Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI THE INTEGRATED COMPETING VALUES FRAMEWORK ITS SPATIAL CONFIGURATION

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.41 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CAO HỌC KINH TẾ KHÓA 20 – ĐÊM 1

PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI:
THE INTEGRATED COMPETING VALUES
FRAMEWORK: ITS SPATIAL CONFIGURATION
Giảng viên: Th.S. Nguyễn Hùng Phong
NHÓM 6:
1. Nguyễn Trì Thanh Thảo
2. Trần Thanh Phong
3. Vũ Duy Khánh
4. Trần Thiện Tâm
5. Nguyễn Quyến
6. Trần Hoàng Tuấn
7. Trần Minh Sang
8. Ngô Thanh Sang
9. Nguyễn Thị Tuyết
10. Lê Thị Cẩm Sang
11. Trương Công Minh
Tp. Hồ Chí Minh, 20/01/2011
The integrated competing values framework
NHÓM 6
The integrated competing values framework
Yêu cầu của giảng viên:
Dựa vào bài báo “the integrated competing values framework: its spatial
configuration” hãy chỉ ra:
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2. Mô hình lý thuyết vào mô hình cụ thể của đề tài.
3. Hãy chỉ ra phýõng pháp nhiên cứu mà tác giả đó đã sử dụng.
4. Hãy chỉ ra việc tóm lýợc lý thuyết có liên quan, có thích ứng, ủng hộ mô hình
nghiên cứu đó hay không?


5. Cách đặt các câu hỏi hoặc xây dựng các câu hỏi nghiên cứu có chặt chẽ hay
không?
6. Dựa trên kết quả xử lý thống kê, anh chị hãy giải thích kết quả xử lý thống
kê.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN:
1. Có tham gia thảo luận nhóm.
2. Hoàn thành đúng nhiệm vụ được phân công: phần nội dung viết, thời gian
nộp lại bài.
3. Giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành phần nội dung bài
viết được phân công.
CÁNH THỨC TÍNH ĐIỂM:
- Thang điểm đánh giá từ 0 đến 1
- Mỗi thành viên tự đánh giá trọng số tham gia của mình và 10 thành viên
khác. Trọng số đánh giá quá trình tham gia của mỗi người là điểm số của 11
người cộng lại và chia cho 11.
1. BẢNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG SỐ THAM GIA LÀM BÀI TIỂU LUẬN PPNCKH
CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 6 - K20 ĐÊM 1
2.
3.
4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13.
16. 17. Họ tên 18. TRỌNG SỐ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 6
NHÓM 6
The integrated competing values framework
S
21.
T
22.
T
23.
T

24.
T
25.
T
26.
T
27.
T
28.
T
29.
T
30.
T
33.
1
34. Nguyễn Trì Thanh
Thảo
35.
1
36.
1
37.
1
38.
1
39.
1
40.
1

41.
1
42.
1
43.
1
44.
1.
47.
2
48. Trần Thanh Phong
49.
0
50.
0
51.
0
52.
0
53.
0
54.
1
55.
0
56.
0
57.
1
58.

1.
61.
3
62. Vũ Duy Khánh
63.
0
64.
0
65.
0
66.
0
67.
0
68.
1
69.
0
70.
0
71.
1
72.
0.
75.
4
76. Trần Thiện Tâm
77.
0
78.

0
79.
0
80.
0
81.
0
82.
1
83.
1
84.
0
85.
1
86.
1.
89.
5
90. Nguyễn Quyến
91.
0
92.
0
93.
0
94.
0
95.
0

96.
1
97.
0
98.
0
99.
1
100.
1.
103.
6
104. Trần Hoàng
Tuấn
105.
0
106.
0
107.
0
108.
0
109.
0
110.
1
111.
0
112.
0

113.
1
114.
1.
117.
7
118. Trần Minh
Sang
119.
0
120.
0
121.
0
122.
0
123.
0
124.
1
125.
0
126.
0
127.
1
128.
1.
131.
8

132. Ngô Thanh
Sang
133.
0
134.
0
135.
0
136.
0
137.
0
138.
1
139.
0
140.
0
141.
1
142.
1.
145.
9
146. Nguyễn Thị
Tuyết
147.
0
148.
0

149.
0
150.
0
151.
0
152.
1
153.
0
154.
0
155.
1
156.
1.
159.
1
160. Lê Thị Cẩm
Sang
161.
0
162.
0
163.
0
164.
0
165.
0

166.
1
167.
0
168.
0
169.
1
170.
0.
173.
1
174. Trương
Công Minh
175.
0
176.
0
177.
0
178.
0
179.
0
180.
1
181.
1
182.
0

183.
1
184.
1.
NHÓM 6
The integrated competing values framework
187. MỤC LỤC
188.
189
190.
191.
NHÓM 6 5
The integrated competing values framework
192.
Câu 1: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu này nhằm tìm mối quan hệ không gian giữa các vai trò quản
lý trong cơ cấu hợp nhất các giá trị cạnh tranh.
- Nghiên cứu này cũng nhằm xác định vai trò trung tâm của vai trò tổng
hợp nhằm
thực hiện chức năng quan sát phê bình và học tập phản chiếu.
193.
“This study seeks to identify the spatial relationships between the
managerial roles within the integrated competing values framework (IVCF). The
study also aims to identify the central role the integrator performs with its critical
observing and reflective learning function.”–Journal of Management Development
(ISSN: 0262-1771), Vol. 25, Iss: 6, pp 505.
194.
195.
Câu 2: MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH CỤ THỂ CỦA
ĐỀ TÀI

2.1. Mô hình lý thuyết
2.1.1. Tóm lược và phân tích các đề tài nghiên cứu trước đây
196. Năm 1988, Quinn đã phát triển mô hình cơ cấu giá trị cạnh tranh
(CVF)để giải thích tính hiệu quả trong việc quản lý nguồn nhân lực và quản lý rủi
ro. Mô hình CVF là mô hình không gian 2 chiều, trục ngang từ chiều hướng nội
sang hướng ngoại, trục dọc từ hướng tính ổn định lên hướng tính linh hoạt; và gồm
8 vai trò: Đổi mới, Môi giới, Sản xuất, Giám đốc, Điều phối, Giám sát, Hỗ trợ, Cố
vấn
197. Năm 2001, Vilkinas và Cartan đã phát triển mô hình CVF, bằng cách
bổ sung thêm vai trò thứ 9 gọi là vai trò hợp nhất, và mô hình được gọi là cơ cấu
hợp nhất các giá trị cạnh tranh (ICVF)
o Nghiên cứu này nhằm tìm mối quan hệ không gian giữa các vai trò quản
lý trong khuôn mẫu hợp nhất các giá trị cạnh tranh (ICVF).
o Nghiên cứu này cũng nhằm xác định vai trò hợp nhất đóng vai trò trung
tâm trong mô hình ICVF. Và chức năng của vai trò hợp nhất là quan sát
phê bình và học tập phản chiếu.
198.
2.1.2. Thảo luận với các nhà nghiên cứu khác
NHÓM 6 6
The integrated competing values framework
- Nghiên cứu này điều tra sự tác động lẫn nhau giữa cấu trúc không gian
của 8 vai trò hoạt động theo nguồn gốc của Quinn và vai trò thứ 9 của
Vilkinas và Cartan.
- Năm 1995, Denison đã sử dụng thang đo đa chiều để kiểm tra mô hình
CVF
- Mô hình CVF cũng được tìm thấy trong 2 nghiên cứu khác với tên gọi là
LISREL
- Năm 1996, Buenger đã nghiên cứu mô hình CVF đối với những người chỉ
huy trong lực lượng hàng không Mỹ
- Năm 1998, Howard đã kiểm định mô hình CVF trong các tổ chức văn hóa

- Năm 2000, Hooijberg và Choi sử dụng phương pháp tiếp cận thông tin
phản hồi 360 để kiểm định mô hình CVF.
- Năm 2003, Lamond đã kiểm định mô hình CVF trong tổ chức văn hóa
Úc.
- Năm 2004, Vilkinas và Wyse kiểm định mô hình CVF trong khu vực
công.
199.
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu
200. Đối tượng nghiên cứu là các nhà quản lý nhưng không đề cập đến sự
khác biệt về văn hóa và giới tính.
201.
2.1.4. Kết quả mong đợi từ nghiên cứu
202. Nghiên cứu này giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về các vai trò quản
lý, mối quan hệ giữa chúng và làm sao để áp dụng chúng hiệu quả hơn.
203. Nghiên cứu này cũng sẽ có ý nghĩa với những người đảm nhiệm vai
trò chọn lựa và phát triển các nhà quản lý.
204. Nghiên cứu này làm rõ mối quan hệ giữa các vai trò trong ICVF. Nó
cũng phát triển sâu hơn sự hiểu biết của chúng ta về vai trò của nhà hợp nhất với khả
năng tự phân tích phê bình và học tập phản chiếu và vai trò trung tâm của nó trong
sự phát triển của các nhà quản lý có hiệu quả.
205.
2.2. Mô hình cụ thể
206. Bài nghiên cứu được xây dựng bởi các yếu tố thành phần sau:
NHÓM 6 7
The integrated competing values framework
 Innovator – Đổi mới.
 Broker - Môi giới.
 Producer - Sản xuất.
 Director - Giám đốc.
 Coordinator - Điều phối.

 Monitor - Giám sát.
 Facilitator - Hỗ trợ viên.
 Mentor – Cố vấn
 Integrator - Hợp nhất
207.
2.2.1. Cơ cấu các giá trị cạnh tranh (CVF)
208. Điểm cốt lõi của mô hình Quinn là sự quan sát từ 2 chiều ảnh hưởng
chính tới hiệu quả quản lý.
1. Chiều từ sự linh động đến sự ổn định.
2. Chiều hướng ngoại – hướng nội.
209.
210.
211.
212.
213.
214. Human commitment
215. (Cam kết với tổ chức)
216. Consolidation continuity
217. (Cũng cố liên tục)
218. Expansion adaptation
219. (Thích ứng)
220. Maximization of output
221. (tối đa hóa đầu ra)
222. FLEXIBILITY
223. (Linh động)
224. STABILITY
225. (Ổn định)
226. INTERNAL FOCUS
227. (Hướng nội)
228. EXTERNAL FORUS

NHÓM 6 8
The integrated competing values framework
229. (Hướng ngoại)
230. Mentor
231.
232. Innovator
233. Broker
234. Producer
235. Monitor
236.
237. Director
238. Hình 1: Cơ cấu giá trị cạnh tranh (CVF)
239. Nguồn: Quinn (1984; 1988)
240. Coordinator
241. Facilitator
242.
243.
244.
245.
246.
247.
248.
249.
250.
251.
252.
253.
254.
255.
256.

257.
258.
NHÓM 6 9
The integrated competing values framework
259.
260.
261.
2.2.2. Cơ cấu giá trị cạnh tranh hợp nhất (ICVF)
262. Vai trò hợp nhất trước đây được mô tả như là nơi điều khiển hành vi
cho 8 vai trò hoạt động khác (Vilkinas và Cartan, 2001). Trong vai trò này, người
quản lý thu thập và xử lý dữ liệu từ môi trường nơi cung cấp sự chỉ dẫn đến vai trò
tương ứng để chấp nhận trong bất kỳ tình huống đặc biệt nào. Người quản lý cũng
phản ứng lại và phân tích những kinh nghiệm cá nhân trước đây liên quan đến tình
huống và sử dụng dữ liệu này để thông báo những quyết định về việc sử dụng vai
trò. Trong ngữ cảnh này, vai trò hợp nhất có hai phần:
(1) Quan sát phê bình (critical observer); và
(2) Học cách phản ứng (reflective learner).
263.
264.
265.
266.
267.
268.
269. Human commitment
270. (Cam kết với tổ chức)
271. Consolidation continuity
272. (Cũng cố liên tục)
273. Expansion adaptation
274. (Thích ứng)
275. Maximization of output

276. (Tối đa hóa đầu ra)
277. FLEXIBILITY
278. (Linh động)
279. STABILITY
280. (Ổn định)
281. INTERNAL FOCUS
282. (Hướng nội)
283. EXTERNAL FORUS
284. (Hướng ngoại)
NHÓM 6 10
The integrated competing values framework
285. Mentor
286.
287.
288. Innovator
289. Broker
290. Producer
291. Monitor
292.
293. Director
294. Hình 2: Cơ cấu giá trị cạnh tranh hợp nhất (ICVF)
295. Nguồn:Vilkinas & Cartan (2010)
296. Integrator
297.
298. Hợp nhất
299. 1
300. 4
301. 2
302. 3
303. Coordinator

304. Facilitator
305.
306.
307.
308.
309.
NHÓM 6 11
The integrated competing values framework
310.
311.
312.
313.
314.
315.
316.
317.
318.
319.
320.
321.
322.
323.
324.
325.
2.2.3. Mô hình
326. Integrator
327. Hợp nhất
328.
329. Expansion adaptation
330. (Thích ứng)

331.
332. Maximization of output
333. (Tối đa hóa đầu ra)
334.
335. Consolidation continuity
336. (Cũng cố liên tục)
337.
338. Human commitment
339. (Cam kết với tổ chức)
340.
341. Innovator
NHÓM 6 12
The integrated competing values framework
342. (Đổi mới)
343.
344. Broker
345. (Môi giới)
346. Producer
347. (Sản xuất)
348. Director
349. (Giám đốc)
350. Coordinator
351. (Điều phối)
352. Monitor
353. (Giám sát)
354. Facilitator
355. (Hỗ trợ)
356. Mentor
357. (Giám sát)
358.

359.
Câu 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÀ TÁC GIẢ SỬ
DỤNG
360. Bài viết tìm hiểu về mối quan hệ không gian giữa các vai trò quản lí
trong mô hình các giá trị cạnh tranh hợp nhất (ICVF), cũng như xác định vai trò
nòng cốt là vai trò hợp nhất với chức năng quan sát phê bình và nghiên cứu phản xạ.
Bài viết có những đặc điểm sau:
- Dựa trên kết quả nghiên cứu đã tồn tại (CVF, ICVF)
- Phát triển khía cạnh mới liên quan chưa được nghiên cứu
- Việc nghiên cứu đưa ra nội dung khái quát chung
361. Do đó, có thể nói tác giả đã thực hiện phương pháp nghiên cứu hàn
lâm, định lượng và thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi. Cụ thể, tác giả đã
dựa trên mô hình ICVF do Vilkinas and Cartan phát triển và mô hình CVF của
Robert Quinn phát triển, tìm hiểu mối tương quan giữa các vai trò quản lí trong mô
hình ICVF. Tác giả lựa chọn mẫu từ đám đông các đối tượng phù hợp với mục đích
NHÓM 6 13
The integrated competing values framework
nghiên cứu, sử dụng kỹ thuật phản hồi 360
o
và tổng hợp kết quả từ phản hồi nhận
được
362. 100 nhà quản lí cấp trung (n=100) được chọn để tham gia vào chương
trình khảo sát cùng với 398 nhân viên, 430 đồng nghiệp và 100 người quản lý của
họ để trả lời bảng câu hỏi. Những người tham gia đều biết về đối tượng được chọn
(những nhà quản lí cấp trung này).
363. Bảng câu hỏi: được thiết kế với thang đo Likert 7 mức, từ 1 là “hầu
như chưa từng” đến mức 7 là “hầu như luôn luôn”.
364. - Đối với 8 vai trò CVF của Quinn, mỗi thang đo đưa ra 2 mệnh
đề khác nhau có thể sử dụng để mô tả sự hiệu quả của nhà quản lí trong 1 vai
trò nhất định.

365. - Đối với vai trò hợp nhất, thang đo gồm 6 mục để người trả lời
đánh giá.
366. Tính điểm:
367. + Đối với 8 vai trò CVF:
368. Phản hồi của sếp và nhà quản lí cho mỗi vai trò: điểm số của 2
mục được cộng lại rồi chia 2 để tính trung bình cho mỗi vai trò.
369. Phản hồi từ tất cả nhân viên thuộc một nhà quản lí và đồng
nghiệp ngang cấp: điểm số được tồng hợp lại, tính trung bình cho 2 mục của mỗi vai
trò của nhà quản lí đó. 8 giá trị trung bình cho 8 vai trò tạo nên số đo của nhân viên
đối với nhà quản lí mình.
370. + Đối với vai trò hợp nhất:
371. Phản hồi của sếp và nhà quản lí: lấy trung bình từ 6 mục để tính
điểm cho mỗi vai trò
372. Phản hồi từ tất cả nhân viên thuộc một nhà quản lí và đồng
nghiệp ngang cấp: lấy trung bình để tính điểm cho vai trò này của mỗi
nhà quản lí.
373. Từ đó, mỗi nhà quản lí có một điểm số cho mỗi vai trò được tính từ
những nhà quản lí khác, sếp của họ, đồng nghiệp ngang cấp và nhân viên.
374. Kết quả nghiên cứu làm rõ thêm sự tương quan giữa các vai trò quản
lí, hỗ trợ những nhà quản lí xem xét biểu hiện của chính họ, giúp ích cho công việc
của họ. Bên cạnh đó, nhà nghiên cứu cũng đưa ra những phát hiện mới so với
Viliknas, Cartan và Quinn.
NHÓM 6 14
The integrated competing values framework
375.
376.
Câu 4: TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN. CÁC
TRƯỜNG PHÁI ỦNG HỘ VÀ THÍCH ỨNG
4.1. Mô hình Cõ cấu giá trị cạnh tranh (CVF - competing values
framework)

377. Lý thuyết CVF:
378. Trong suốt 2 thập niên cuối của thế kỷ 20, Robert Quinn đã phát triển
và sau đó cùng với các cộng sự mở rộng cơ cấu các giá trị cạnh tranh (CVF) để giải
thích những vai trò quản lý khác nhau cần thiết cho hiệu quả cá nhân trong môi
trường tổ chức phức tạp. (Quinn, 1988; Quinn and
McGrath,
1982
;
Quinn and
Rohrbaugh, 1983).
379. Điểm cốt lõi của mô hình Quinn là sự quan sát từ 2 chiều ảnh hưởng
chính tới hiệu quả quản lý (Hình 1).
(1) Chiều từ sự linh động đến sự ổn định.
(2) Chiều hướng ngoại – hướng nội.
380. Ông sử dụng hai chiều này để tạo ra mô hình 4 góc ¼ (Hình 1). Với
mỗi góc ¼ Quinn chia nhỏ thành 2 vai trò và có 8 vai trò cho nhà quản lý. Những
vai trò này gồm: Innovator, Broker, Producer, Director, Coordinator, Monitor,
facilitator, và Mentor.
381.
Kết quả của nhiều thang đo khác nhau đã tìm ra rằng
ICVF

một mô hình 2 chiều, 4 góc.
382. Có thích ứng, ủng hộ mô hình nghiên cứu CVF hay không?
383. Mô hình CVF được ủng hộ và áp dụng trong nhiều lĩnh vực tuy nhiên
cũng có một số nghiên cứu khác cho rằng CVF chưa phù hợp và cần được thay đổi
và bổ sung.
384. Năm 1995, Ông Denison đã sử dụng thang đo đa chiều để kiểm tra mô
hình CVF. Kết quả báo cáo xác nhận tính hợp lý của mô hình bốn góc phần tư,
nhưng phát hiện rằng vị trí của vai trò thứ tám là khác với giả thuyết ban đầu của

Quin. Từ mô hình 2 chiều, họ báo cáo rằng để quản lý một cách hiệu quả thì vai trò
hỗ trợ và cố vấn, cũng như vai trò điều phối và giám sát cần đổi vị trí cho nhau. Vai
trò giám sát ở gần với trục ổn định hơn so với vai trò điều phối và vai trò cố vấn cần
ở gần với trục hướng nội hơn là vai trò hỗ trợ.
NHÓM 6 15
The integrated competing values framework
385. Năm 1996, Buenger đã nghiên cứu mô hình CFV đối với những người
chỉ huy trong lực lượng không quân Mỹ. Họ báo cáo rằng "các bộ phận điều hành có
vai trò trong mô hình cấu trúc bốn gốc phần tư, nhưng chúng ở các mức độ khác
nhau
386. Năm 1999, Kalliath cũng chứng minh tính hợp lý của mô hình cấu trúc
bốn góc phần tư, trong nghiên cứu về những nhà giám sát và quản lý ở bệnh viện.
387. Hooijberg và Choi (2000), bằng cách sử dụng một phương pháp tiếp
cận thông tin phản hồi 360 độ với 252 nhà quản lý và nhân viên của họ từ các tiện
ích công cộng, báo cáo cho rằng chỉ có sáu vai trò thay vì tám vai trò trong mô hình
CVF. Sử dụng phân tích nhân tố khẳng định, họ thấy rằng giữa các nhà sản xuất và
điều phối viên, giám đốc có mối tương quan với nhau rất nhiều. Điều này gợi ý cho
họ có sự tồn tại của yếu tố thứ hai, mà họ gọi là
“đạt mục tiêu”
. Kết quả của một
nghiên cứu khác được tiến hành trong khu vực công cũng xác định trong mô hình
chỉ có sáu yếu tố (Hooijberg và Choi, 2000). Vì nhà sản xuất, giám đốc và điều phối
viên có cùng một vai trò.
388. Đặc biệt, năm 2004 nghiên cứu của Vilkinas và Wyse kiểm định tính
hợp lý của cơ cấu bốn góc phần tư CVF, trong việc áp dụng đối với Giám đốc điều
hành lãnh đạo trong khu vực công.
389. Năm 1998, Howard đã kiểm định tính hợp lý của mô hình CFV trong
việc ứng dụng của nó đến văn hóa tổ chức, và vào năm 2003, Lamond đã nhận thấy
mô hình hai chiều là một biện pháp đáng tin cậy và hợp lệ của tổ chức văn hóa Úc.
390. Mô hình hai chiều CVF đã được phát triển để mô tả một số hiện tượng

trong tổ chức:
- Cam kết với tổ chức (organisationalcommitment - QuinnandSpreitzer,1991);
- Tổng giám đốc điều hành (CEOleadership HartandQuinn,
1993;
Wysean
Vilkinas, 2004);
- Quản trị nguồn nhân lực (Human resourcemanagement – Panayotopoulou
cùng đồng sự
.,
2003);
- Lãnh đạo quân sự (Military leadership –
Hooijberg
cùng đồng sự
.,
1999);
- Văn hóa tổ chức (Organisational culture – Harrisand Mossholder, 1996;
Howard, 1998; Lamond,
2003;
ParkerandBradley,
2000);
-
Giới tính trong quản trị (G
enderinmanagement - Vilkinas,
2000;
Vilkinas and
Cartan
,
1997);
NHÓM 6 16
The integrated competing values framework

-
Nhạc trưởng (L
eadership oforchestras – Hunt cùng đồng sự
,
2004).
391.
4.2. Mô hình Cõ cấu giá trị cạnh tranh hợp nhất (ICVF – Integrated
competing values framework)
392. Lý thuyết CVF:
393. Mô hình CVF tiếp tục được các nhà nghiên cứu xem xét như là sự
thay đổi môi trường kinh doanh. Quan sát ảnh hưởng của 8 vai trò đưa họ đến kết
luận rằng vai trò thứ 9 là nòng cốt của sự thành công của những vai trò khác. Họ gọi
vai trò này là “hợp nhất” và đặt nó ở vị trí trung tâm của mô hình (Vilkinas và
Cartan, 2001).
394. Vai trò hợp nhất trước đây được mô tả như là nơi điều khiển hành vi
cho 8 vai trò hoạt động khác (Vilkinas và Cartan, 2001). Trong vai trò này, người
quản lý thu thập và xử lý dữ liệu từ môi trường nơi cung cấp sự chỉ dẫn đến vai trò
tương ứng để chấp nhận trong bất kỳ tình huống đặc biệt nào. Người quản lý cũng
phản ứng lại và phân tích những kinh nghiệm cá nhân trước đây liên quan đến tình
huống và sử dụng dữ liệu này để thông báo những quyết định về việc sử dụng vai
trò. Trong ngữ cảnh này, vai trò hợp nhất có hai phần (Hình 2):
(3) Quan sát phê bình (critical observer); và
(4) Học cách phản ứng (reflective learner)
395. Mục đích của quan sát phê bình là giải mã vai trò điều hành nào được
yêu cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong việc đáp ứng bất kỳ kích thích xung quanh.
Theo cách này, nó trợ giúp hành động thích đáng trong vai trò được chọn. Nó đảm
bảo một “sự vừa vặn” giữa ngữ cảnh và thái độ.
396. Mục đích của phần 2, “học cách phản ứng”, là phản ứng lại việc sử
dụng vai trò điều hành trong quá khứ và hiện tại và học hỏi từ những kinh nghiệm
này. Ở đây, nhà quản lý chứng minh một sự tự nhận thức chính xác và mạnh mẽ.

Yêu cầu này được nhấn mạnh trong nhiều tài liệu quản trị hiện đại.
397. Vilkinas và Cartan cho rằng ICVFlà mô hình hai chiều với các nhà
hợp nhất thực hiện một chức năng trung ương. Nghiên cứu này đã cải thiện hiểu biết
của chúng ta về lãnh đạo theo hai cách. Các phát hiện hỗ trợ các nhà quản lý theo
dõi biểu hiện của mình và phản ứng lại dựa trên các quan sát để có thể học hỏi từ
chúng; vai trò củan hà hợp nhất các. Sự hỗ trợ cũng được tìm thấy cho các chức
NHÓM 6 17
The integrated competing values framework
năng chính trong công việc của một nhà quản lý xung quanh việc hoàn thành công
việc và quản lý nhân viên.
398. Có thích ứng, ủng hộ mô hình nghiên cứu ICVF hay không?
399. Mô hình ICVF chưa thích ứng rộng rãi và ngày nay không có nghiên
cứu điều tra cấu trúc không gian của Vilkinas và Cartan (ISVF): Vilkinas
(2002) áp dụng mô hình giám sát trường đại học nghiên cứu sinh viên theo
học thuật.
400.
401.
Câu 5: CÁCH ĐẶT VÀ XÂY DỰNG CÁC CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU
402. Có 4 câu hỏi lớn được đặt ra trong bài nghiên cứu:
- Có phải ICVF của Vilkinas và Cartan là mô hình 2 chiều?
- Có phải 2 chiều giống với mô hình CVF?
- Có quan hệ không gian giữa các vai trò trong mô hình ICVF?
- Có phải vai trò hợp nhất được đặt ở trung tâm trong mô hình?
403.
ICVF
là một mô hình nghiên cứu đựợc phát triển dựa trên mô hình
nghiên cứu CVF của Robert Quinn, mục tiêu nghiên cứu của ICVF là:
- Xác định mối quan hệ không gian giữa các vai trò quản lý trong cơ cấu
hợp nhất các giá trị cạnh tranh.

- Xác định vai trò trung tâm của người hợp nhất nhằm thực hiện chức
năng
quan sát phê bình và học tập phản chiếu.
404. Với mục tiêu và cách đặt vấn đề như trên thì việc đặt các câu hỏi
nghiên cứu cho mô hình nghiên cứu ICVF là chặt chẽ và hợp lý.
405. Câu hỏi 1: Có phải ICVF của Vilkinas và Cartan là mô hình 2 chiều?
406. Vilkinas và Cartan muốn xây dựng một mô hình nghiên cứu nhằm
điều tra sự tác động lẫn nhau giữa cấu trúc không gian của 8 vai trò hoạt động theo
nguồn gốc của Quinn và vai trò thứ 9 của Vilkinas và Cartan. Như vậy vấn đề đầu
tiên đặt ra cho Vilkinas và Cartan là mô hình này sẽ có cấu trúc không gian như thế
nào? Và dựa trên những nghiên cứu có sẵn thì Vilkinas và Cartan cho rằng ICVF có
khả năng là mô hình không gian 2 chiều. Tuy nhiên giả định này cần phải đựợc
nghiên cứu và chứng minh bằng những kết quả nghiên cứu và độ tin cậy phải đựợc
kiểm định. Điều này cho thấy câu hỏi “Có phải ICVF của Vilkinas và Cartan là mô
hình 2 chiều” được xác định một cách hợp lý.
NHÓM 6 18
The integrated competing values framework
407. Câu hỏi 2: Có phải 2 chiều giống với mô hình CVF?
408. Bằng phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên bảng câu hỏi, sử dụng
thang do Likert 7 và xử lý tất cả dữ liệu thống kê. Kết quả có được là:
409. Bảng III cung cấp liên vai trò tương quan. Có thể thấy rằng các tương
quan giữa các vai trò là dương và đáng kể.Các kết quả này phù hợp với mô
hình CVF của Quinn và với kết quả của Denison cùng đồng sự (1995).
410. Trong thủ tục MDS mô hình hai chiều (Kruskal nhấn mạnh chỉ số
0:149;
phương sai của mẫu bằng 88,6%) được đánh giá là có thể chấp nhận được. Nó được
thông qua thử nghiệm Lingoes 'cho phù hợp, trong đó Kruskal nhấn mạnh chỉ số ít
hơn 0,15 cho phù hợp để được chấp nhận (Denison và cộng sự, 1995.). Mô hình hai
chiều đã được chấp nhận là nó có một lý do mạnh mẽ về mặt lý thuyết với các ICVF
và cũng với kết quả nghiên cứu trước đây về các CVF (Denison cùng đồng sự,

1995.).
411. Tuy nhiên việc xác định cấu trúc của ICVF là hai chiều sẽ dẫn đến câu
hỏi tiếp theo là: Hai chiều đó tác động như thế nào? Có phải hai chiều đó giống với
CVF hay là còn có sự tác động nào khác? Bởi vì nếu nghiên cứu khẳng định được
IVCF tồn tại hai chiều giống như CVF thì nghiên cứu này không đem lại một kết
quả hay phát hiện mới. Như vậy CVF được khẳng định và nghiên cứu về IVCF
không còn có ý nghĩa. Ngựợc lại, tồn tại một phát hiện chứng minh được rằng cấu
trúc không gian của ICVF được bố trí không giống CVF hoặc ICVF có thể mô tả và
giải thích các hiện tựơng một cách thực tế hơn thì mô hình được khẳng định giá trị.
412. Bảng 3 chứa trọng số các chiều trong chín vai trò và Hình 3 mô tả đồ
họa hai chiều và vị trí của chín vai trò trong không gian đa chiều.
413. Câu 3: Có mối quan hệ không gian giữa các vai trò trong ICVF?
414. Việc đặt câu hỏi 3 cũng rất logic vì nếu mỗi vai trò được cấu thành bởi
hai hướng của hai chiều thì ta thấy được mối quan hệ không gian của các vai trò
trong mô hình ICVF. Mối quan hệ không gian này cần đựơc nghiên cứu để làm rõ
thì vấn đề tiếp theo được đặt ra là mối quan hệ không gian đó là gì?
415. Câu hỏi 4: Có phải vai trò hợp nhất được đặt ở trung tâm trong
mẫu
416. Trong mô hình CVF, 8 vai trò có ảnh hưởng với nhau trong môi
trường kinh doanh và đem lại hiệu quả hoạt động cho các nhà quản lý. Vì vậy,
NHÓM 6 19
The integrated competing values framework
Vilkinas và Cartan đã đưa ra vai trò thứ 9 là vai trò “hợp nhất”, và nhìn nhận thấy
vai trò quan trọng này nó chứa đựng cả 8 vai trò của mô hình CVF, vì vậy câu hỏi
thứ 4 được đưa ra trong mô hình ICVF là hoàn toàn hợp lý và có khoa học.
417.
Câu 6: GIẢI THÍCH KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ
418. Bảng 1: Giá trị trung bình (Mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD) và độ tin
cậy (Anpha coefficient)
419.

420. Ngoại trừ vai trò giám sát có độ tin cậy là 0,66 ( độ tin cậy < 0,7 ). Tất
cả các biến còn lại đều có độ tin cậy lớn hơn 0,7. Với nghiên cứu giải thích sử dụng
thang đo đa chiều, thì độ tin cậy của những biến trên là có thể chấp nhận được.
421. Cronbach Alpha của một biến trong nghiên cứu giải thích thường lớn
hơn 0,7. Nếu Cronbach Alpha nhỏ hơn 0.7, điều này ảnh hưởng đến độ tin cậy của
“cách đặt câu hỏi của tác giả”. Tác giả sẽ cân nhắc (0.65 < alpha < 0.7) có loại bỏ
biến đó hay không. Điều này phụ thuộc vào kinh nghiệm của tác giả và các nghiên
cứu trước đây.
422. Vậy tác giả giữ lại “monitor role - vai trò giám sát” ở bước đánh giá
độ tin cậy là hợp lý. Vì “vai trò giám sát” đã được chứng minh từ mô hình CVF và
ICVF. Việc loại bỏ hay không có thể thực hiện ở bước sau.
423.
424. Bảng 2 : Ma trận các hệ số tương quan (correlation matrix).
NHÓM 6 20
The integrated competing values framework
425.
- Phân tích 1 : Phân tích cột vai trò ‘Innovator’ với các vai trò khác,ta thấy vào
‘Innovator’ có mối tương quan cao với vai trò ‘Integrator’ (0.554) và vai trò
‘Broker’ (0.553). Vì vậy, trong mô hình không gian ICVF vai trò ‘Innovator’
sẽ ở gần vai trò ‘Integrator’ và vai trò ‘Broker’.
- Phân tích 2 : Phân tích cột vai trò ‘Broker’ với các vai trò khác, ta thấy
‘Broker’ có mối tương quan cao với vai trò ‘Integrator’ (0.589), vai trò
‘Coordinator’ (0.579), vai trò ‘Director’ (0.573). vai trò ‘Producer’ (0.523).
Vì vậy trong mô hình ICVF, vai trò ‘Broker’ sẽ ở gần vai trò ‘Integrator’,
‘Coordinator’, ‘Director’, ‘Producer’.
- Phân tích 3 : Phân tích cột vai trò ‘Producer’ với các vai trò khác, ta thấy vai
trò ‘Producer’ có mối tương quan rất cao với vai trò ‘Coordinator’ (0.729) và
vai trò ‘Director’ (0.688). Bên cạnh đó, vai trò ‘Producer’ có mối tương quan
cao với vai trò ‘Integrator’ và vai trò ‘Monitor’ (0.588). Điều này cho thấy
vai trò ‘Producer’ gần rất giống vai trò ‘Coordinator’ và ‘Director’ ; và sẽ ở

rất gần vai trò ‘Integrator’ với vai trò ‘Monitor’.
- Phân tích 4 : Phân tích cột vai trò ‘Director’ với các vai trò khác, ta thấy vai
trò ‘Director’ có mối tương quan rất cao với ‘Coordinator’ (0.701), và có mối
tương quan cao với các vai trò ‘Integrator’, ‘Facilitator’, ‘ Monitor’. Điều
này có nghĩa là vai trò ‘Director’ ở gần vai trò ‘Integrator’, ‘Facilitator’, ‘
Monitor’ và có mối tương quan gần giống với vai trò ‘Coordinator’.
- Phân tích 5 : Phân tích cột vai trò ‘Coordinator’ với các vai trò khác, ta thấy
vai trò ‘Coordinator’ có mối tương quan rất cao với các vai trò ‘Integrator’
NHÓM 6 21
The integrated competing values framework
(0.752), ‘Facilitator’ (0.643), ‘Monitor’ (0.620). Vì vậy, vai trò ‘Coordinator’
sẽ ở gần 3 vai trò này trong mô hình ICVF.
- Phân tích 6 : Phân tích cột vai trò ‘Monitor’ với các vai trò khác, ta thấy vai
trò ‘Monitor’ có mối tương quan trung bình với vai trò ‘Integrator’ (0.502) và
‘Facilitator’ (0.443).
- Phân tích 7 : Phân tích cột vai trò ‘Facilitator’ với các vài trò khác, số liệu
cho thấy Facilitator có mối tương quan khá cao với 2 vai trò ‘Integrator’
(0.751) và ‘Mentor’ (0.699).
- Phân tích 8 : Phân tích vai trò ‘Mentor’ với các vai trò khác thì cho thấy vai
trò ‘Mentor’ có mối tương quan lớn với vai trò ‘Integrator’ (0.694).
426. Từ 8 phân tích trên, ta có thể khẳng định rằng vai trò ‘Integrator’ có
mối tương quan cao với 8 vai trò phân tích còn lại. Vì vậy trong mô hình ICVF, vai
trò ICVF sẽ đặt nằm giữa các vai trò.
427. Từ phân tích 2,3,4 ta có thể gợp 3 vai trò ‘Producer’, ‘Coordinator’,
‘Director’ lại là một vai trò như trong nghiên cứu gọi là ‘Diliverer – Người chỉ huy’.
Ngoài ra, 3 phân tích này còn cho thấy vai trò ‘Diliverer’ còn nằm gần vai trò
‘Facilitator’ và ‘Monitor’. Từ đây, ta có thê hiểu vai trò ‘Diliverer’ sẽ nằm giữa hai
vai trò ‘Facilitator’ và ‘Monitor’.
428. Từ tất cả các phân tích trên ta có thể kết luận vị trí các vai trò sẽ như
sau :

- Vai trò ‘Integrator’ sẽ nằm ở trung tâm
- Thứ tự các vai trò còn lại nằm gần nhau như sau : ‘Innovator’, ‘Broker’,
‘Monitor’, ‘Diliverer’, ‘Facilitator’, ‘Mentor’.
429.
430. Bảng 3: Chiều của Model.
NHÓM 6 22
The integrated competing values framework
431.
- Innovator có giá trị 1.71 khi ánh xạ lên trục internal-external focus, và có
giá trị 0.21 khi ánh xạ lên trục people-task focus nên vai trò của Innovator
nằm ở góc phần tư thứ nhất của model ICVF.
- Broker có giá trị 1.43 khi ánh xạ lên trục internal-external focus, và có giá
trị -0.85 khi ánh xạ lên trục people-task focus nên vai trò Broker sẽ nằm ở
góc phần tư thứ 2 của model ICVF.
- Deliverer (Producer, Director, Coordinator), Monitor có giá trị âm khi ánh
xạ lên trục internal-external focus, và cũng có giá trị âm khi ánh xạ lên trục
people-task focus nên chúng sẽ nằm ở góc phần tư thứ 3 của model ICVF,
Monitor có giá trị âm lớn nhất (-1.67) khi ánh xạ lên trục people-task focus
nên sẽ nằm gần trục people-task focus hơn so với deliverer.
- Facilitator, Mentor có giá trị âm khi ánh xạ lên trục internal-external focus,
và có giá trị dương khi ánh xạ lên trục people-task focus nên sẽ nằm về góc
phần tư thứ 4 của model ICVF, Mentor có giá trị dương lớn nhất (2.37) khi
ánh xạ lên trục people-task focus nên sẽ nằm gần trục people-task focus hơn
so với Facilitator.
- Integrator có giá trị rất nhỏ khi ánh xạ lên trục internal-external focus (-
0.04) và people-task focus (0.37) nên vai trò Integrator sẽ nằm ở trung tâm
của model ICVF.
- Từ đây, ta xây dựng được model như sau:
NHÓM 6 23
The integrated competing values framework

432.
433.
434. The End
435.
NHÓM 6 24

×