Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.36 KB, 107 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu :
Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng đã đợc bắt đầu sử dụng rộng rãi trên
thế giới từ đầu thập niên 70 và ngày càng khẳng định đợc vai trò của nó trong
các giao dịch kinh tế thế giới. Sự phát triển các nớc công nghiệp và các nớc
sản xuất dầu hoả ở Trung Đông sau thế chiến thứ II đã cho phép họ có điều
kiện thực hiện các dự án lớn trên thế giới nh xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án
công nghiệp, quốc phòng. Từ đó đã phát sinh nhu cầu bảo lãnh Ngân hàng.
Bảo lãnh Ngân hàng đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ nh một dịch vụ không
thể thiếu đợc trong các giao dịch kinh tế toàn cầu.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng chung của nền kinh tế Việt Nam là
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy mạnh sự phát triển đất nớc và
tăng cờng hoà nhập với khu vực cũng nh trên thế giới. Để đảm bảo cho sự
phát triển này, vốn cần cho nền kinh tế ví nh máu dùng cho cơ thể sống. Với
vai trò Trái tim - xơng sống của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng đang
trở mình trong công cuộc đổi mới và đa dạng hoá nghiệp vụ Ngân hàng.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, việc hoàn thiện và phát triển các hoạt
động của Ngân hàng là phơng châm hớng đi cho sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng. Xét cho cùng, đây là sự đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hoá, đa
dạng hoá hoạt động Ngân hàng và xu thế hội nhập của nền kinh tế.
Có thể nói bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ của Ngân hàng Th-
ơng mại hiện đại. Nó tuy còn mới mẻ với các Ngân hàng Việt Nam nói chung
và Ngân hàng Công thơng nói riêng tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động
bảo lãnh của hệ thống Ngân hàng Công thơng đã phát triển mạnh mẽ hơn lúc
nào hết, bảo lãnh đã góp phần không nhỏ trong giao dịch kinh tế của Ngân
hàng và các doanh nghiệp. Sự phát triển và sự khởi sắc của nghiệp vụ bảo
lãnh có rất nhiều tích cực, khẳng định đợc vị trí của nó trong nền kinh tế thị
trờng. Bên cạnh những mặt đã đạt đợc, bảo lãnh Ngân hàng còn những mặt
hạn chế cha tơng xứng với vai trò và tiềm năng đối với hệ thống Ngân hàng
và cả nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nhận thức đợc vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Ba Đình, em chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thơng
Ba Đình cho khoá luận của mình với mong muốn đóng góp một phần công
sức nhỏ bé để nghiên cứu nhằm nâng cao hơn nữa và hoàn thiện nghiệp vụ
bảo lãnh của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba Đình trong thời gian tới.
Ngoài phần nói đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Ba Đình.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ
bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba Đình.
Các vấn đề đặt ra trên đây là những khó, phạm vi rộng và đợc tiếp
cận,nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, thậm trí nhiều ý kiến trái ngợc
nhau.Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn của em hạn hẹp nên bản khoá
luận không trách khỏi những khuyếm khuyết. Rất mong sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo trong Học viện Ngân hàng và những ngời quan tâm đến
vấn đề này.
Nhân dịp này cho phép em đợc tỏ lòng kính trọng và chân thành cảm
ơn tới Thạc sĩ Nguyễn Viết Mạnh ngời đã hớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành
bản khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị ở phòng
Kinh doanh Đối ngoại và phòng Tín dụng công nghiệp chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Ba Đình, các Thầy cô giáo của khoa Nghiệp vụ Kinh doanh
Ngân hàng - Học viện Ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh
I. Khái niệm - sự cần thiết của nghiệp vụ bảo lãnh.
1. Khái niệm nghiệp vụ bảo l nh Ngân hàngã

Bảo lãnh là một khái niệm tồn tại rất xa xa của xã hội loài ngời. Cho
đến nay bảo lãnh không những tồn tại mà còn phát triển rất phong phú bao
trùm lên mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, chính trị của từng quốc gia và
phạm vi toàn thế giới, từ một lĩnh vực nhỏ của đời sống, nh bảo lãnh nhân
sự, c trú đến những phạm vi lớn mang tính quốc tế nh bảo lãnh cho một quốc
gia về kinh tế hoặc chính trị. Vì vậy bảo lãnh có ý nghĩa quan trọng trong
kinh tế - chính trị - xã hội nói chung.
Riêng bảo lãnh Ngân hàng (Bank Guarantee) đã bắt đầu đợc sử dụng
rộng rãi từ đầu thập niên 70 và xuất phát đầu tiên là ở các nớc sản xuất dầu
hoả Trung Đông. Trong thời kỳ này sản xuất phát triển đã cho phép họ ký
kết nhiều hợp đồng lớn với các Công ty phơng Tây cho những dự án lớn nh:
Cải thiện cơ sở hạ tầng, dự án công - nông nghiệp và quốc phòng... đã làm
phát sinh nhu cầu bảo lãnh Ngân hàng. Vậy bảo lãnh Ngân hàng là gì ?
Có thể hiểu đơn giản bảo lãnh Ngân hàng là một hợp đồng giữa một
bên là Ngân hàng bảo lãnh (Guarantor) và một bên là ngời thụ hởng
(Beneficiary) trong đó bên bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền nhất
định cho ngời thụ hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh vi phạm những
nghĩa vụ đối với ngời thụ hởng và đợc quy định trong cam kết bảo lãnh.
Theo khoản 12, Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng, Điều 1 trong
quy chế nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng, ban hành Quyết định số
196/QĐ- NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc, Quyết
định số 263/QĐ- NH14 ngày 19/9/1995 và Quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNN14 ngày 25/8/2000 bảo lãnh Ngân hàng đợc khái niệm nh sau :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả các tổ chức tín dụng số tiền đã đ-
ợc trả thay.

Bên đợc bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết của
mình với bên yêu cầu bảo lãnh và Ngân hàng bảo lãnh.
2. Cơ sở hình thành nghiệp vụ bảo l nh NHã
Có thể chắc chắn rằng những thơng vụ lớn với nớc ngoài hiện nay phải
có một dạng nào đó của bảo lãnh đi kèm. Hơn nữa, bảo lãnh Ngân hàng còn
đợc sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng thơng mại, xây dựng cơ bản trong n-
ớc. Sự tăng trởng này một phần là vì bảo lãnh Ngân hàng có thể đợc sử dụng
để hỗ trợ cho tất cả các dịch vụ bao gồm: dịch vụ không mang tính tài chính
nh hợp đồng tham gia liên doanh, hợp đồng tái bảo hiểm và những cam kết
tài chính khác. Có thể nói nghiệp vụ bảo lãnh là một trong những thành tựu
của Ngân hàng, nó trợ giúp cho sự phát triển kinh tế, sản xuất và đem lại lợi
nhuận cho các hoạt động Ngân hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng hình
thành và phát triển nh hiện nay xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
2.1. Sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh :
Chính sự phát triển của nền kinh tế, mà ở đây là sự phát triển của th-
ơng mại và tín dụng đã nảy sinh, xuất hiện nhu cầu mới.
- Về thơng mại :
Xã hội loài ngời đã trải qua các hình thức sản xuất tự cung tự cấp, sản
xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời tạo ra bớc nhảy vọt trong đời sống
kinh tế, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thơng mại. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá đang phổ biến ở khắp các
quốc gia, tạo cho thơng mại trở thành thớc đo, xác định khả năng của từng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quốc gia nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Khi thơng mại phát triển
cả chiều rộng lẫn chiều sâu đã góp phần tham gia vào xu hớng hòa nhập phân
công lao động của khu vực và thế giới. Sự phát triển của thơng mại làm tăng
giao dịch cả về số lợng và giá trị của các doanh nghiệp có quan hệ thơng mại
không chỉ trong nớc mà còn vợt ra phạm vi quốc tế. Và từ đó ngoại thơng đã
trở thành một mũi nhọn quan trọng của nền kinh tế các nớc, là tiêu chuẩn
đánh giá sự tăng trởng phát triển hay suy thoái của quốc gia đó.

- Về tín dụng :
Thơng mại phát triển kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các doanh nghiệp. Muốn giành đợc khách hàng, thu đợc lợi nhuận, đạt mục
tiêu kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải phát triển sản xuất nâng cao chất
lợng, hạ giá thành sản phẩm... thì vốn đã trở thành một vấn đề cấp thiết đối
với mỗi doanh nghiệp. Tín dụng ra đời nhằm giải quyết những mâu thuẫn
thiếu vốn tạm thời của cá nhân, tổ chức sản xuất, thậm chí giữa các nớc với
nhau. Tín dụng bao gồm mọi quan hệ cung ứng về vốn qua các tổ chức trong
một nớc mà còn giữa các nớc, các khu vực mà còn trên nhiều lĩnh vực trên
nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và một phần lãi nhất định, nhằm giải quyết sự
thiếu vốn của các doanh nghiệp và chủ yếu trong quan hệ thơng mại.
Bên cạnh đó, khi thơng mại và tín dụng ngày càng phát triển có xu h-
ớng vợt ra ngoài biên giới của một quốc gia với số lợng doanh nghiệp tham
gia ngày càng đông hơn, thì một vấn đề đặt ra đó là sự rủi ro trong tín dụng
mà ngời cấp tín dụng phải đối mặt nếu ngời vay không hoàn trả đúng yêu
cầu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thơng mại và tín dụng là:
+ Sự thiếu hụt thông tin do đó thiếu tín nhiệm đối với bạn hàng. Giao
dịch diễn ra ngày càng tăng về số lợng, thời gian và phạm vi diễn ra rộng.
Quá trình kinh doanh diễn ra với tốc độ chóng mặt, do vậy trong cùng một
lúc doanh nghiệp phải giao dịch với nhiều bạn hàng khác nhau, họ thực sự
thiếu thông tin từ bạn hàng cũng nh từ đối thủ cạnh tranh. Do thiếu hụt thống
tin sẽ có nguy cơ dẫn đến rủi ro về đạo đức do bạn hàng không đáp ứng đợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những thoả thuận trong hợp đồng đã ký. Mâu thuẫn nảy sinh do sự thiếu hiểu
biết lẫn nhau làm các đối tác không đủ độ tín nhiệm cần thiết để ký đợc hợp
đồng.
+ Tăng các rủi ro trong kinh doanh: Trong cuộc sống chúng ta nói
chung và trong hoạt động kinh doanh nói riêng, chúng ta luôn phải đối mặt
với những biến động về kinh tế - xã hội - chính trị, thiên tai gây ra những mất
mát gọi là rủi ro. Trong lĩnh vực thơng mại - tín dụng luôn gặp phải những

trở ngại đó là luôn phải có những biện pháp để chống lại chúng.
Một doanh nghiệp trong kinh doanh phải gánh chịu những rủi ro nh:
Rủi ro về mặt lãi suất, tỷ giá, sự cạnh tranh, rủi ro bất khả kháng... Rủi ro gây
ra những hậu quả không thể lờng trớc đợc cho các doanh nghiệp. Theo cơ chế
lan truyền, các rủi ro này có thể ảnh hởng đến bạn hàng, các doanh nghiệp
khác và cả nền kinh tế. Lúc này, ngoài mối quan tâm của các doanh nghiệp,
là đạt đợc lợi nhuận cao nhất khi thực hiện các giao dịch, họ phải quan tâm
đến uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng, độ an toàn của hợp đồng và những
khả năng tiềm ẩn của đối tác. Do vậy xuất hiện yêu cầu phải có Ngân hàng
với t cách là ngời thứ 3 đứng giữa giàn xếp, nhận bảo đảm cho hợp đồng giao
dịch cũng nh đảm bảo t cách cho các bên. Khi đó độ an toàn của các bên đã
đợc trao vào tay Ngân hàng - một trung gian có uy tín đối với cả hai bên, nên
các đối tác đều vui vẻ yên tâm khi thực hiện hợp đồng vì Ngân hàng sẽ là ng-
ời đứng ra làm trung gian khi có tranh chấp xảy ra đối với các bên.
2.2. Khả năng cung ứng của Ngân hàng.
Nhu cầu bảo lãnh nảy sinh đòi hỏi phải có một ngời thứ 3 đứng ra làm
trung gian đảm bảo cho các bên yên tâm thực hiện hợp đồng. Ngân hàng th-
ơng mại là một trung gian tài chính với những điều kiện sau :
- Có khả năng đảm bảo về mặt tài chính, có uy tín trong kinh doanh
tiền tệ.
- Chuyên cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính cho nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Có khả năng nắm bắt thu thập thông tin, do có mạng lới khách hàng
và cán bộ chuyên môn.
Ngân hàng thơng mại hoàn toàn có khả năng cung ứng dịch vụ này
nhằm thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế. Mặt khác nếu tiếp cận theo các hình
thức tín dụng Ngân hàng thì có thể coi bảo lãnh là một loại hình tín dụng đặc
biệt, tín dụng bằng chữ ký. Sự phát triển các hình thức tín dụng có thể kể tối
đa là :
+ Tín dụng thông thờng: Đó là việc Ngân hàng trực tiếp phát tiền cho

vay theo nguyên tắc hoàn trả vốn và một khoản lãi nhất định. Đây là hình
thức tín dụng truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động sử
dụng vốn cuả hầu hết các Ngân hàng.
+ Tín dụng bằng chữ ký: là việc khách hàng phát hành một hối phiếu,
trong đó Ngân hàng đóng vai trò là ngời thụ lệnh. Khách hàng dùng hối
phiếu này để chiết khấu ở một Ngân hàng khác để nhận tiền. Trớc khi hối
phiếu này đợc thanh toán, khách hàng phải thanh toán cho Ngân hàng để
Ngân hàng chi trả cho Ngân hàng chiết khấu hối phiếu. Trong quan hệ này,
Ngân hàng cho mợn uy tín của mình để khách hàng đợc vay vốn.
+ Tín dụng chứng từ: Ngân hàng cấp tín dụng chứng từ cho khách
hàng là ngời nhập khẩu, ngời thụ hởng là ngời xuất khẩu ở nớc ngoài. với
hình thức này Ngân hàng sẽ cam kết trả tiền khi ngời xuất khẩu giao hàng và
xuất trình những giấy tờ cần thiết nh th tín dụng. Có thể nói bảo lãnh Ngân
hàng cũng có thể coi là một hình thức tín dụng bằng chữ ký. Ngân hàng
không phải xuất vốn ngay mà chỉ phát hành th bảo lãnh, đảm bảo chi trả cho
ngời thụ hởng nếu đợc Ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng ký kết với ngời
thụ hởng.
2.3. Về luật pháp :
Nh đã nói ở trên, nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng có vai trò hết sức
quan trọng góp phần làm phong phú hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, hoạt động này luôn có những quy định về luật pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ. Công ớc quốc tế quy định về nghiệp
vụ bảo lãnh ra đời nhằm đảm bảo tính độc lập và lô gíc cho các bên tham gia
bảo lãnh. Văn bản các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (Uniform
Roles for Demand Guarantee) - URDGICC 458 của phòng Thơng mại quốc
tế ban hành tháng 4/1992. Những nguyên tắc cơ bản chỉ ra: Sự độc lập của
bảo lãnh đối với hợp đồng, tính chứng từ của bảo lãnh, yêu cầu chứng từ phải
phù hợp với điều khoản bảo lãnh... Bên cạnh đó do sự phát triển nhanh chóng
của các giao dịch kinh tế, thơng mại giữa các doanh nghiệp Việt Nam với n-

ớc ngoài, mà đặc biệt là quan hệ vay vốn nớc ngoài, ngày 30/8/1993, chính
phủ đã ban hành Nghị định số 58/CP về quy chế vay và trả nợ nớc ngoài để
hớng dẫn Nghị định này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành quy
chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nớc ngoài, ban hành kèm quyết định số
23/QĐ- NH14 ngày 21/12/1994. Nghị định 58/CP là văn bản pháp lý cao
nhất từ trớc đến nay đề cập đến vấn đề bảo lãnh, Nghị định này đã phân định
rõ bảo lãnh Chính phủ và bảo lãnh thông thờng của các ngân hàng thơng mại
để làm cơ sở vững chắc khi thực hiện nghiệp vụ này.
ở các nớc trên thế giới nh Mỹ, Đức, Hà Lan v.v... đều quy định những
văn bản luật cụ thể cho nghiệp vụ bảo lãnh nh : Luật bảo lãnh của Anh, Luật
thống nhất thơng mại của Mỹ, luật về hợp đồng thơng mại quốc tế của Đức...
Có thể nói với những khung pháp luật và những quy định cụ thể đó đều cho
phép các Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và đã có những thành công
tốt đẹp. Nh vậy sự ra đời và tồn tại của bảo lãnh Ngân hàng là khách quan và
cần thiết.
3. Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng:
Nh đã đề cập ở trên, bảo lãnh Ngân hàng ngày càng có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế thị trờng, nó vừa là công cụ đảm bảo cho các giao
dịch kinh tế, thơng mại, đồng thời lại vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên cũng nh bất kỳ một hình thức giao dịch
nào khác bảo lãnh luôn chứa đựng và tiềm tàng các nhân tố rủi ro trong hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động của nó. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh xuất phát từ rất nhiều phía: Đối
với ngời đợc bảo lãnh, ngời thụ hởng và Ngân hàng bảo lãnh, rủi ro bất khả
kháng, rủi ro về quy chế luật pháp của quốc gia ngời phát hành, rủi ro về
chứng từ... và rủi ro trong bảo lãnh đợc thể hiện trên các khía cạnh sau đây :
Đối với bên đợc bảo lãnh:
Nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh đối với ngời thụ hởng trong giao dịch
bảo lãnh Ngân hàng là nghĩa vụ chính và trực tiếp. Rủi ro của ngời đợc bảo
lãnh là rủi ro kinh doanh, thơng mại đơn thuần. Vì vậy trớc khi đề nghị Ngân

hàng bảo lãnh thì bên đợc bảo lãnh phải tính toán cẩn thận hiệu quả của giao
dịch kinh tế, thơng vụ mà mình sắp thực hiện. Tránh trờng hợp bên đợc bảo
lãnh đề nghị Ngân hàng bảo lãnh để đi vay vốn nớc ngoài hoặc thực hiện các
dự án bằng mọi giá mà không quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
Đối với bên bảo lãnh:
Rủi ro của bảo lãnh là rủi ro gián tiếp và chủ yếu xuất phát từ rủi ro
của khách hàng mình. Vì vậy ở một chừng mực nào đó nghiệp vụ bảo lãnh
cũng giống nh nghiệp vụ tín dụng trực tiếp của các Ngân hàng. Cũng nh trớc
khi quyết định cho vay, hay quyết định bảo lãnh, Ngân hàng phải xem xét
thẩm định kỹ lỡng, hiệu quả của dự án, món vay của khách hàng mà Ngân
hàng sẽ nhận bảo lãnh. Ngân hàng cũng phải yêu cầu khách hàng thực hiện
các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho Ngân
hàng. Ngoài ra Ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng có thể gặp rủi ro trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nếu trình độ cán bộ nghiệp vụ non
kém dẫn đến khách hàng lợi dụng trong việc thoả thuận Th bảo lãnh, Th tín
dụng hay thậm chí bên thụ hởng cố tình lừa đảo.
Đối với bên thụ hởng bảo lãnh:
Bảo lãnh Ngân hàng thực sự là một hình thức bảo đảm cho ngời thụ h-
ởng trong các giao dịch kinh tế, thơng mại. Tuy nhiên không phải ngời thụ h-
ởng sẽ không gặp phải những rủi ro trong quá trình thực hiện, thoả thuận với
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời bảo lãnh. Thông thờng trong một giao dịch kinh tế thơng mại đòi hỏi
nhiều loại bảo lãnh Ngân hàng cùng một lúc cho cả hai bên đối tác thực hiện
hợp đồng. Ví dụ trong một giao dịch xuất nhập khẩu hàng hoá thì Ngân hàng
phục vụ ngời mua phải phát hành một bảo lãnh thanh toán cho ngời thụ hởng,
trong khi đó Ngân hàng phục vụ ngời bán phải phát hành bảo lãnh thực hiện
hợp đồng hoặc bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm cho ngời mua thụ hởng
và các bảo lãnh này phải có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong giao dịch
thơng mại này, doanh nghiệp có lúc xuất hiện nh là ngời đợc bảo lãnh, lúc
khác lại xuất hiện nh một ngời thụ hởng bảo lãnh. Do đó để hạn chế rủi ro

cho thực hiện hợp đồng, thì ngời thụ hởng bảo lãnh cũng phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đã cam kết với ngời đợc bảo lãnh. Ngoài ra rủi ro cũng có thể
xảy ra đối với ngời thụ hởng trong trờng hợp có sự ảnh hởng của các nhân tố
chính trị, xã hội của nớc phát hành bảo lãnh, rủi ro hối đoái, rủi ro tín dụng,
trình độ giao dịch của doanh nghiệp và thậm chí cả sự rủi ro của ngời đợc
bảo lãnh và Ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Tóm lại:
Sự phát triển của thơng maị - tín dụng cùng với những rủi ro có thể xảy
ra đã đòi hỏi phải có một tổ chức chịu trách nhiệm đến cùng với những cam
kết đã thoả thuận, mà ngân hàng là một tổ chức tài chính có uy tín và thích
hợp hơn cả đối với nghiệp vụ này. Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
đợc mở rộng trên các lĩnh vực, hoàn thành xuất sắc chức năng và nhiệm vụ
của mình nhằm phòng chống và hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu, góp phần
không nhỏ vào phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Và có thể nói nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trở thành nghiệp vụ
quan trọng của ngân hàng hiện đại.
II. Bảo lãnh Ngân hàng
1. Các yếu tố cấu thành nghiệp vụ bảo l nh Ngân hàngã
Một giao dịch bảo lãnh bao giờ cũng liên quan đến ba bên: Bên bảo
lãnh, bên đợc bảo lãnh và bên thụ hởng. Quan hệ giữa các bên đợc quy định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bởi ba hợp đồng độc lập, trong đó trong đó th bảo lãnh ngân hàng chỉ là hợp
đồng giữa ngân hàng và bên thụ hởng bảo lãnh.
Bên bảo lãnh :
Dùng uy tín của mình đứng ra cam kết chịu trách nhiệm thay trong tr-
ờng hợp bên đợc bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng. Trong bảo lãnh
ngân hàng bên bảo lãnh là các ngân hàng phát hành nh: NHNN, NHTM cổ
phần, NHĐT, NHPT, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng liên doanh, chi
nhánh Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng (QĐ số
283/QĐ- NH14 ngày 25/8/2000).

Bên đ ợc bảo lãnh :
Là bên đợc ngân hàng cam kết trả nợ thay nếu vi phạm hợp đồng. Đối
tợng khách hàng đợc ngân hàng nhận bảo lãnh là: Các doanh nghiệp đang
hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt nam:
+ Doanh nghiệp NN
+ Công ty cổ phần
+ Công ty TNHH
+ Công ty hợp doanh
+ Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức CTXH
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài tại Việt nam
+ Doanh nghiệp t nhân, hộ kinh doanh cá thể
- Các tổ chức TD đợc thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức
TD.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện tại điều 94 - Bộ luật
dân sự
- Các tổ chức kinh tế nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác liên
doanh và tham gia đấu thầu dự án tại Việt nam hoặc vay vốn để thực hiện các
dự án đầu t tại Việt nam.
Bên thụ h ởng (Bên nhận bảo lãnh) :
Là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền thụ hởng các cam
kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Có nghĩa là đợc ngân hàng thanh toán khi
có yêu cầu do bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Cam kết bảo lãnh :
Là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức TD hoặc văn bản thoả
thuận giữa tổ chức TD, khách hàng đợc bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về
việc tổ chức TD sẽ thực hiện nghĩa vụ TC thay cho KH khi KH không thực
hiện đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Các hợp đồng liên quan đến bảo lãnh :

Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong bảo lãnh và
hoàn trả.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thờng gồm 3 hợp đồng riêng biệt
và độc lập với nhau:
+ Hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng bảo lãnh
(Underlying Contract). Đây là hợp đồng chính của giao dịch kinh tế, nh hợp
đồng về vốn, hợp đồng thơng mại, hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng
thiết kế v.v... Từ hợp đồng chính đợc thoả thuận giữa các bên mới phát sinh
nhu cầu bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hợp đồng giữa ngời bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh: Là thoả thuận
giữa bên bảo lãnh và bên đợc bảo lãnh về việc đợc bảo lãnh chấp thuận bảo
lãnh và các quy định liên quan đến trách nhiệm hoàn trả của bên đợc bảo
lãnh, đối với bên bảo lãnh trong trờng hợp bên bảo lãnh phải trả thay, cũng
nh các hình thức đảm bảo của bên đợc bảo lãnh với bên bảo lãnh.
+ Th bảo lãnh (Letter of guarantee) hay hợp đồng bảo lãnh giữa Ngân
hàng phát hành bảo lãnh và ngời thụ hởng về việc ngời bảo lãnh cam kết thực
hiện thay các nghĩa vụ cho ngời đợc bảo lãnh, khi ngời đợc bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngời thụ hởng.
Đây là văn bản chính của nghiệp vụ bảo lãnh.
2. Nội dung th bảo lãnh.
Phát hành th bảo lãnh chỉ là một trong các hình thức bảo lãnh của
Ngân hàng mà ta sẽ xem xét ở phần dới. Tuy nhiên đây là hình thức thông
dụng nhất, thông qua th bảo lãnh chúng ta có thể hiểu rõ hơn một số khái
niệm cũng nh nghiệp vụ bảo lãnh.
Theo điều 3UCP 485 các bảo lãnh đều đợc quy định
+ Bên chỉ thị
+ Bên thụ hởng
+ Bên bảo lãnh

+ Hợp đồng cơ sở yêu cầu phát hành bảo lãnh
+ Số tiền lớn nhất đợc thanh toán và loại tiền thanh toán
+ Ngày hoặc sự kiện đáo hạn của bảo lãnh
+ Các điều kiện đòi thanh toán
+ Các điều khoản khấu trừ bảo lãnh (nếu có)
Một số nội dung th bảo lãnh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên, địa chỉ ngời nhận.
Phần mở đầu:
+ Các thành viên tham gia HĐ
+ Tên hàng (công trình), giá trị lô hàng (công trình)
+ Đối tợng giao hàng, điều kiện thanh toán
+ Mục đích BL: Khẳng định việc thiết lập bảo lãnh ngân hàng
nh đã thoả thuận trong HĐ.
Phần mở đầu bao gồm một đoạn giới thiệu qua về nghiệp vụ chính, từ
đó dẫn dắt việc thiết lập th bảo lãnh. Phần đầu không mang tính bắt buộc và
không phải là phần nội chủ yếu của th bảo lãnh nhng nó rất cần thiết vì qua
đó nghiệp vụ bảo lãnh đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định.
- Phần nội dung: Tuyên bố trách nhiệm của ngân hàng.
+ Tên ngân hàng đứng ra bảo lãnh, địa chỉ.
+ Ngời đề nghị bảo lãnh, tên, địa chỉ.
+ Ngời thụ hởng bảo lãnh, tên, địa chỉ.
+ Nội dung bảo lãnh: Bao gồm lời cam kết không huỷ ngang của bảo
lãnh và nhấn mạnh tính độc lập của bảo lãnh so với nghiệp vụ chính, thông
qua điều khoản thanh toán ngay lần đầu tiên. Trong trờng hợp bảo lãnh có
điều kiện thì phải nói rõ những văn bản, chứng từ chứng minh đã xảy ra vi
phạm mà ngời thụ hởng phải nộp cho ngân hàng kèm theo yêu cầu đòi tiền.
+ Số tiền bảo lãnh :
Bằng số, bằng chữ. Nếu tính cả lãi thì xác định tỷ lệ lãi, thời gian tính
lãi.

+ Loại tiền đợc thanh toán:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Điều khoản giảm thiểu:
Đặc biệt đợc sử dụng trong bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh giao hàng
có giá trị lớn, cần phải ấn định trớc hoặc có sự đồng ý của ngời thụ hởng vào
mỗi lần giảm thiểu. Trong trờng hợp tự động giảm thiểu thì không cần có sự
đồng ý của ngời thụ hởng mà chỉ cần nhà xuất khẩu sau mỗi lần giao hàng,
xuất trình cho ngân hàng một số chứng từ nhất định vào đúng thời gian quy
định thì trị giá của bảo lãnh sẽ tự động giảm xuống theo tỷ lệ tơng đơng của
đợt giao hàng đó.
- Việc lựa chọn luật
Trong việc bảo lãnh ngân hàng quốc tế, ngời ta thờng phải định trớc
một cách rõ ràng là pháp luật nớc nào đợc sử dụng và nh vậy cũng theo mong
muốn có thể của các bên. Trong trờng hợp có nghi ngờ, thì luật tại nớc mà
ngân hàng bảo lãnh đóng trụ sở sẽ đợc quyết định là luật đợc sử dụng, vì
ngân hàng bảo lãnh thực hiện chức năng nghề nghiệp và theo hợp đồng, còn
bảo lãnh trong nớc thì áp dụng pháp luật nhà nớc.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh hoặc thu hồi bảo lãnh:
Trong điều khoản của bảo lãnh, điều kiện quy định thời hạn phải đợc
lu ý trớc hết. Tất nhiên, mỗi th bảo lãnh có thời hạn riêng của nó và do ngân
hàng bảo lãnh, ngời bảo lãnh thoả thuận.
+ Quy định cụ thể ngày theo lịch.
+ Dựa trên sự kiện xảy ra của HĐ cơ sở.
+ Phối hợp cả hai cách trên.
- Chữ ký của ngời có thẩm quyền:
Th bảo lãnh có thể đợc lập bằng văn bản riêng có chữ ký của ngời có
thẩm quyền hoặc bằng Telex có mã khoá.
3. Phí bảo lãnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phí bảo lãnh là chi phí mà ngời đợc bảo lãnh phải trả cho ngân hàng,

do đợc hởng dịch vụ này.
Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù bắp các chi phí bỏ ra của ngân hàng, có
tính đến các yếu tố rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Nếu xét bảo
lãnh dới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá của dịch
vụ đó. Phí bảo lãnh có thể đợc tính bằng con số tuyệt đối hoặc tính trên cơ sở
tỷ lệ phí theo qui định.
Phí bảo lãnh theo tỷ lệ đợc tính theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh * tỷ lệ phí *Thời gian bảo lãnh
Số tiền bảo lãnh: Là số tiền ngân hàng cam kết trả thay khi bên đợc
bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng đã đợc ghi trong hợp đồng bảo
lãnh.
Tỷ lệ phí bảo lãnh (%): Đợc qui định cụ thể với từng loại bảo lãnh,
từng ngân hàng và từng quốc gia khác nhau.
Mức phí bảo lãnh theo qui định của quyết định 283 về việc ban hành
qui chế bảo lãnhtrong ngân hàng qui định Mức phí bảo lãnh do các bên thoả
thuận, không vợt quá 2%/năm tính trên số tiền đang đợc bảo lãnh. (QĐ
283/QĐ- NH 14 ngày 25/8/2000)
Phí bảo lãnh đợc tính vào phí dịch vụ nói chung của ngân hàng và
đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.
4. Đặc điểm của bảo l nh ngân hàngã
Về thực chất,bảo lãnh là lời hứa thanh toán của ngân hàng với ngời đ-
ợc yêu cầu bảo lãnh khi ngời đợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Bảo lãnh là công cụ đảm bảo chứ không phải là công cụ thanh toán.
Nghiên cứu đặc điểm của bảo lãnh cho chúng ta cơ sở phân biệt giữa bảo
lãnh công cụ thanh toán và bảo lãnh khác nh bảo lãnh th tín dụng, bảo
hiểm...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảo lãnh ngân hàng có những đặc điểm sau:
Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau .
Khi đồng ý bảo lãnh, ngân hàng phát hành th bảo lãnh.Th bảo lãnh là

một hợp đồng giữa hai bên thờng là giữa ngân hàng và ngời thụ hởng.Hợp
đồng này độc lập trong mối quan hệ với hợp đồng cơ sở.Tuy nhiên để hiểu
cơ chế của công cụ này cần thiết phải hiểu rằng bảo lãnh không chỉ là mối
quan hệ giữa hai bên mà là một quan hệ tạo thành trong mối quan hệ nhiêù
bên bao gồm:
+ Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngân hàng.
+ Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnhvà ngời thụ hởng.
Hợp đồng bảo lãnh sẽ không tồn tại nếu không có mối quan hệ trên.
Dù có sự chia ba mối quan hệ này xong chúng có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh
hởng lẫn nhau.
Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập:
Một đặc tính hết sức quan trọng của các bảo lãnh ngân hàng là tính
độc lập với hợp đồng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn
cho ngời thụ hởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của ngời
đợc bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng, nhng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ
hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện nh đã đợc qui định trong
bảo lãnh, ngân hàng không thể dựa vào những quyền kháng nghị có đợc từ
quan hệ hợp đồng.
Nh vậy, một khi các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh đợc đáp
ứng về mặt pháp lý, Ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán tiền mà
không cần thiết phải chứng minh việc vi phạm của ngời đợc bảo lãnh, mà chỉ
cần lập chứng từ nh yêu cầu của bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của bảo
lãnh là phụ thuộc vào chính các điều kiện của bảo lãnh. Nếu bảo lãnh qui
định việc thanh toán theo văn bản yêu cầu của ngời thụ hởng thì ngời thụ h-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ởng có quyền yêu cầu thanh toán mà không cần một điều kiện nào, ngân
hàng phát hành phải thanh toán và ngời đợc bảo lãnh sẽ bồi hoàn lại cho
ngân hàng phát hành.
Mặt khác, bảo lãnh yêu cầu một chứng từ nh: phán quyết của toà án,
một quyết định của trọng tài, văn bản của bên thứ ba nhận sự vi phạm của

Ngời đợc bảo lãnh thừa nhận sự vi phạm của mình, thì tính độc lập của bảo
lãnh ít nhiều bị giảm đi.
Tính độc lập còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng
phát hành.Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân
hàng và ngời đựơc bảo lãnh. Ngân hàng không đợc viện các lí do nh: Ngời đ-
ợc bảo lãnh bị phá sản, ngời đợc bảo lãnh còn nợ ngân hàng...từ đó để từ chối
thanh toán.
Về tính độc lập này còn thể hiện trong điều 2 của qui tắc thống nhất
về bảo lãnh yêu cầu UCP 845 của ICC có giải thích Về bản chất bảo lãnh là
giao dịch tách rời khỏi hợp đồng cơ sở hay các điều kiện dự thầu mà bảo
lãnh lấy làm căn cứ và bên bảo lãnh không hề quan tâm hay bị ràng buộc bởi
hợp đồng và các điều kiện dự thầu đó, dù có trích tham chiếu đến chúng
trong bảo lãnh.Trách nhiệm của bên bảo lãnh theo nh bên bảo lãnh là đợc trả
lại số tiền đợc qui định đó khi xuất trình yêu cầu thanh toán bằng các văn
bản và các chứng từ khác qui định trong bảo lãnh mà hình thức phù hợp với
các qui định của bảo lãnh.
Với ngân hàng qui tắc độc lập này cũng có thuận lợi. Khi ngời thụ h-
ởng có yêu cầu đòi tiền theo th bảo lãnh, ngân hàng chỉ có trách nhiệm nhận
xét xem, kiểm tra xem những điều khoản điều kiện của th bảo lãnh có đợc
thoả mãn hay không. Nhiệm vụ này đợc thực hiện khá dễ dàng. Do vậy ngân
hàng không liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cơ sở
và không liên quan tới tranh chấp phát sinh từ hợp đồng giữa hai bên.
Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh cũng làm tăng rủi ro do phải
thanh toán hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh. Nhng có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một điều cần nói rằng tính độc lập của bảo lãnh cũng phụ thuộc vào các điều
kiện của bảo lãnh, nó là loại bảo lãnh vô điều kiện hay bảo lãnh có điều kiện
(Xem định nghĩa). Nếu là bảo lãnh vô điều kiện việc thanh toán đợc thực
hiện theo yêu cầu đầu tiên, tính độc lập đợc đảm bảo.
5. Chức năng - vai trò của nghiệp vụ bảo l nh ngân hàng:ã

5.1. Chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
5.1.1. Bảo lãnh đợc dùng nh một công cụ bảo đảm (Security
intrument)
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức
năng này Ngời thụ hởng sẽ đợc hởng một khoản bồi thờng về tài chính nếu
Ngời đợc bảo lãnh vi phạm cam kết. Hơn nữa, bảo lãnh đợc dùng trong hợp
đồng thi công, dự thầu thi công, hợp đồng bảo hành sản phẩm... thì đây là
những thoả thuận không mang tính mua bán hay thanh toán mà nó chỉ là sự
đảm bảo cho các giao dịch, thoả thuận đợc thực hiện một cách an toàn, trôi
chảy.
Trong các giao dịch kinh tế, thơng mại giữa các đối tác ở các quốc gia
khác nhau, các bên tham gia ký kết hợp đồng không có sự hiểu biết lẫn nhau,
thì một trong những yêu cầu đầu tiên để hợp đồng là có sự đảm bảo của ngân
hàng ở các quốc gia khác nhau có thiết lập quan hệ đại lý. Bảo lãnh chỉ đợc
sử dụng cho mục đích bảo đảm an toàn cho ngời thụ hởng khi có một biến cố
vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh.
5.1.2 Bảo lãnh đợc dùng nh một công cụ tài trợ <Financing
intrument>
Hầu hết các hợp đồng thi công xây dựng và một số hợp đồng thơng
mại lớn đòi hỏi phải có một thời gian thực hiện dài mới hoàn tất. Chính điều
này đã đặt ra nhu cầu tài trợ cho dự án trong thời gian thi công hoặc thực hiện
hợp đồng đó. Ngời thi công công trình và ngời cung cấp hàng xuất khẩu với
khối lợng lớn sẽ gặp khó khăn về tài chính và gặp nhiều rủi ro nếu nh phải
hoàn tất hoặc xuất đợc hàng hoá cho bên nhập khẩu thì mới đợc thanh toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của ngời chủ công trình hay ngời nhập khẩu. Do đó công ty xây dựng hay
bên đặt hàng xuất khẩu sẽ thơng lợng với chủ đầu t hay bên nhập khẩu về
một khoản tiền tài trợ dới dạng tạm ứng trớc cho công trình hoặc nhà xuất
khẩu, đồng thời nó cũng nói nên sự tham gia vào công trình, chia sẻ rủi ro
của chủ công trình, nhà nhập khẩu đối với dự án hay hợp đồng thơng mại.

Bảo lãnh thanh toán của ngân hàng nh một sự tài trợ để công ty xây
dựng, nhà xuất khẩu nhận đợc tiền ứng trớc của chủ công trình và bên nhập
khẩu. Ngân hàng chấp thuận phát hành bảo lãnh tiền ứng trớc cho công ty
xây dựng và nhà xuất khẩu để nhân sự tài trợ ban đầu từ phía chủ công trình,
nhà nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng cũng cam kết sẽ thanh toán lại cho bên
thụ hởng bảo lãnh trong trờng hợp công ty thi công, bên xuất khẩu vi phạm
những thoả thuận trong hợp đồng chính và đã đợc qui định trong bảo lãnh.
Đó là một minh chứng cho vai trò tài trợ bảo lãnh của ngân hàng.
5.1.3 Bảo lãnh đợc dùng nh một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp
đồng
Việc thanh toán bảo lãnh dựa trên việc vi phạm hợp đồng của ngời bảo
lãnh. Nói cách khác Ngời thụ hởng bảo lãnh có quyền yêu cầu thanh toán
bảo lãnh khi ngời đợc bảo lẵnh vi phạm hợp đồng trong suốt thời hạn hiệu
lực của bảo lãnh. Ngời đợc bảo lãnh luôn bị áp lực của việc phải bồi hoàn
bảo lãnh (mà thờng thì lãi suất áp dụng đối với khoản nhận nợ bên bảo lãnh
luôn cao hơn lãi xuất thông thờng) nếu nh bên đợcbảo lãnh vi phạm hợp
đồng, kể cả việc thực hiện hợp đồng bị chậm chễ dẫn đến ngời bảo lãnh phải
trả thay.
Vì vậy bảo lãnh ngân hàng có vai trò đốc thúc ngời đợc bảo lãnh thực
hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết. Ngời bảo lãnh luôn luôn phải theo dõi tiến
độ thực hiện hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh, đốc thúc ngời đợcbảo lãnh
thực hiện hoàn tất hợp đồng theo dúng tiến độ, thậm chí còn phải tạo điều
kiện cho ngời đợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã ký theo đúng hạn. Đây
chính là điểm tơng đồng giữa hình thức bảo lãnh và cho vay trực tiếp: Mặc
dù không trực tiếp phát tiền vay nhng nhng bảo lãnh ngân hàng cũng vẫn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải theo dõi và đôn đốc khách hàng của mình thực hiện nghĩa vụ đối với ng-
ời thụ thụ hởng nh là theo dõi đôn đốc khoản cho vay trực tiếp.
Tuy nhiên, ngời thụ hởng bảo lãnh vẫn mong muốn ngời đợc bảo lãnh
thực hiện hợp đồng chứ không mong chờ khoản bồi hoàn tài chính từ ngời

bảo lãnh. Yêu cầu ngời bảo lãnh thanh toán là trờng hợp cuối cùng mà ngời
thụ hởng phải thực hiện. Đơn cử trong trờng hợp bảo lãnh thực hiện hợp
đồng trong xây dựng cơ bản. Ngời chủ công trình (Ngời thụ hởng bảo lãnh)
không mong muốn công ty thi công vi phạm hợp đồng để yêu cầu thanh toán
bảo lãnh từ ngời bảo lãnh.
Bảo lãnh trong những trờng hợp nh vậy mang ý nghĩa đôn đốc thực
hiện hợp đồng nhiều hơn là ý nghĩa bồi hoàn tài chính của ngân hàng bảo
lãnh.
Ba chức năng trên cho thấy tác dụng của bảo lãnh ngân hàng. Nghiên
cứu chúng cho phép chúng ta phát huy đầy đủ các chức năng này và vận
dụng bảo lãnh có hiệu quả hơn.
5.2 Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Trong phần trên, chúng ta đã đề cập tới ba chức năng của nghiệp vụ
bảo lãnh, đây là những công cụ hữu hiệu của bảo lãnh ngân hàng. Nếu xét
một cách nghiêm túc và riêng rẽ, các chủ thể trong bảo lãnh có động cơ tham
gia và đợc hởng lợi ích khác nhau từ loại dịch vụ nàỳ. Nghiệp vụ bảo lãnh
mang lại thuận lợi cho ngời yêu cầu bảo lãnh về góc độ uy tín cũng nh trong
quan hệ đối tác. Bên cạnh đó ngân hàng - ngời trung gian cũng đựợc hởng
những lợi ích mà nghiệp vụ này dành cho.
5.2.1 Vai trò bảo lãnh ngân hàng đối với DN, công ty (Khách hàng
của NH).
Ta xem xét tại sao một doanh nghiệp lại cần tới ngân hàng để xin đợc
bảo lãnh, nghiệp vụ này mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích gì?
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, trong quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng
đủ tin tởng lẫn nhau. Để đợc an toàn và nhanh chóng, một bên thờng yêu cầu
bên kia có công cụ đảm bảo đó là bảo lãnh ngân hàng. Trong nhiều trờng
hợp bảo lãnh ngân hàng đôi khi yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp để
tiếp cận hợp đồng.
Thứ hai, sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm

đợc khoản vốn đánh kể, và có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động,
doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tơng đối thấp.
Thứ ba, bảo lãnh còn làm cho doanh nghiệp tăng thêm uy tín với đối
tác do nhờ vào uy tín của ngân hàng để làm đảm bảo, qua đó bảo lãnh thúc
đẩy doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và hoàn thành
hợp đồng theo đúng qui định.
Nói cách khác, nếu doanh nghiệp hởng bảo lãnh thì nghệp vụ này giúp
doanh nghiệp thực hiện tốt và yên tâm hơn khi ký kết hợp đồng. Tránh lãng
phí thời gian và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, bên cạnh đó bảo lãnh còn giúp các
doanh nghiệp lựa chọn bạn hàng tốt nhất, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh,
bù đắp thiệt hại trong thời gian ngắn nhất.
Nếu doanh nghiệp là bên đợc bảo lãnh thì bảo lãnh tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có đủ phơng tiện và khả năng thực hiện hợp đồng nhng lại cha
có đủ uy tín và lòng tin đối với đối tác, từ đó việc tiếp cận với công việc kinh
doanh một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
5.2.2 Vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng:
Bảo lãnh là một hình thức dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền kinh
tế. Thật vậy nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng giúp cho ngân hàng mở rộng hoạt
động kinh doanh,đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn và trong thanh toán
quốc tế. Bên cạnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh ngoài việc mang lại một khoản thu
nhập nhỏ cho ngân hàng từ phí bảo lãnh mà nó còn góp phần to lớn trong
việc mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách hàng. Sự ra đời của nghiệp vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo lãnh đã cải thiện khả năng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách
hàng giúp cho ngân hàng đa dạng hoá trong kinh doanh cũng nh tham gia sử
dụng vốn thông qua việc mở rộng các quan hệ thanh toán, các tài khoản giao
dịch.
Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ các hình thức thanh toán của ngân hàng nh
thanh toán quốc tế (Bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L/C trả chậm...). Nghiệp vụ
bảo lãnh hỗ trợ cho nghiệp vụ tín dụng, qua bảo lãnh vay vốn nớc ngoài tức

là ngân hàng không dùng vốn của mình cho doanh nghiệp vay mà chỉ dùng
vốn để bảo đảm cho khoản vay của doanh nghiệp với tổ chức tín dụng khác.
Ngày nay, giao dịch quốc tế ngày càng đợc mở rộng, thị trờng quốc tế
trở thành một bộ phận không thể tách rời của thơng mại và ngoại thơng, thì
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả
thánh toán quốc tế trong ngân hàng.
Mặt khác thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện
chính sách khách hàng đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng
truyền thống. Ngoài ra thu hút đợc những khách hàng mới. Điều này làm cho
ngân hàng thu một khoản lợi từ phí bảo lãnh và thúc đẩy các hoạt động khác
của ngân hàng nh huy động vốn, thanh toán và phát triển tín dụng... Từ đó
sự hỗ trợ của bảo lãnh giúp cho việc lấy đợc những thông tin chính xác từ
phía khách hàng, nhằm thực hiện đầy đủ chính sách khách hàng, qua đó làm
tăng uy tín và thị phần của ngân hàng trên thị trờng từ đó thu hút khách hàng
đến với ngân hàng in bảo lãnh.
Cuối cùng, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cờng quan hệ của ngân
hàng với ngân hàng khác trên trờng quốc tế.Thông qua bảo lãnh ngoài nớc,
ngân hàng mở rộng quan hệ đối ngoại của mình. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng thành công tạo đợc thế mạnhvà uy tín giúp ngân hàng tăng bạn hàng và
lợi nhuận.
5.2.3 Vai trò bảo lãnh ngân hàng đối với nền kinh tế:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngân hàng tồn tại khách quan đáp
ứng nhu cầu một nền kinh tế ngày càng phát triển. Sự khách quan này chính
là do vai trò to lớn của nó với nền kinh tế dới các mặt sau:
- Bảo lãnh ngân hàng có vai trò nh một chất xúc tác làm điều hoà và
xúc tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có bảo lãnh
các bên yên tâm ký kết hợp đồng và nghĩa vụ đợc bảo đảm. Bảo lãnh đem lại
lợi ích cho nền kinh tế nói chung.
- Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong thu hút vốn cho sản xuất kinh

doanh cả trong và ngoài nớc. Đối với những nớc đang tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nh nớc ta hiện nay thì vốn vô cùng cần thiết, nó đợc ví nh
chất " dầu nhờn" bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp. Bảo lãnh giúp cho doanh
nghiệp và các đối tác tin tởng nhau trong quan hệ hợp đồng và cho vay trong
- ngoài nớc nhờ vào uy tín của ngân hàng. Do vậy bảo lãnh giúp thu hút một
lợng vốn lớn từ nớc ngoài thờng có thời hạn dài và lãi suất tơng đối thấp.
Nguồn vốn này thờng dùng tập chung cho sản xuất tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới sản xuất sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trờng. Sản xuất phát triển kéo theo lợi ích kinh tế xã hội nh: giảm
thất nghiệp tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế của hàng Việt nam trên
thị trờng quốc tế.
- Bảo lãnh tác động đến chiến lợc phát triển của nền kinh tế. Bảo lãnh
ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực trọng điểm
phát triển. Chính sách bảo lãnh của ngân hàng nh: u tiên bảo lãnh vay vốn n-
ớc ngoài và các loại bảo lãnh khác giúp cho các ngành u tiên có điều kiện
phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành
kinh tế kém phát triển, qua việc u đãi về tỷ lệ phí`bảo lãnh, đảm bảo cho họ
có thể vay đợc vốn với lãi xuất thấp. Từ đó đảm bảo cho các doanh nghiệp
đứng vững trên thị trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo sự lành mạnh trong kinh doanh. Đặc
biệt với nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay, bảo lãnh giúp cho các
doanh nghiệp Việt nam tăng uy tín tạo dựng vị trí của mình trên trờng quốc
tế, từ đó thu hút nguồn ngoại tệ làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ổn
định giá trị tiền tệ.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng mở rộngvà phát triển nó đã
minh chứng sự cần thiết cũng nh vai trò, tác dụng hữu hiệu không chỉ cho
từng doanh nghiệp mà còn cho cả nền kinh tế trong nớc và thế giới. Bảo lãnh
đã trở thành một trợ thủ đắc lực của nhà kinh doanh. Để phục vụ một cách tốt

nhất và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, ngân hàng luôn tìm cách đổi mới và
hoàn thiện công tác bảo lãnh cho phù hợp với nhu cầu, tình hình biến động
của thị trờng. Nghiên cứu về bảo lãnh giúp chúng đánh giá đúng thực trạng
này ở Việt nam từ đó có biện pháp cải tiến hoạt động bảo lãnh cho thích hợp.
III. Phân loại - nội dung của các loại bảo lãnh NH
1. Các loại bảo l nh ngân hàng:ã
1.1. Phân loại theo phơng thức phát hành:
1.1.1. Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee):
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành
bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên đợc bảo lãnh. Ngời đợc
bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành.
Trong ngoại thơng và tín dụng quốc tế thì bảo lãnh trực tiếp là ngân
hàng bảo lãnh cam kết thanh toán không huỷ ngang trực tiếp với ngời thụ h-
ởng nớc ngoài. Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối của luật trong nớc và khi
hết hạn có thể tự động tất toán mà không cần có sự hoàn trả bảo lãnh. Lợi thế
của bảo lãnh này là ngời xin bảo lãnh không phải trả mất thêm một khoản phí
hoa hồng cho ngân hàng nớc ngoài. Nhng lại rủi ro cho ngời thụ hởng với thủ
tục đòi tiền thờng rất khó khăn và không an toàn.
Qui trình:

×