõ hơn về hoạt động QL: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng

cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra. [5]
Như vậy có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác động (sự tác động
có tổ chức, có mục đích…) của chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng
các chế định xã hội, bằng tổ chức và nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất,
uy tín của cơ quan quản lý hay người quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích trong điều kiện
mơi trường ln biến động.
Các nhà nghiên cứu về QL đã đưa ra nhiều đề xuất về nội dung của các
chức năng QL chung:
- F.W.Taylor (1856-1915) và Henrry Fayol (1841-1925) đưa ra năm
chức năng QL: kế hoạch hoá - tổ chức - chỉ huy - phối hợp - kiểm tra.
- Theo sách giáo khoa của trường Đảng cao cấp Liên Xơ (cũ) có nêu ra
6 chức năng QL chung: soạn thảo mục tiêu - kế hoạch hoá - tổ chức - phối
hợp - động viên - kiểm tra.
- Theo tài liệu tập huấn CBQL GD của UNESCO đề ra 7 chức năng: kế
hoạch hoá - tổ chức - bố trí biên chế - chỉ đạo - phối hợp - tổng kết - quyết
toán ngân sách.
9


* Chức năng quản lý
Xét theo q trình QL có bốn chức năng cơ bản mà người QL dù ở cấp
độ QL nào cũng phải thực hiện, đó là:
- Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn
các biện pháp tốt nhất để đạt các mục tiêu đó. Nội dung thực hiện chức năng
kế hoạch là:
+ Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển tổ chức;
+ Lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu;
+ Triển khai thực hiện kế hoạch;

+ Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).
- Chức năng tổ chức: là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các
nguồn lực tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
đề ra để tổ chức phát triển. Nội dung chức năng tổ chức bao gồm:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động, phù hợp với yêu cầu
thực thi nhiệm vụ;
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ đảm bảo yêu cầu của tổ chức;
+ Xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động;
+ Tổ chức công việc khoa học.
- Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi thái
độ của cấp dưới thông qua các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động
viên và thúc đẩy những người dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra. Nội dung chức năng chỉ đạo là:
+ Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ;
+ Đơn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho nhân viên;
+ Giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng hướng, bám sát yêu
cầu thực thi kế hoạch của tổ chức;
+ Xây dựng môi trường thúc đẩy các hoạt động phát triển.
- Chức năng kiểm tra là: quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực
trạng, khuyến khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh nhằm
10


đạt tới những mục tiêu đặt ra và góp phần đưa tồn bộ hệ thống được quản lý
lên một trình độ cao hơn. Nội dung thực hiện chức năng kiểm tra bao gồm:
+ Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
+ Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra;
+ So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực
hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý;
+ Điều chỉnh bao gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy

thành tích tốt); hoặc xử lý.
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình
QL. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau và
đều cần đến thơng tin QL. Ta có thể mơ hình hóa hoạt động QL như một chu
trình với các chức năng đó như sau:
Kế hoạch

Thơng tin
Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
GD là một bộ phận quan trọng của xã hội, vì vậy QLGD là một bộ phận
khơng thể tách rời của hệ thống QL xã hội, nó có vai trị hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của GD. QLGD là QL mọi hoạt động

11


GD trong xã hội và như vậy GD sẽ được hiểu theo nghĩa rộng nhất, tuy nhiên
các nhà nghiên cứu về GD và QLGD đã đưa ra nhiều định nghĩa như sau:
- Đối với cấp vĩ mô:
+ QLGD theo nghĩa tổng quát là “hoạt động điển hình phối hợp các lực

lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội”. Ngày nay, hoạt động GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ cho
nên QLGD được hiểu là sự điều hành các cơ sở GD&ĐT trong hệ thống GD
quốc dân.
+ QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
+ Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [18]
- Đối với cấp vi mơ: QLGD chính là QL nhà trường. Nhà trường được
thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
GD. Trường học là cơ quan hành chính nhà nước đồng thời là một tổ chức
mang tính xã hội. Do đó QL trường học vừa có tính chất nhà nước vừa có tính
chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng hợp tác chăm lo xây dựng, QL nhà
trường, tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường học, nâng cao
chất lượng, hiệu quả GD, đào tạo HS.
+ Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.” [24,tr.31]
+ Theo Trần Kiểm: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể
12


GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và
phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường

hướng tới hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.” [14,tr.27]
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống GD. Hệ thống
GD là một hệ thống xã hội cho nên QLGD cũng chịu sự chi phối của quy luật
xã hội và tác động của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành chính
nhà nước và QL sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn
nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động QL thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: Quản lý
giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung
nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực
giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.1.3. Biện pháp quản lý
Khi bàn về việc nâng cao chất lượng GD, các nhà khoa học đều rất
quan tâm đến việc tìm kiếm các con đường, các biện pháp tác động đến quá
trình dạy học ở trên lớp và hoạt động ở ngồi giờ lên lớp. Vậy, biện pháp là
gì? Biện pháp QL được hiểu là “Cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể.” [25, tr.161] và biện pháp QL là cách QL, cách giải quyết
những vấn đề liên quan đến QL.
Từ khái niệm trên ta hiểu biện pháp QL công tác GVCNL là cách làm,
cách giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi công tác GVCNL nhằm nâng cao
chất lượng GD toàn diện trong các nhà trường.
1.2.2. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Khái niệm giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được
tổ chức để giảng dạy và GD HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD
theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc Comenxki
13



đề xướng. Để QL lớp học, nhà trường cử ra một trong những GV đang giảng
dạy làm GVCNL. GVCN được Hiệu trưởng lựa chọn từ những GV có kinh
nghiệm GD, có uy tín trong HS, được Hội đồng GD nhà trường nhất trí phân
cơng làm chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục tiêu GD. Như vậy
khi nói đến người GVCNL là đề cập đến vị trí, vai trị, chức năng của người
làm cơng tác CNL, cịn nói đến cơng tác CNL trong nhà trường nói chung và
trường THPT nói riêng là đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà
người GVCNL phải làm, cần làm và nên làm.
1.2.2.2 Vị trí, vai trị, chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà
trường phổ thông
* Vị trí và vai trị của người giáo viên chủ nhiệm lớp
- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là
người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và CMHS QL và chịu trách
nhiệm về chất lượng GD tồn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện
chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. Với tư cách là người đại diện cho
tập thể các nhà sư phạm, GVCNL có trách nhiệm truyền đạt tất cả yêu cầu, kế
hoạch GD của nhà trường tới tập thể và từng HS của lớp chủ nhiệm. Đồng thời,
GVCNL có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường
thành chương trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học sinh. Mỗi
GVCNL còn là một thành viên tham mưu của Hội đồng sư phạm, có trách
nhiệm phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ nhiệm cũng như từng thành viên
trong tập thể lớp, đề xuất các giải pháp GD HS, giúp CBQL, lãnh đạo nhà
trường đưa ra các định hướng, giải pháp QL, GD HS hiệu quả.
- Đối với HS và tập thể lớp, GVCNL là nhà GD và là người lãnh đạo
gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt
động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên
đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đồn - Đội và tính tự giác của mọi HS
trong lớp. GVCNL còn là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng HS
của lớp phản ánh với Hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với
14



các GVBM. GVCN với tư cách là đại diện cho lớp cịn có trách nhiệm bảo vệ,
bênh vực quyền lợi mọi mặt cho HS trong lớp chủ nhiệm.
Như vậy, GVCN là cầu nối giữa Hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa các
tổ chức trong nhà trường, giữa các GVBM với tập thể HS. Nói một cách khác,
GVCN là người đại diện hai phía, một mặt đại điện cho Hội đồng sư phạm,
mặt khác lại đại diện cho tập thể HS trong q trình thực hiện cơng tác CNL.
- GVCNL là người cố vấn cho cơng tác Đội và cơng tác Đồn ở lớp chủ
nhiệm. GVCNL giữ vai trò là người cố vấn cho Ban chỉ huy chi đội của lớp
chủ nhiệm ở trường THCS, và là người cố vấn cho Ban chấp hành chi đồn ở
trường THPT. GVCNL có thể tư vấn cho đội ngũ này về việc lập kế hoạch và
tổ chức các hoạt động theo tơn chỉ, mục đích của từng tổ chức, đồng thời kết
hợp với các hoạt động GD trong kế hoạch của lớp sẽ đem lại hiệu quả cao.
- Trong quan hệ với các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường,
GVCNL là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS và là
cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. GVCNL vừa đưa ra những định
hướng, mục tiêu phát triển, GD HS vừa phải tổ chức phối hợp với các lực
lượng xã hội có liên quan nhằm thực hiện mục tiêu GD của lớp chủ nhiệm,
GD HS hiệu quả.
- GVCNL cũng là người triển khai những yêu cầu GD của nhà trường
đến với gia đình, CMHS, đồng thời cũng là người tiếp nhận các thông tin
phản hồi từ HS, gia đình HS, các dư luận xã hội về HS trở lại với nhà trường
để giúp lãnh đạo nhà trường có giải pháp QL, phối hợp hiệu quả, đồng thời
tạo lập mối liên hệ thông tin đa chiều giữa nhà trường - gia đình - xã hội.
* Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
- Chức năng quản lý: GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm
nhiệm vụ QL tồn diện HS một lớp học. Như trên đã nói, lớp là một tập thể,
là một đơn vị cơ sở, là một tế bào của tập thể nhà trường. Vì vậy, bộ máy
QL lớp nằm trong bộ máy QL chung của toàn trường. GVCN chịu trách

nhiệm trước Hiệu trưởng, phụ trách cơng tác QL trong phạm vi lớp mình
làm chủ nhiệm. Cụ thể, người GVCN phải:
15


+ Thiết kế được kế hoạch xây dựng và phát triển tập thể HS;
+ Phát huy được ý thức tự quản của HS, xây dựng được bộ máy của lớp
có đủ năng lực và uy tín điều hành các hoạt động chung;
+ Cố vấn cho bộ máy này hoạt động, bồi dưỡng một cách có kế hoạch
các phần tử tích cực nhằm làm cho tập thể lớp đạt được các mục tiêu đã đề ra
thông qua việc tổ chức các hoạt động tập thể một cách có kế hoạch và có
phương pháp;
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của lớp, của từng HS;
+ Báo cáo Hiệu trưởng theo chế độ đã quy định.
- Chức năng giáo dục: GVCNL trước hết phải là một nhà GD, thông
qua việc tổ chức các hoạt động của tập thể lớp để GD những phẩm chất, nhân
cách của mỗi HS. Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa HS và HS, giữa HS với những người khác, hướng vào
việc hình thành cho HS những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức của xã hội.
Từ 2 chức năng trên, ta thấy người GVCNL phải đồng thời QL hoạt
động học tập và QL sự hình thành, phát triển nhân cách HS. Hai mặt này có
quan hệ hỗ trợ, tác động lẫn nhau, việc GD đạo đức có tác động mạnh mẽ đến
chất lượng học văn hóa, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi từng ngày, từng
giờ những cám dỗ, những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội, mặt trái của nền
kinh tế thị trường đang dội vào nhà trường.
Muốn thực hiện chức năng QLGD tồn diện, GVCNL phải có những tri
thức cơ bản về tâm lý học, GD học và phải có hàng loạt kỹ năng sư phạm
như: kỹ năng tiếp cận đối tượng HS, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi,
nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch công tác CNL và phải có sự nhạy

cảm sư phạm để có dự đốn đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của HS,
định hướng và giúp các em lường trước những khó khăn, thuận lợi, vạch ra
những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt.

16


- Chức năng đại diện: Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền
đạt những yêu cầu đối với HS. GVCNL cịn là đại diện cho quyền lợi chính
đáng của HS trong lớp, bảo vệ HS một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với
Hiệu trưởng, các GVBM, với gia đình HS, các đoàn thể trong và ngoài nhà
trường về những nguyện vọng chính đáng của HS và của tập thể lớp để cùng
có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng GD. Ngồi ra,
GVCNL cịn là người đại diện cho nhà trường trong việc phối hợp với các tổ
chức xã hội để thống nhất biện pháp GD HS. Trong hoàn cảnh hiện nay, do
tác động của nền kinh tế thị trường, HS sống trong xã hội nhiều vẻ và phức
tạp, HS cấp Trung học luôn nhạy cảm với những cái mới lạ, trong đó có cả cái
tốt và cái xấu. Vì vậy GVCNL cần có ý thức sâu sắc trong việc giúp các em
thiết lập quan hệ đúng đắn, lành mạnh với mọi người - đó là nhiệm vụ không
hề đơn giản và rất cần thiết đối với công tác CNL. GVCNL cần xác định rằng
GD nhà trường có vai trị định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến thế
hệ trẻ (trong đó có gia đình và các tổ chức xã hội khác). Cần khẳng định rằng
gia đình và GD gia đình là mơi trường GD gần gũi các em nhất và có nhiều
ảnh hưởng tới quá trình hình thành, phát triển nhân cách của các em nhất.
1.2.3. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
QL công tác GVCNL là một mảng trong hệ thống công tác QL nhà
trường của Hiệu trưởng, đây là một cơng việc mang tính chiến lược lâu dài,
thường xuyên. Để làm tốt công tác này người Hiệu trưởng phải căn cứ vào
tình hình GD thực tiễn của nhà trường như số lượng HS, địa bàn nhà trường,
số lượng GVCNL, đặc điểm của đội ngũ GVCNL... để lên kế hoạch cho từng

công việc cụ thể, thời gian thực hiện những công việc này, rồi tiến hành tổ
chức, chỉ đạo đội ngũ GVCNL thực hiện từng công việc hoặc thực hiện đồng
thời các công việc theo đặc trưng từng khối lớp, tiếp theo đó là đánh giá, kiểm
tra việc thực hiện các công việc này của đội ngũ GVCNL nhằm phát hiện kịp
thời các sai lệch, yếu kém để từ đó người Hiệu trưởng có các biện pháp tư
vấn, thúc đẩy, giúp đỡ GVCNL khắc phục, giải quyết các tồn tại nhằm hoàn
17


thiện, đồng bộ cơng tác CNL góp phần nâng cao hiệu quả GD tồn diện HS
trong nhà trường phổ thơng.
1.3. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông
1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học
được ban hành theo thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT. Trường Trung học trong hệ thống GD quốc dân được
quy định có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường;
quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học
Người GVCNL trước hết phải thực hiện tốt nhiệm vụ của người thầy
giáo nói chung đó là mẫu mực về đạo đức, gương mẫu chấp hành mọi chủ
trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nắm vững mục tiêu
GD&ĐT, kế hoạch và chương trình hoạt động của nhà trường (gồm mục tiêu
cấp học, chỉ thị của ngành, chương trình giảng dạy các mơn học, kế hoạch
18


×