Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông a hải hậu tỉnh nam định trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.17 KB, 123 trang )


3
LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các cán bộ,
giảng viên trường Đại học Giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực
tiếp giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Quốc
Bảo đã định hướng cho em nghiên cứu đề tài này. Thầy đã rất tận tình hướng
dẫn, động viên và luôn khích lệ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Nam
Định, UBND huyện Hải Hậu, trường Trung học phổ thông A Hải Hậu, gia
đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù bản thân đã có rất nhiều
cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý
thầy, cô và các bạn đồng nghiệp quan tâm góp ý để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Lê Văn Trường






4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL Cán bộ quản lý
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
Đ/c Đồng chí
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDCD Giáo dục công dân
GDPT Giáo dục phổ thông
GDQP
Giáo dục quốc phòng
GDTX

Giáo dục thường xuyên
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐH Hiện đại hoá
HS Học sinh
KTĐG Kiểm tra, đánh giá
KT-XH Kinh tế - xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
NVSP Nghiệp vụ sư phạm

PCGD Phổ cập giáo dục
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
TNCS Thanh niên cộng sản


5
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………………. i
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt…………………………… ii
Mục lục…………………………………………………………………

iii
Danh mục các bảng…………………………………………………… vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ …………………………………………… viii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

8

1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên

8
1.2.2. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên

10
1.2.3. Quản lý

11
1.2.4. Quản lý giáo dục

15
1.2.5. Quản lí nhà trường

17
1.2.6. Quản lý phát triển nguồn nhân lực

18
1.2.7. Biện pháp quản lý

20
1.3. Giáo dục Trung học phổ thông và đổi mới giáo dục Trung học phổ
thông


21
1.3.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo
dục phổ thông



21
1.3.2. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông

23
1.3.3. Những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Trung học phổ
thông

23
1.3.4. Những nội dung đổi mới căn bản, toàn di
ện giáo dục Trung học phổ
thông ……………………………………………………………………
23

6
1.4. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và Hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay


26
1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ GV THPT trong giai
đoạn hiện nay……………………………………………………………
26
1.4.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trư
ờng THPT
trong giai đoạn hiện nay…………………………………………………
28
1.5. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ
thông trong giao đoạn hiện nay theo quan điểm phát triển nguồn nhân
lực



30
1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay……………………

32
1.6.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội………………………………………. 32
1.6.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông………………………. 33
1.6.3. Các yếu tố về phát triển quy mô trường lớp……………………… 33
1.6.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng…………………… 33
1.6.5. Các yếu tố về chính sách và quản lý……………………………… 34
1.7. Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực………
29
1.7.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên………………………………………

34
1.7.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên……………………………………….

35
1.7.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên…………………………………………. 36
1.7.4. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên………………… 37
1.7.5. Kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên…………………… 38
1.7.6. Tạo điều kiện, môi trường phát triển đội ngũ giáo viên…………

40
Tiểu kết chương 1

40
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG A HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH……………………

42

7
2.1. Đặc điểm giáo dục huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định……………… 42
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Hải Hậu…………….

42
2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực………………………………………

42
2.1.3. Kinh tế - văn hoá xã hội………………………………………… 43
2.1.4. Giáo dục và dào tạo……………………………………………….

44
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT A Hải Hậu………… 45
2.2.1. Về số lượng giáo viên ……………………………………………. 45
2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên……………………………………… 47
2.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT A Hải Hậu…………. 51
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT A Hải
Hậu, tỉnh Nam Định……………………………………………………
56
2.3.1. Các biện pháp đã thực hiện………………………………………. 56
2.3.2. Đánh giá chung về sự quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của
nhà trường ……………………………………………………………….
64
Tiểu kết chương 2……………………………………………………… 69
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG A HẢI HẬU, TỈNH
NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY………………………
70
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng các biện pháp……………… 70
3.1.1. Một số định hướng phát triển giáo dục đào tạo huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định…………………………………………………………

70
3.1.2. Nguyên tắc đối với việc đề xuất biện pháp quản lý………………. 71
3.2. Các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay……

72
3.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV trường THPT A Hải Hậu
giai đoạn 2015 – 2020……………………………………………………

72
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng hiệu quả ĐNGV hiện có 78
3.2.3. Thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho ĐNGV 84

8
theo yêu cầu chuẩn hóa. Khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng………
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV theo
“Chuẩn giáo viên THPT”………………………………………………

94
3.2.5. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để ĐNGV phát triển đáp ứng
yêu cầu đổi mới…………………………………………………………
98
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp…………


101
3.3.1. Mục đích………………………………………………………… 101
3.3.2. Nội dung và cách tiến hành ……………………………………….

101
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp………………………………………………………………………
102
Tiểu kết chương 3……………………………………………………… 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

108
Kết luận

108
Khuyến nghị

109
TÀI LIỆU THAM KHẢO

112
PHỤ LỤC
………………………………………………………………

114





















9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên các bảng Trang

Bảng 2.1.

Thống kê số lượng giáo viên của trường THPT A Hải
Hậu từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2013 - 2014
46
Bảng 2.2.

Về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên
47
Bảng 2.3.


Về cơ cấu giới tính của đội ngũ giáo viên
49
Bảng 2.4.

Thống kê số lượng giáo viên của từng môn học
50
Bảng 2.5.

Thống kê xếp loại đạo đức giáo viên trong 5 năm gần đây

52
Bảng 2.6.

Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
53
Bảng 2.7.

Tỷ lệ đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định “Chuẩn
nghề nghiệp GV THPT”
54
Bảng 3.1.

Dự báo số lượng giáo viên giai đoạn 2015 - 2020
74
Bảng 3.2.


Dự báo nhu cầu giáo viên theo cơ cấu bộ môn giai đoạn
2015 – 2020

74
Bảng 3.3.

Thống kê độ tuổi giáo viên theo bộ môn năm học
2014 – 2015
75

Bảng 3.4.


Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của
các biện pháp đề xuất ở Trường THPT A Hải Hậu, tỉnh
Nam Định trong bối cảnh hiện nay
102

Bảng 3.5.


Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất ở Trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam
Định trong bối cảnh hiện nay
104
Bảng 3.6.

Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ở Trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam
Định trong bối cảnh hiện nay

105







10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên các biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1. Thống kê số lượng giáo viên 46
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi 48
Biểu đồ 2.3.

Tỉ lệ giáo viên theo giới tính 49
Biểu đồ 2.4.

Xếp loại giáo viên theo đạo đức 52
Biểu đồ 2.5.

Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên 53
Biểu đồ 2.6.
Tỉ lệ đánh giá, xếp loại giáo viên theo Quy định
“Chuẩn nghề nghiệp”
54


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Tên các sơ đồ Trang

Sơ đồ 1.1.


Mô hình quản lý 13
Sơ đồ 1.2.

Quan hệ các chức năng quản lý 14
Sơ đồ 1.3.

Quản lý phát triển nguồn nhân lực 20
















11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ, quá trình toàn cầu
hoá đang diễn ra một cách nhanh chóng, đặt Việt Nam trước những cơ hội và
thách thức lớn trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực.

Trong văn kiện Đại hội Đảng khoá XI (từ ngày 12 – 19/1/2011) đã khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển GD&ĐT cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD&ĐT là
đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [11, tr. 7].
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế QL giáo dục, phát triển
đội ngũ GV và cán bộ QL là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với
gia đình và xã hội; Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp
dạy học ở tất cả các cấp, bậc học. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo
ngoại ngữ” [10, tr. 17].
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII đã chỉ rõ
nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD&ĐT của tỉnh: “Giữ vững thành tích, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học, chú trọng công tác phát

12
hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng HS giỏi. Xây dựng môi trường giáo dục thân
thiện Nâng cao chất lượng và bố trí hợp lí đội ngũ GV và cán bộ QL giáo dục”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định lần thứ
XXV chỉ rõ nhiệm vụ trong tâm của nghành giáo dục huyện: “Xây dựng đội ngũ

cán bộ, GV có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn vững vàng. Phấn đấu
có đủ số lượng, đồng bộ về chủng loại GV; 100% GV đạt chuẩn, trong đó 60%
GV Tiểu học và Trung học cơ sở trên chuẩn về trình độ, 40% trường THPT đạt
chuẩn quốc gia”.
Tại điều 2 Luật giáo dục năm 2005 ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Điều đó chứng
tỏ rằng giáo dục là đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách,
những con người toàn diện về bốn phẩm chất “Đức, trí, thể, mĩ”. Công việc
này không ai có thể làm được ngoài những cán bộ QL giáo dục và những
thầy giáo, cô giáo trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy, cho nên đội ngũ giáo
viên trong trường học là những nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục.
Chính vì lẽ đó, người QL giáo dục phải biết quan tâm đến việc xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ GV đủ về số lượng, cơ cấu, phải chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng, đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết Ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng cũng đã khẳng
định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được
xã hội tôn vinh”. Cổ nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên” và “Thầy
giỏi mới có trò giỏi”. Như vậy người thầy có vai trò hết sức quan trọng, do đó
xây dựng bồi dưỡng đội ngũ GV là một việc làm tất yếu.
Trường THPT A Hải Hậu tỉnh Nam Định là một trường công lập trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường đóng trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định, nơi kinh tế còn chậm phát triển, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, mặt

13
bằng thu nhập chung của nhân dân còn thấp. Cơ sở vật chất của nhà trường còn
nhiều thiếu thốn, việc đổi mới về phương pháp dạy học cũng như việc nâng cao
chất lượng trong giáo dục còn nhiều hạn chế. Đội ngũ GV của nhà trường đã

được Sở Giáo dục & Đào tạo Nam Định quan tâm đầu tư, đảm bảo đủ về số
lượng, khá đồng bộ về cơ cấu, tuy nhiên chất lượng chưa thật đồng đều và còn
nhiều hạn chế tồn tại.
Với ý thức trách nhiệm của một thành viên trong Ban giám hiệu nhà
trường, cùng với các lý do đã nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông A Hải
Hậu, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đội ngũ giáo viên, đề xuất các
biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT A Hải Hậu,
tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THPT
hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ GV
trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và các biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ GV trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ GV trường THPT A
Hải Hậu, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục THPT hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ GV trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam
Định.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ GV
trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục THPT hiện nay.

14
5. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trả lời hai câu hỏi sau:

- Thực trạng đội ngũ GV trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam Định hiện
nay như thế nào? Nhà trường đã thực hiện các biện pháp nào để quản lý phát
triển đội ngũ GV trong những năm vừa qua?
- Trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam Định cần phải thực hiện những
biện pháp gì để quản lý phát triển đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục THPT hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý phát triển đội ngũ GV là vấn đề then chốt trong sự nghiệp
phát triển giáo dục ở nước nhà. Việc phát triển đội ngũ GV của các trường THPT
tỉnh Nam Định nói chung, ở trường THPT A Hải Hậu nói riêng trong thời gian qua
tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập
do yếu tố khách quan và chủ quan.
Nếu phân tích rõ được thực trạng đội ngũ GV và các biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ GV mà nhà trường đã vận dụng trong những năm qua thì có thể đề
ra được những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế và phát triển được đội
ngũ GV của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
THPT hiện nay.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và tìm kiếm các biện pháp quản
lý phát triển đội ngũ GV của trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong
phạm vi quyền hạn của Hiệu trưởng.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm học 2009 – 2010 đến nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát
hoá trong quá trình nghiên cứu các tài liệu để xác định những vấn đề lí luận
cho vấn đề nghiên cứu.

15
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Tổng hợp các kinh nghiệm của cá nhân; Trao đổi kinh nghiệm với các
đồng nghiệp và các học viên cao học QLGD.
- Điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Chọn mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu trên tập thể GV trường THPT A Hải
Hậu.
8.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
- Xử lý số liệu, lập bảng biểu bằng toán thông kê
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý phát triển đội ngũ GV nhà trường,
chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để
xây dựng quy trình quản lý phát triển đội ngũ GV ở các trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng để phát triển đội ngũ GV cho
các trường THPT trong tỉnh Nam Định, cũng như trong cả nước. Nó còn có
giá trị tham khảo cho các nhà QL giáo dục.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ GV trường THPT.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
GV trường THPT A Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ GV trường THPT A
Hải Hậu, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục THPT hiện nay.


16
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Giáo dục & đào tạo luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, quốc
gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Ngày nay, các
nước trên thế giới đều nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục
đối với sự phát triển của quốc gia nên giáo dục được đặt ở vị trí trung tâm
trong các chiến lược phát triển đất nước. Các nước trên thế giới đều coi việc
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định sự phát triển
nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Đầu tư phát triển giáo dục là hình thức
đầu tư khôn ngoan và có lợi nhuận cao nhất. Để phát triển giáo dục cần nhiều
yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là ĐNGV - nhân tố quyết định chất
lượng.
Ở nước ta, nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã quan tâm nghiên
cứu đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ĐNGV cả ở
góc độ QL vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV dưới
góc độ QL giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết quả,
nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường.
Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của tác giả Phạm Minh Hạc, Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Trí, Phạm Viết Vượng, Tuy nhiên
việc nghiên cứu ứng dụng thực tiễn vào các cấp học, ngành học, vùng miền,
các trường học trên địa bàn dân cư cụ thể vẫn còn hạn chế.
Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài
nghiên cứu thuộc lĩnh vực QL nguồn nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn
đề quản lý ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐNGV theo bậc
học và ngành học, vùng miền và địa phương khác nhau, như tác giả Trần
Trang Nhung với đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn

17

hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”, Lưu Hoài
Nam với đề tài "Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
của trường Đại học Dân lập QL và Kinh doanh Hà Nội”, Nguyễn Thanh
Phương với đề tài “QL phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngôn ngữ và Văn
hoá Trung Quốc, trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay”, Phan Văn Anh với đề tài "Biện pháp QL đội ngũ giáo
viên trong các trường Trung cấp nghề thuộc tổng liên đoàn lao động Việt
Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước”,
Đối với cấp học THPT có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề
này, như tác giả Trần Thị Thu Hương với đề tài "Những biện pháp QL đội
ngũ giáo viên trường THPT huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây”, Hà Thị Khánh
Vân với đề tài “Các giải pháp QL nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV của
trường THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay”,
Nguyễn Tiến Dũng với đề tài "Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các
trường phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay”, Nguyễn Đức Cường với đề tài "Các biện pháp QL đội
ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Yên Bái trong giai đoạn hiện nay”,
Đặng Xuân Cát với đề tài "Các biện pháp QL công tác chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên trường THPT Lục Nam, Bắc Giang", Các tác giả đã tập trung
nghiên cứu về cơ sở lý luận; tìm hiểu và đánh giá thực trạng về ĐNGV và
công tác quản lý ĐNGV; đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý ĐNGV phù
hợp với tình hình thực tiễn của các nhà trường, của địa phương nơi các tác giả
công tác.
Trên thực tế vẫn còn ít công trình nghiên cứu phát triển ĐNGV của một
trường THPT cụ thể. Với một trường THPT miền duyên hải của tỉnh Nam
Định rất cần có một công nghiên cứu về phát triển ĐNGV của nhà trường.
Luận văn của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
ĐNGV của Trường THPT A Hải Hậu để đề ra các biện pháp phát triển
ĐNGV của nhà trường.


18
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
* Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội 1994
định nghĩa: Giáo viên (danh từ) Là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương.
Tại điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu
chuẩn của nhà giáo:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
- Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
- Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp được gọi là GV; ở cơ sở giáo dục đại học được gọi là
giảng viên [23, tr. 109].
Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ xung đã được Quốc hội thông qua ngày
25 tháng 11 năm 2009 và quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2010, đã bổ xung 5 điều mới, sửa đổi bổ xung liên quan đến 24 điều (trên
tổng số 120 điều). Trong đó, sửa đổi, bổ xung Khoản 3 Điều 70: “Nhà giáo
giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề
nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là
GV. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề
gọi là giảng viên”.
* Giáo viên trường trung học


19
- Điều 30, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) nêu rõ : ‘‘GV trường trung học là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác đoàn TNCS Hồ Chí Minh (bí
thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học
có cấp THPT’’ [4, tr. 15].
- Trình độ chuẩn đào tạo của GV trường THPT được quy định như sau:
có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
- Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: ‘‘Đội ngũ là một tập hợp một số
đông người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một
lực lượng’’ [24, tr. 339].
- Khi đề cập đến khái niệm ĐNGV, một số tác giả nước ngoài đã nêu
quan niệm:“ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm
vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng
cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [18, tr. 10].
- Các tác giả trong nước thì quan niệm như sau: “ĐNGV trong ngành
giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ QL, GV và nhân viên; nếu chỉ
đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là một ĐNGV và đội
ngũ cán bộ QL giáo dục” [18, tr. 10].
- Căn cứ vào đó có thể hiểu ĐNGV như sau: ĐNGV là một tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng,
có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục
“Nhân cách – Sức lao động”. Họ là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy
thống nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn và được hưởng các
quyền lợi về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của luật pháp,

luật giáo dục và điều lệ nhà trường.

20
- Từ khái niệm ĐNGV nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ riêng cho
từng cấp học, bậc học. Đội ngũ GV THPT là những nhà giáo giảng dạy, giáo
dục ở cấp THPT.
1.2.2. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Thuật ngữ “Phát triển” theo triết học và theo từ điển tiếng Việt là: “Biến
đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp”.
Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao theo
đường xoáy trôn ốc. Lý luận của phép duy vật biện chứng khẳng định: Mọi sự
vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà
cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hoá từ sự vật hiện tượng này đến sự vật
hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước
tạo thành quá trình phát triển tiến lên mãi.
Từ sự liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập vốn có bên trong của
các sự vật hiện tượng sẽ tạo nên sự phát triển. Hình thái, cách thức của sự
phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến những biến đổi chuyển hoá về
chất và ngược lại.
Xu hướng của sự phát triển là tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, giữ lại
được những tinh hoa của cái cũ và tạo thêm những ý tưởng mới cho các sự
vật hiện tượng. Như thế có thể tạo sự phát triển bền vững. Phát triển có thể
là một quá trình thực hiện những biến đổi, cũng có thể là một tiềm năng
của sự vật hiện tượng.
Một số đặc trưng cơ bản của phát triển được thể hiện:
- Tất cả mọi sự vật, hiện tượng khi phát triển đều có mối liên hệ, tác
động qua lại với nhau.

- Nói đến phát triển là nói đến quá trình vận động không ngừng.
- Từ phát triển về số lượng dẫn tới phát triển về chất lượng.

21
- Phát triển thể hiện thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập.
- Phát triển có thể diễn ra bằng cách chuyển hoá hoặc sự nhảy vọt.
Như vậy, sự vật - hiện tượng - con người - xã hội biến đổi để tăng tiến
về số lượng hay chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều
được coi là phát triển.
Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng định hướng chiến lược cho sự phát
triển của đất nước đi lên một cách bền vững gọi là phát triển bền vững. Đảm
bảo cho nền kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển bền vững được chỉ đạo bằng tư
duy lý luận trên cơ sở có sự phát triển bền vững của môi trường. Trong đó
phát triển bền vững giáo dục là một vấn đề vô cùng quan trọng vì nó quyết
định sự phát triển bền vững của nền kinh tế, xã hội.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ
Phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao có một lực lượng lao động đủ về
số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội
ngũ được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực.
1.2.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển ĐNGV là làm cho ĐNGV biến đổi trở thành có những con
người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn, đảm bảo về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu. Sự phát triển ĐNGV chủ yếu thể hiện ở các mặt: Phát triển về
phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động
thực tiễn của GV, đảm bảo đầy đủ về số lượng GV trong đội ngũ và đội ngũ
có cơ cấu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phải đảm nhiệm
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã dẫn
tới xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, vì vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi

trong mọi lĩnh vực. Với ngành giáo dục thì đổi mới và phát triển ĐNGV luôn
là một vấn đề cần quan tâm vì nó đóng góp trực tiếp cho phát triển giáo dục.
1.2.3. Quản lý

22
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận QL, khái niệm QL
đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo những
cách tiếp cận khác nhau:
- Các nhà lý luận QL quốc tế như Frederick Winslow Taylor (Mỹ - 1856
- 1915), Henri Fayol (Pháp - 1841 - 1925), Max Weber (Đức - 1864 - 1920),
Mary Parker Follett (Mỹ - 1868 - 1933) đều đã khẳng định: QL là khoa học
đồng thời là nghệ thuật.
- Nói đến QL, không thể không nhắc đến tư tưởng sâu sắc của Marx, ông
nhìn nhận vấn đề QL dưới ý tưởng phân công và hợp tác trong lao động: “Bất
cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô
tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của QL” [6, tr. 195]. Theo
Marx, QL về bản chất nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình xã hội khác:
“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng” [6, tr. 23].
- Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về QL: “QL xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đối với toàn bộ hay những
hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho nó
hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [6, tr. 283].
- Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận QL ở Việt Nam cho rằng:
hoạt động QL nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến
trạng thái có chất lượng mới. QL về bản chất bao gồm hai quá trình “quản” và
quá trình “lý” tích hợp vào nhau. Quản: là coi sóc, giữ gìn, là duy trì - ổn
định. Lý: là sửa sang, sắp xếp, là đổi mới - phát triển. Hệ ổn định mà không

phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu
dẫn đến rối ren. Như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển. Trong "quản" phải
có "lý"; trong "lý" phải có "quản"; ổn định đi tới sự phát triển, phát triển trong
thế ổn định.

23
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: "QL là tác động có mục
đích, kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể QL nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [22, tr. 24].
- Nói về hoạt động QL, định nghĩa kinh điển nhất phải kể đến là: “QL
là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người
QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7, tr. 1].
Ngày nay, khái niệm về QL được định nghĩa một cách cụ thể hơn như là
một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Trong quá
trình này người QL là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực, các nguồn
lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức
này hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức.
Như vậy, từ các định nghĩa trên về QL ta có thể rút ra nhận xét sau: Về
bản chất của hoạt động QL gồm hai bộ phận đó là chủ thể QL và khách thể
QL. Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, không tách rời nhau.
Chủ thể QL có thể là một cá nhân hay nhóm người có chức năng QL, điều
hành tổ chức, làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra. Khách thể
QL là những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ
đạo của chủ thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung. Chủ thể QL làm nảy sinh
tác động QL, còn khách thể QL sản sinh ra vật chất tinh thần có giá trị sử
dụng, đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích chủ thể QL.
Bản chất của hoạt động QL có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý







Công cụ
Chủ thể QL Đối tượng QL
Phương pháp

24
1.2.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng của QL là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ
thể QL lên đối tượng QL. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể
QL phải tiến hành trong quá trình QL. Có bốn chức năng cơ bản của QL đó là:
Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu của tổ chức và
quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người QL cần hoàn thành được hai
nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần phải thực hiện và quyết định
được những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo
từng giai đoạn phát triển của đất nước).
- Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao.
- Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Các chức năng QL tạo thành một chu trình QL. Trong đó, từng chức
năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau.

Trong quá trình QL thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn
với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể
QL thực hiện các chức năng QL và đưa ra được các quyết định QL. Mối quan
hệ giữa các chức năng của QL được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý





Kế hoạch
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra,
đánh giá

Thông
tin

25
1.2.4. Quản lý giáo dục
* Khái niệm QLGD: cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất:
- QLGD là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng
định: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể
QL nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất’’ [12, tr. 50].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm

làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu
dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [22, tr. 35].
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu
quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [3, tr. 16].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [19, tr. 9].
- Từ những định nghĩa trên cho ta thấy, bản chất của QLGD là quá trình
tác động có định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra,

26
trong đó:
+ Chủ thể QL: Bộ máy QL của các cấp.
+ Khách thể QL: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
+ Quan hệ QL: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy;
quan hệ giữa người QL và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo giới, cộng
đồng, nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
+ Các thành tố của quá trình giáo dục là: Mục tiêu giáo dục; nội dung
giáo dục; phương pháp giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng
giáo dục (người học), phương tiện giáo dục (điều kiện).

* Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự QL của nhà nước và sự tham gia của nhân
dân. Quản lý nhà nước trong giáo dục là một hoạt động phức tạp, theo Luật
giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 - Điều 99, bao gồm 12 nội dung sau
đây:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất
bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn
bằng;
- Tổ chức, QL việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục;
- Tổ chức bộ máy QL giáo dục;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, QL nhà giáo và cán bộ

27
QLGD;
- Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
- Tổ chức, QL công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
- Tổ chức, QL công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
- Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
[23, tr. 72-74].
1.2.5. Quản lý nhà trường
* Khái niệm về nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức
chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách
quan của xã hội; Nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã
hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát
triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự
điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý
hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; Có nội dung và
chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy
QL và đội ngũ được đào tạo; Có phương thức và phương pháp giáo dục luôn
luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; Có kế hoạch
hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội) nhất
định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; Và có sự
QL vĩ mô, vi mô của các cơ quan QL các cấp trong xã hội.
* QL nhà trường: Vấn đề cơ bản của QL giáo dục là QL nhà trường.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của

×