Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh(tác giả Lưu Thành Nhân)đề tài XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 73 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP.HCM
***



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh


XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC


Họ và tên sinh viên: Lưu Thành Nhân
Mã sinh viên: 1001025505
Lớp: A3
Khóa: K49A
Người hướng dẫn khoa học: Trần Văn Hoàng


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC





















Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Người hướng dẫn khoa học


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC 3
1.1. Tổng quan về xuất khẩu 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 3
1.1.2. Phân loại 4

1.2. Giới thiệu về gạo Việt Nam 10
1.2.1. Chủng loại 10
1.2.2. Diện tích 11
1.2.3. Chất lượng sản phẩm 11
1.2.4. Hệ thống chế biến 12
1.3. Thị trường Trung Quốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2004-2013 12
1.3.1. Tổng quan về thị trường Trung Quốc 12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc 14
1.4. Tầm quan trọng của xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc 17
1.4.1. Về lợi ích kinh tế 18
1.4.2. Về xã hội 19
1.4.3. Về hội nhập quốc tế 19
1.4.4. Về sự phát triển ngành nông nghiệp nói chung và ngành gạo nói riêng
của Việt Nam 19
Tiểu kết chương 1 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN
2004-2013 21
2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai
đoạn 2004 – 2013 21
2.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 21


2.1.2. Chất lượng và cơ cấu sản phẩm 32
2.1.3. Giá cả 32
2.1.4. Kênh phân phối 37
2.1.5. Hình thức xuất khẩu và phương thức thanh toán 37
2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt

Nam sang thị trường Trung Quốc 38
2.2.1. Các yếu tố trong nước 38
2.2.2. Các yếu tố ngoài nước 40
2.3. Nhận xét 42
2.3.1. Thành tựu 42
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 43
Tiểu kết chương 2 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 45
3.1. Dự báo về triển vọng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2014 – 2020 45
3.1.1. Nhu cầu nhập khẩu và môi trường cạnh tranh 45
3.1.2. Triển vọng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc 45
3.2. Mục tiêu phát triển và định hướng triển khai hoạt động xuất khẩu gạo
của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc 46
3.3. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc 47
3.3.1. Giải pháp về phát triển và ứng dụng giống lúa mới 47
3.3.2. Giải pháp đối với hoạt động chế biến, bảo quản và xuất khẩu 49
3.4. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan đến hoạt
động sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam 57
3.4.1. Chính sách về đất đai, khuyến nông 57
3.4.2. Chính sách hỗ trợ chế biến, bảo quản và xuất khẩu gạo 58
Tiểu kết chương 3 61
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn nghĩa từ bằng tiếng Anh
Diễn nghĩa từ bằng tiếng Việt
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á-Thái Bình Dương
ASEAN
Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
Bộ
NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng
ĐNB

Đông Nam Bộ
EU
European Union
Liên minh châu Âu
GAC

Global Assessment Certificate
Chứng nhận đánh giá chất
lượng toàn cầu
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GlobalGAP
Good Agricultural Practice
Thực hành nông nghiệp tốt toàn
cầu
HACCP
Hazard Analysis and Critical
Control Points
Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn
MOFCOM
Ministry Of Commerce
People's Republic Of China

Bộ Thương Mại nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa
OECD
The Organisation for Economic
Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
USD
United States Dollar
Đồng đola
VietGAP

Vietnamese Good Agricultural
Practices
Thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt ở Việt Nam
XK

Xuất khẩu
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 1.1
Giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
một số thị trường trên thế giới
18
Bảng 2.1
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung
Quốc giai đoạn 2004 – 8/2013
21
Bảng 2.2
Xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung Quốc năm 2010
23
Bảng 2.3
Giá trị xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung Quốc năm

2011
24
Bảng 2.4
Xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung Quốc năm 2012
25
Biểu đồ 1
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2012
27
Bảng 2.5
Xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung Quốc 7 tháng đầu
năm 2013
28
Bảng 2.6
Sản lượng nhập khẩu gạo Việt Nam của Trung Quốc giai
đoạn 2004-2012
31
Biểu đồ 2
Giá gạo thơm của Việt Nam và Thái Lan
giai đoạn 7/2012 – 8/2013
34
Biểu đồ 3
Giá gạo 25% tấm của Việt Nam và Thái Lan
giai đoạn 7/2012 – 8/2013
35
Biểu đồ 4
Giá gạo 5% tấm của Việt Nam và Thái Lan
giai đoạn 7/2012 – 8/2013
35
Bảng 2.7
Sản xuất, tiêu thụ, nhập khẩu và dự trữ của Trung Quốc

giai đoạn 2006-2013
41


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền nông nghiệp đã tồn tại từ những ngày đầu của nước Việt Nam. Nhờ có
điều kiện tự nhiên thuận lợi, hệ thống sông ngòi dày đặc, nông nghiệp ở nước ta
phát triển trên phạm vi cả nước. Một trong những sản phẩm nông nghiệp điển hình
ở Việt Nam được cả thế giới biết đến đó là gạo. Hoạt động xuất khẩu gạo đang được
Việt Nam duy trì cũng như phát triển mạnh về qui mô cũng như chất lượng trên
phạm vi thế giới. Trong những năm gần đây, một trong những thị trường tiêu thụ
gạo lớn của thế giới và đầy tiềm năng đã gia nhập thị trường nhập khẩu gạo của
Việt Nam là Trung Quốc.
Mối quan hệ của Việt Nam và Trung Quốc đã có từ rất lâu, có nhiều nét tương
đồng và hiểu nhau rất rõ. Với dân số hơn 1,3 tỷ người, thị trường Trung Quốc luôn
là thị trường đầy tiềm năng đối với bất kỳ sản phẩm lương thực nào trên thế giới.
Tuy là một nước sản xuất gạo hàng đầu thế giới, nhu cầu nhập khẩu gạo của Trung
Quốc trong khoảng 2 năm trở lại đây có xu hướng tăng khá nhanh và thị trường
Việt Nam đang là thị trường nhập khẩu gạo số một của Trung Quốc – theo các số
liệu thống kê. Điều này giúp Việt Nam có cơ hội mở rộng kim ngạch xuất khẩu và
tăng thêm nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế, phát triển bền vững nền nông nghiệp
trong nước.
Trong tình hình hiện tại, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng xuất khẩu mặt
hàng này sang Trung Quốc là rất cần thiết. Các phân tích cụ thể sẽ giúp đề ra giải
pháp phù hợp có tính chiến lược lâu dài để giải quyết những khó khăn, tồn tại mà
ngành gạo của Việt Nam đang gặp phải. Đây là lý do tác giả chọn đề tài “Xuất khẩu
gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Kết

cấu khóa luận được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu và tầm quan trọng của hoạt động
xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
Chương 2: Thực trạng về hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc giai đoạn 2004 – 2013
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2014-2020
2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích thị trường Trung Quốc và sự cần thiết của việc đẩy mạnh
xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Thứ hai, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc giai đoạn 2004 – 2013.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan
ban ngành có liên quan nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc giai đoạn 2014– 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Phạm vi phân tích tình hình thực tế là giai đoạn
2004 – 2013, phạm vi áp dụng các giải pháp là giai đoạn 2014 – 2020.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang thị trường Trung Quốc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các thông tin, tư
liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu từ sách, báo, Internet, báo cáo của ngành và
các đề tài nghiên cứu khác.
Để hoàn thành bài khóa luận, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc

đến cán bộ, giảng viên trường Đại học Ngoại Thương Cơ sở II tại thành phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn khoa học Trần Văn Hoàng, người đã tận tình
hướng dẫn tác giả trong quá trình viết khóa luận này.
Do giới hạn về thời gian, dung lượng của khóa luận, kinh nghiệm và kiến thức
của người viết nên nội dung của khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm
khuyết. Rất mong sự đóng góp của thầy cô, các bạn sinh viên và những người quan
tâm để xây dựng khóa luận tốt hơn. Xin chân thành cám ơn.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
1.1. Tổng quan về xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của ngoại
thương, phản ánh mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu,
trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến tư
liệu sản xuất, từ các chi tiết linh kiện nhỏ nhất đến các loại máy móc phức tạp, các
loại công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ có hàng hóa hữu hình mà cả hàng hoá vô
hình và với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, trong đó có sự chuyển dịch
hàng hóa ra khỏi biên giới hải quan. Hoạt động xuất khẩu không chỉ đơn thuần
mang lại lợi nhuận cho các bên chủ thể tham gia vào hoạt động này mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu mang
lại nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực sản xuất

trong nước, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn
định và nâng cao từng bước đời sống nhân dân (Dương Hữu Hạnh, 2008, tr.5).
1.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu có sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ qua biên giới hải
quan. Theo luật Thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu được định nghĩa như sau:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật” (điều 28, mục 1, chương 2, luật Thương mại Việt Nam
2005).
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không
gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn và cũng có thể
kéo dài, diễn ra hàng năm. Thị trường xuất khẩu rất rộng lớn và đa dạng, không
4

chỉ giới hạn trong một hai nước mà mở rộng trong phạm vi khắp thế giới. Do yêu
cầu của việc hội nhập kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại quốc tế, trong đó
việc xuất khẩu được đẩy mạnh hơn nữa thông qua việc tham gia các tổ chức, các
khối kinh tế như tổ chức ASEAN, tổ chức WTO, khối EU nhằm mở rộng quan hệ
hợp tác với nhiều nước, thiết lập các thỏa thuận có lợi cho các bên tham gia hoạt
động thương mại.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều ngành nghề. Nếu như khởi điểm của
xuất khẩu chỉ bao gồm các loại hàng hóa thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp
như giày dép, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc… thì hiện nay xuất khẩu
dịch vụ cũng được xem là một trong những hoạt động đóng góp lớn vào nền kinh tế
trong nước. Hiện nay, các sản phẩm xuất khẩu rất đa dạng, từ xuất khẩu tiêu dùng,
xuất khẩu lao động, tri thức cho đến tư liệu sản xuất, máy móc, hàng hóa hóa công
nghệ cao.
Hoạt động xuất khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường nước ngoài
như chính trị, pháp luật, xã hội, địa lý… Mỗi quốc gia cần chú ý đến những yếu tố
này nhằm đảm bảo việc xuất khẩu đạt được những kết quả thuận lợi, vượt qua

những rào cản, khó khăn và thu về lợi nhuận cao. Đây là một điều tất yếu quan
trọng trong suốt hoạt động xuất khẩu, từ nghiên cứu, định hướng thị trường, đối
tượng tiêu dùng đến các hoạt động vận chuyển, phân phối, thanh toán hàng hóa,
dịch vụ.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và Nhà
nước. Nó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp về quy mô sản xuất và quy mô
hoạt động, tạo điều kiện cho đất nước rút ngắn thời gian thực hiện việc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhờ các khoản thu ngoại tệ, các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
cho hoạt động sản xuất trong nước, đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế với các nước
và tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu từ nước người bán (nước xuất
khẩu) sang trực tiếp nước người mua (nước nhập khẩu) không thông qua nước thứ
ba (nước trung gian). Theo hình thức này, nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm cho
5

khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức, chi
nhánh của mình, có thể là công ty con hoặc chi nhánh bán hàng tại nước ngoài và
thu lại lợi nhuận.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là các nhà xuất khẩu tiếp xúc trực tiếp thị
trường và khách hàng, nắm bắt tình hình chính trị, văn hóa, pháp luật, xã hội của thị
trường rõ ràng và cụ thể, kiểm soát được nhiều hơn tiến trình xuất khẩu. Nhờ đó,
hoạt động xuất khẩu thực hiện nhanh, chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu
của khách hàng. Các doanh nghiệp xuất khẩu không phải chia sẻ quyền lợi của mình
với các tổ chức trung gian nên lợi nhuận cao hơn và có điều kiện tiếp thu kinh
nghiệm xuất khẩu sang môi trường quốc tế.
Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải chịu
rủi ro lớn, tốn nhiều thời gian, chi phí để tìm hiểu, mở rộng thị trường và tự tổ chức
hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp nhỏ khó có cơ hội để thâm

nhập các thị trường mới, nhất là những thị trường khó tính khi doanh nghiệp vẫn
chưa có thương hiệu và uy tín cao trên thị trường.
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp thông qua dịch vụ của tổ
chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của nước
mình ra nước ngoài. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể sử dụng các trung
gian phân phối như công ty quản lý xuất khẩu, nhà môi giới xuất khẩu, nhà ủy thác
xuất khẩu
Loại hình này giúp cho các công ty nhỏ có một phương thức để thâm nhập vào
thị trường nước ngoài mà không phải đương đầu với những rắc rối và rủi ro như
trong xuất khẩu trực tiếp. Bên trung gian nắm rõ phong tục tập quán của thị trường
nên có khả năng đẩy nhanh việc mua bán và giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất
khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm được chi phí thâm nhập thị trường do các
tổ chức trung gian thường có sẵn cơ sở vật chất, đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu
cũng sẽ có được các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh thông qua các
tổ chức.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu này là các doanh nghiệp xuất khẩu
không tiếp cận trực tiếp với thị trường, khách hàng nên ít có khả năng đáp ứng đúng
6

các nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Theo thỏa thuận với bên trung gian, doanh
nghiệp phải chia sẻ lợi nhuận sau khi xuất khẩu hoàn tất.
1.1.2.3. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích của xuất khẩu không phải thu về
một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương
đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang
giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự

biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối, tiết kiệm được ngoại tệ.
1.1.2.4. Tái xuất
Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hoá
từ bên ngoài vào, sau đó lại xuất khẩu sang một thị trường thứ ba.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay
sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu
với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham
gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá và dịch vụ chưa vượt qua ngoài biên
giới hải quan nhưng hoạt động xuất khẩu vẫn được thực hiện. Theo đó, một người
mua ở nước ngoài, sau khi kí hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp
tại một nước, sẽ chỉ định giao hàng hóa cho một khách hàng khác, đã có thỏa thuận
với người mua, ngay tại nước đó.
Hoạt động này có thể đạt được hiệu quả cao do hàng hoá không cần phải vượt
qua biên giới quốc gia nên doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải
quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá trong khi
vẫn có thể thu được ngoại tệ. Do đó, giảm được một lượng chi phí khá lớn.
1.1.2.6. Gia công xuất khẩu
7

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh trong đó một bên (nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên khác (bên đặt gia công)
để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gia công
(phí gia công).
Hình thức xuất khẩu gia công quốc tế đang phát triển mạnh mẽ và được nhiều
quốc gia, trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong
phú, áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và

thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc kỹ
thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ
thu được lợi nhuận cao hơn nhờ tận dụng giá nhân công và nguyên phụ liệu tương
đối rẻ của nước nhận gia công. Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng
trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may,
giày da…
Trong số các hình thức xuất khẩu đã đề cập ở trên, hoạt động xuất khẩu gạo
của Việt Nam được thực hiện chủ yếu qua hình thức xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp.
Các doanh nghiệp Việt Nam chủ động trong việc thu mua nguồn hàng trong nước
và thực hiện xuất khẩu sang các nước (trực tiếp) hoặc xuất khẩu thông qua các công
ty ủy thác (gián tiếp). Các nhà nhập khẩu thường nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm
lúa gạo để tiêu thụ, phân phối cho các nhà bán buôn, đại lý, các nhà bán lẻ hoặc tiếp
tục chế biến thành các sản phẩm khác.
1.1.3. Vai trò, vị trí
1.1.3.1. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Hiện nay, ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong mua bán trên thế giới nên việc
dự trữ ngoại tệ, nhất là các ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng. Dựa vào nguồn
ngoại tệ tích lũy được, quốc gia có thể nhập khẩu các máy móc thiết bị, công nghệ
hiện đại đáp ứng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra thuận lợi,
giúp quốc gia ngày càng phát triển. Đồng thời, doanh nghiệp dựa vào nguồn thu
ngoại tệ này để nâng cao hệ thống dây chuyền sản xuất cũng như quy mô doanh
nghiệp, khả năng cạnh tranh trước thị trường toàn cầu rộng lớn. Trên thực tế, các
quốc gia có thể huy động nguồn thu ngoại tệ thông qua các hoạt động xuất khẩu
8

hàng hóa, dịch vụ, các khoản đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp, vay nợ viện
trợ, kiều bào nước ngoài gửi về… (Thư viện học liệu mở Việt Nam, 2011). Trong
đó, khoản thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là tích cực nhất vì nó
không gây ra các khoản nợ nước ngoài cho Chính phủ cũng như các nhà kinh doanh,

Chính phủ không phụ thuộc vào những ràng buộc, thỏa thuận từ các nguồn đầu tư,
tài trợ bên ngoài. Do đó, xuất khẩu là một phương cách tích lũy ngoại tệ hữu hiệu
cho quốc gia, tránh tạo ra tình trạng nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thương mại.
1.1.3.2. Hoạt động xuất khẩu là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu đóng góp tích cực vào sự phát triển của quốc gia nhờ vào các tác
động tích cực của xuất khẩu đến nguồn nhân lực, quy mô hoạt động, sự phát triển
của các doanh nghiệp và nâng cao vị thế của quốc gia trên thị trường thương mại
thế giới.
Thứ nhất, các nguồn lực trong nước sử dụng hiệu quả hơn nhờ vào xuất khẩu.
Trước khi xuất khẩu, các quốc gia sẽ bị hạn chế rất nhiều về thị trường tiêu thụ nên
các hoạt động sản xuất thường chỉ ở mức trung bình, trình độ công nghệ, kĩ thuật
lúc này chưa cao. Từ khi đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nguồn lực về vốn, trí tuệ,
kĩ thuật, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất được nâng cao, hiện đại hóa hơn, mở ra
những hướng đi đầy triển vọng cho sản xuất trong nước
Thứ hai, việc mở rộng quy mô xuất khẩu tạo ra sự phân công lao động hợp lý
và có hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau. Đây
là điểm quan trọng đối với các đơn vị kinh tế tham gia chính vào hoạt động xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ. Dựa vào sự phân công lao động, các lợi thế so sánh của
quốc gia được phát huy hơn nữa, góp phần vào sự chuyên môn hóa, phân công lao
động quốc tế ngày càng chuyên nghiệp, thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển theo
kịp sự phát triển của thế giới.
Thứ ba, xuất khẩu là phương thức tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp,
mang lại lợi ích cho quốc gia, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa hiện này. Để có thể
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và không ngừng nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu, các nhà sản xuất phải biết tận dụng các lợi thế của mình đồng thời luôn đổi
mới công nghệ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, nắm bắt nhanh biến động thị trường
và phản ứng linh hoạt để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao thì mới tăng
9

được khả năng cạnh tranh hàng hoá của trên thị trường thế giới. Chính sự đầu tư đó,

doanh nghiệp sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, xây dựng
được lòng tin đối với khách hàng và tạo được thương hiệu trên thị trường toàn cầu.
Xây dựng thương hiệu doanh nghiệp đóng góp phần nào vào việc quảng cáo về
quốc gia mình, giới thiệu về quốc gia mình và với những sản phẩm chất lượng cao,
tạo uy tín với các quốc gia khác, nâng cao vị thế của nước ta trong quan hệ chính trị
và thương mại, tạo điều kiện cho kinh tế quốc gia phát triển.
1.1.3.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhận thấy các lợi ích từ hoat động xuất khẩu, các nhà đầu tư ngày có xu
hướng đầu tư vào những ngành có triển vọng xuất khẩu lâu dài, tạo lợi nhuận cao,
đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau. Sự phát triển của các ngành
này sẽ tạo ra sự gia tăng nhu cầu đầu vào, giúp các ngành nghề hỗ trợ như điện,
nước, nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị… gia tăng doanh thu. Đồng thời, sự phát
triển của xuất khẩu giúp cho thu nhập quốc dân tăng lên, dân số có thu nhập cao sẽ
chi tiêu vào các sản phẩm công nghệ cao và các dịch vụ đa dạng như các loại máy
móc hiện đại, các dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp. Nhự vậy, thông qua các mối quan hệ
trực tiếp, gián tiếp, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát
triển, tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần ổn định và mở
rộng sản xuất, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai
thác tối đa năng lực sản xuất trong nước và đặc biệt đã góp phần chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hội nhập hóa, phù hợp với xu thế phát
triển của kinh tế thế giới.
1.1.3.4. Xuất khẩu có tác động đến đời sống xã hội
Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.Việc đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi gia tăng sản xuất hàng xuất
khẩu, hoạt động này tạo thêm việc làm cho nhiều đối tượng lao động, nhất là lao
động ở những ngành nghề có đông nhân lực, giảm bớt tình trạng thất nghiệp trong
nước và tăng thu nhập cho người dân.
Xuất khẩu gia tăng làm tăng GDP, tăng thu nhập quốc dân, nâng cao đời sống
nhân dân. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa càng tăng lên với chất lượng ngày càng cao.
Việc xuất khẩu hàng hóa cũng tạo nguồn vốn cho việc nhập khẩu những vật phẩm

10

tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của người dân.
Có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu đã đóng góp rất lớn vào việc đẩy mạnh
hoạt động thương mại giữa các nước với nhau, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ, tạo nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu, đầu tư quy mô,
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống
của nhân dân và tạo những điều kiện thuận lợi đối với quá trình phát triển kinh tế
của một quốc gia. Trong xu thế thế giới hiện nay đang đẩy mạnh khu vực hóa, toàn
cầu hoá, các quốc gia ngày coi trọng phát triển thương mại quốc tế nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng.tranh của các doanh nghiệp kinh doanh, góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân và tạo những điều kiện thuận lợi đối với quá trình
phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong xu thế thế giới hiện nay đang đẩy mạnh
khu vực hóa, toàn cầu hoá, các quốc gia ngày coi trọng phát triển thương mại quốc
tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
1.2. Giới thiệu về gạo Việt Nam
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía bắc
và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Hàng năm sản lượng của cả nước đạt
33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4 triệu
tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự
trữ quốc gia.
1.2.1. Chủng loại
Ở mỗi miền Việt Nam có các giống lúa khác nhau. Có thể nói gạo Việt Nam
rất đa dạng về chủng loại. Ở miền Bắc, các giống lúa được chia làm 3 loại chính
gồm: giống lúa thuần Trung Quốc như Q5, Khang Dân 18, Ải 32, Bắc Thơm 7, Kim
Cương 90; giống lúa lại Trung Quốc như Nhị Ưu 838, D-Ưu 527; giống lúa thuần
Việt Nam như U17, XI 23, C70, CR 203, IR 64. Ngoài ra có thể kể đến một số loại
lúa cổ truyền của Việt Nam như Nếp Cái Hoa Vàng, Tám Xoan…Ở miền Nam nổi
bật có các giống lúa OM 576-18, IR 50404, OMCS 95-5, IR 62032, VND 95-20,

OM 1490…và các giống lúa cạn đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện như
LC 93-1 và LC 93-2. Tuy đa dạng về chủng loại như vậy, nhưng Việt Nam xuất
khẩu 3 loại gạo chính đó là gạo 5% tấm, gạo 25% tấm và gạo thơm.
11

Đặc điểm của lúa gạo Việt Nam là gạo phẩm cấp thấp và giá rẻ. Người nông
dân Việt Nam chủ yếu trồng giống IR50404 – là giống lúa gạo phẩm cấp thấp – để
phục vụ nhu cầu trong nước, nhu cầu gạo chất lượng thấp trên thế giới và nguyên
liệu cho chế biến. Bắt đầu từ năm 2012, Việt Nam tiến hành chuyển đổi sang trồng
các chủng loại gạo xuất khẩu từ gạo cấp thấp sang gạo cấp cao (5% tấm) và các loại
gạo thơm trên các cánh đồng mẫu lớn. Trong 11 tháng năm 2012, sản lượng gạo cao
cấp 5%, bao gồm cả gạo thơm, nếp, tấm… xuất khẩu được hơn 4,25 triệu tấn, chiếm
gần 60% tổng lượng gạo xuất khẩu cả năm và tăng 78% so với cùng kỳ năm 2011
(theo vass.org.vn).
1.2.2. Diện tích
Theo thống kê năm 2012, cả nước có tổng diện tích 4.068.000 ha lúa, trong đó
có 3.949.000 ha lúa nước và 119.000 ha lúa nương. Riêng diện tích trồng lúa nước
giảm 319.000 ha so với năm 2000 chủ yếu chuyển sang công nghiệp, tập trung ở
các vùng đồng bằng sông Hồng (Hải Dương giảm 1,3 nghìn ha/năm, Vĩnh Phúc 1,2
nghìn ha/năm, Hưng Yên 1,1 nghìn ha/năm); Đông Nam Bộ (TP.Hồ Chí Minh giảm
3,1 nghìn ha/năm, Tây Ninh 2,6 ha/năm, Bình Dương 1,2 nghìn ha/năm, Đồng Nai
1,9 nghìn ha/năm); còn đồng bằng sông Cửu Long chuyển sang nuôi trồng thủy sản
(Cà Mau giảm 8,5 nghìn ha/năm, Bạc Liêu 6,4 nghìn ha/năm, Sóc Trăng 4,2 nghìn
ha/năm). Đồng bằng sông Hồng có diện tích trồng lúa khoảng 15 000 km2. Đồng
bằng sông cửu long diện tích trồng lúa là 1,5-1,6 triệu héc ta, 3 vụ 1 năm: gồm vụ
mùa (1,5 triệu ha), vụ đông xuân (70-80 vạn ha) và vụ hè thu (1,1 triệu ha).
Hiện nay do tiến bộ kĩ thuật của sản xuất lúa, công tác thủy lợi cũng đã được
giải quyết khá mạnh mẽ nên nhiều vùng trước đây ngập nước đã được cải tạo. Do
vậy, phần lớn diện tích ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là gieo sạ, cuối vụ vẫn
còn một số diện tích lúa nổi.

1.2.3. Chất lượng sản phẩm
Trong những năm qua, chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tuy đã được
cải thiện song vẫn ở mức thấp hơn so với các nước xuất khẩu gạo khác của thế giới.
Hiện các loại gạo phẩm cấp cao của Việt Nam không nhiều và chủ yếu vẫn là loại
gạo phẩm cấp trung bình. Trong tỷ trọng xuất khẩu gạo 2001 thì gạo chất lượng cao
5% tấm chiếm 25%, gạo tấm 25% chiểm 32%, gạo 100% tấm chiếm 5%. Đến năm
12

2010 tỷ trọng gạo 5% tấm cũng chỉ tăng lên khoảng 30%, gạo 7-10% tấm chiếm
khoảng 8%, các loại gạo 15% tấm và 25% tấm chiếm tỉ trọng lớn nhất tới trên 55%
kim ngạch xuất khẩu. Năm 2012, trong cơ cấu gạo xuất khẩu của nước ta, chất
lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam còn kém, các loại gạo phẩm cấp cao như gạo 5%
tấm, gạo nếp, gạo thơm mới chiếm khoảng 50%.
Chất lượng gạo xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2013 qua như sau: gạo trắng cao
cấp chiếm tỷ trọng 35,9%; loại trung bình 21,8%; loại cấp thấp 16,6%; tấm 5,1%;
gạo thơm 12,9%; nếp 5,1%; gạo đồ 1,6%; gạo lứt 0,4% và lúa 0,4%. So với cùng kỳ
năm 2012, tỷ lệ gạo trắng xuất khẩu đã giảm mạnh đến 32,1%; loại trung bình tăng
4% và loại gạo cấp thấp tăng 26,6%; đặc biệt loại gạo thơm tăng mạnh đến 78,2%.
1.2.4. Hệ thống chế biến
Thông thường xay xát gạo gồm 6 bước: phơi khô, làm sạch, bỏ lớp vỏ trấu bên
ngoài, bỏ lớp cám, làm bóng và phân loại.
1.3. Thị trường Trung Quốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2004-2013
1.3.1. Tổng quan về thị trường Trung Quốc
Trung Quốc nằm ở phía đông châu Á, bờ tây Thái Bình Dương. Biên giới đất
liền của Trung Quốc dài hơn 20.000km, phía đông giáp Triều Tiên, phía đông bắc
giáp Nga, phía bắc giáp Mông Cổ, phía tây bắc giáp Nga, Kazakhstan, phía tây giáp
Kyrgyzstan, Tajikistan, Afganistan, Pakistan, phía tây nam giáp Ấn Độ, Nepal,
Bhutan, phía nam giáp Myanmar, Lào và Việt Nam. Đông và đông nam trông ra
biển. Trung Quốc là quốc gia lớn thứ 3 thế giới về tổng diện tích (sau Nga và Hoa

Kỳ). Diện tích của Trung Quốc theo con số chính thức do Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa đưa ra là 9,6 triệu km2. Trung Quốc có 31 tỉnh và thành phố (có 3 thành
phố nằm trong top 55 thành phố lớn nhất thế giới là Thượng Hải, Thiên Tân và Bắc
Kinh) và 2 đặc khu hành chính là Ma Cao và Hồng Kông, cụ thể có 22 tỉnh, 5 khu
tự trị và 4 thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài hai đảo lớn là Trung Quốc và
Hải Nam, bên ngoài vùng lãnh hải của Trung Quốc còn có nhiều đảo lớn nhỏ.
(Wikipedia, 2013).
Trung Quốc thuộc khu vực gió mùa, khí hậu đa dạng từ ấm đến khô. Nhiệt độ
trung bình toàn quốc tháng 1 là -4,7
o
C, tháng 7 là 26
o
C. Ba khu vực được coi nóng
13

nhất là Nam Kinh, Vũ Hán, Trùng Khánh. Khu vực sản xuất nông nghiệp của Trung
Quốc tập trung ở nửa phía Đông của Trung Quốc. Các sản phẩm nông nghiệp chủ
yếu của Trung Quốc gồm gạo, lúa mì, hạt nấu dầu, bông và trà. Là quốc gia chiếm
1/5 dân số thế giới, vấn đề lương thực của Trung Quốc luôn được đặt lên hàng đầu.
Tuy vậy, Trung Quốc được biết như là một đất nước có nhiều thiên tai như lũ lụt,
hạn hán và động đất, điều này ảnh hưởng khá nhiều đến sản xuất nông nghiệp của
Trung Quốc. (Wikipedia, 2013).
1.3.1.1. Kinh tế
Gần 30 năm thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thu được những thành
tựu to lớn, đưa Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn trên thế giới. Từ năm 1979 đến
2005, GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc tăng trên 9,4%, đạt mức cao nhất
thế giới. Tính riêng năm 2005, năm cuối cùng thực hiện “kế hoạch 5 năm lần thứ
10”, GDP của Trung Quốc tăng trưởng 9,9%, đạt khoảng 2200 tỷ USD (gấp 50 lần
so với năm 1978), xếp thứ 4 trên thế giới; thu nhập bình quân của cư dân ở thành thị
đạt khoảng 1295 USD, ở nông thôn đạt khoảng 403 USD. Về kinh tế đối ngoại,

Trung Quốc kết thúc thời gian quá độ sau khi gia nhập WTO; tổng kim ngạch
thương mại đạt 1422 tỷ USD, tăng 23,2%, xếp thứ 3 trên thế giới (gấp 60 lần so với
năm 1978); dự trữ ngoại tê đạt 941 tỷ USD, đứng đầu thế giới. Kể từ năm 2003,
Trung Quốc đã vượt qua Mỹ trở thành nước thu hút đầu tư nước ngoài FDI lớn nhất
thế giới; năm 2005 FDI thực thế đạt 60,3 tỷ USD, đưa tổng số vốn đầu tư thực tế
vượt 620 tỷ USD. Năm 2009 tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đạt 2% với mức dự
trữ ngoại tệ đạt 2.399,152 tỷ USD. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc
đạt 9,5%, tương đương tăng trưởng GDP 6.989 tỷ USD. (Phòng thương mại và công
nghiệp, 2013)
Năm 2012, Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Mỹ, là thành
viên của WTO, APEC và G-20. GDP năm 2012 của Trung Quốc là 8.358 nghìn tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2012 đạt 7,8%. Ngành là nông nghiệp 10,1%
trong cơ cấu GDP của Trung Quốc, trong khi công nghiệp chiếm 45,3%, dịch vụ
chiếm 44,6%. Tỷ lệ lạm phát công bố tháng 12/2012 là 2,5%. Tỉ lệ thất nghiệp là
vào quý IV 2012 là 4,1%. Nợ công là 22,15%, tương đối cao so với thế giới.
Trong lĩnh vực đối ngoại, năm 2012, xuất khẩu của Trung Quốc đạt 2.021
14

nghìn tỉ USD, chiếm 27,3% tổng giá trị GDP, trong đó giá trị xuất sang các thị
trường lớn là Mỹ 17,2%, Hồng Kông 15,8%, Nhật Bản 7,4% và Hàn Quốc 4,3%.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm: máy móc thiết bị điện, máy móc gia công,
chế biến, sắt thép, dụng cụ y tế. Về nhập khẩu, tổng giá trị năm 2012 là 1.78 nghìn
tỷ USD, chiếm 24,5% tổng giá trị GDP, trong đó tỉ lệ các thị trường trọng yếu là
Nhật Bản 9,8%, Hàn Quốc 9,2%, Mỹ 7,1%, Đức 5,1% và Australia 4,3%. Các sản
phẩm nhập khẩu chủ yếu gồm: máy móc thiết bị điện, nhiên liệu, thiết bị y tế, quặng
kim loại, chất dẻo.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc năm 2012 là 253,4 tỉ USD,
tăng 10,84% so với năm 2011, trong đó quý I chiếm 25,09%, quý II chiếm 21,46%,
quý III chiếm 20,62%, quý IV chiếm 32,83%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Trung Quốc năm 2012 là 62,4 tỉ USD, tăng 28,9% (tổng hợp từ Wikipedia 2012 và

OECD).
1.3.1.2. Dân số, xã hội
Trung Quốc là quốc gia đa dân tộc với 56 dân tộc được chính thức công nhận.
Trung Quốc là nước có dân số lớn nhất thế giới khoảng 1,35 tỉ người, tốc độ tăng
dân số năm 2012 là 0,4%. Dân tộc chủ yếu là người Hán chiếm tới 93% số dân cả
nước và là dân tộc chính trên một nửa diện tích Trung Quốc. Người Kinh (người
Việt) tạo thành một nhóm nhỏ tập trung ở vùng ven biển Quảng Tây.
Là một nước đông dân, chính phủ có “chính sách một con” từ năm 1979 để
hạn chế tăng dân số. Trung Quốc có tình trạng mất cân bẳng dân số nghiêm trọng
khi mà chi số này ở mức cao trong 4 năm liên tiếp gần đây – năm 2009 là 119,45,
năm 2010 là 117,94, năm 2011 là 117,78 và 2012 là 117,7 (mức tự nhiên là 106).
Dân số Trung Quốc có xu hướng già đi. Lực lượng lao động của Trung Quốc bắt
đầu giảm, lần đầu tiên trong nhiều thập kỷ trở lại đây, giảm đi 3,45 triệu lao động,
xuống còn 937 triệu lao động, trong năm 2012.
Thu nhập bình quân theo đầu người của Trung Quốc năm 2012 là 6.071
USD/người, đứng thứ 87 trên thế giới. Trung Quôc được biết là thị trường tiêu thụ
gạo lớn nhất thế giới. Năm 2009, tổng sản lượng gạo tiêu thụ của Trung Quốc ước
đạt 156,3 triệu tấn, chiếm 29,4% của cả thế giới.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Gạo của Việt Nam
15

sang thị trường Trung Quốc
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam. Dưới
đây là một số yếu tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xuất khẩu gạo trong tình hình
hiện nay:
1.3.2.1 Các nhân tố trong nước
Là những yếu tố nội tại, có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh hoặc hạn chế
được.
- Điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam
cực kỳ thích hợp để trồng lúa, đặc biệt là ở Đồng Bẳng sông Cửu Long khi nhiệt độ

bình quân hàng năm cao (26,9
o
C) và ít biến động; không có mùa đông giá lạnh và
đầy ánh sáng; mùa khô thường khô hơn; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 7, lượng
mưa hàng năm 1500 - 2000 mm; độ ẩm không khí bình quân 82%. Nước ta còn có
hệ thống sông ngòi dày đặc, đất đai màu mỡ, 2 vùng đồng bằng chính là sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long được phù sa bồi đắp hàng năm, diện tích rộng lớn,
bằng phẳng, rất thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những thuận lợi về đất đai, thổ nhưỡng, ảnh hưởng của thời tiết theo từng vùng
miền cũng tạo ra áp lực lớn đối với việc trồng lúa, nhất là khi nước ta thường xuyên
chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, hạn hán kéo dài làm giảm năng suất, gây
thiệt hại cho nông dân và mất đi cơ hội xuất khẩu.
- Nguồn nhân lực: Nhân lực ở đây bao gồm nguồn nhân lực trong hoạt động
nông nghiệp, bao gồm nông dân, nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp, các chuyên
viên nghiên cứu, phát triển nông nghiệp. Hiện tại, lực lượng lao động trực tiếp trồng
trọt chiếm tỷ lệ lớn trong lao động cả nước, khoảng 75% lực lượng lao động của cả
nước, đặc biệt người nông dân Việt Nam có kinh nghiệm trồng lúa từ lâu đời. Bên
cạnh đó, các hoạt động nghiên cứu về giống, các biện pháp bảo vệ cây trồng ảnh
hưởng rất lớn đến việc chăm sóc và thu hoạch lúa gạo để xuất khẩu. Các kĩ sư tại
các cơ sở nghiên cứu giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hay các thiết bị máy
móc hỗ trợ cho công việc chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch đang
đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả của ngành lúa gạo Việt Nam,
tạo điều kiện nâng cao giá trị của hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, nguồn nhân lực tại
các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị
16

xuất khẩu lúa gạo thông qua các hoạt động chế biến, tìm kiếm thị trường và thỏa
thuận về giá cả cho lô hàng.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật: Hệ thống
kênh rạch, tưới tiêu, hệ thống dẫn điện chiếu sáng, đường sá trong những khu vực

chuyên canh lúa gạo tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên, máy móc hỗ trợ người nông
dân trong sản xuất và thu hoạch còn ở tỉ lệ thấp. Thống kê của viện Cơ điện nông
nghiệp và công nghệ sau thu hoạch (Bộ NN&PTNT) cho thấy, mức độ trang bị
động lực của nông nghiệp Việt Nam bình quân chỉ đạt 1,16 cv/ha canh tác, vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có mức độ trang bị động lực cao nhất cả nước
cũng chỉ đạt 1,85 cv/ha. Con số này chưa bằng 1/3 của Thái Lan (4 cv/ha), 1/4 của
Hàn Quốc (4,2 cv/ha) và chỉ xấp xỉ 1/6 của Trung Quốc (6,06 cv/ha)…… Thành tựu
duy nhất đến ngày nay của ta chỉ là chế tạo được chiếc máy kéo, còn lại hầu hết các
máy móc trong sản xuất đều nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Hệ
thống bảo quản của người nông dẫn vẫn còn rất thô sơ. Công đoạn làm khô chủ yếu
dựa vào năng lượng mặt trời, sân phơi không đảm bảo kỹ thuật, tỷ lệ áp dụng máy
sấy còn rất thấp, công nghệ sấy cũng như chất lượng máy sấy còn lạc hậu; tỷ lệ hao
hụt ở khâu này đối với lúa 3,3% - 3,9%. Phương tiện bảo quản, cất trữ nông sản
trong dân còn hết sức thô sơ chủ yếu là hòm, gỗ, thùng, chum, vại nên mức tổn thất
có thể lên đến 4% sau 3 tháng tồn trữ (agroviet.gov.vn).
- Tác động của Nhà nước và Chính phủ: Các quyết định, chính sách của
Nhà nước gồm thu mua lúa gạo của nông dân, qui định giá gạo hay qui định phần
trăm lãi trên 1 kg gạo cho người nông dân là động lực cho người nông dân tiếp tục
sản xuất. Các chính sách cũng hỗ trợ các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc xuất
khẩu gạo. Các quy định về hàm lượng thuốc hóa học, phân bón và các chính sách
hỗ trợ khác giúp cho nông dân thuận lợi hơn trong việc mở rộng chủng loại, diện
tích cây trồng, áp dụng khoa học tiên tiến vào trồng trọt, tăng năng suất cũng như
chất lượng của gạo Việt Nam.
1.3.2.2 Các nhân tố ngoài nước
Những yếu tố sau có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu gạo của
Việt Nam mà nước ta cần linh hoạt, chủ động nắm bắt tình hình, diễn biến để củng
cố, phát triển xuất khẩu gạo.
17

- Các yêu cầu, tiêu chuẩn của nước nhập khẩu: Các yêu cầu về vệ sinh an

toàn thực phẩm, dịch tễ, về hạn ngạch nhập khẩu, thuế, về yêu cầu giấy phép ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xuất khẩu gạo của nước ta. Đây là một yếu tố mà các
doanh nghiệp cũng như Chính phủ cần thường xuyên theo dõi nhằm thực hiện đúng,
tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo những năm sau.
- Nhu cầu và thị hiếu: Nhu cầu gạo của thế giới trong những năm gần đây đã
tác động mạnh vào sản lượng và giá cả gạo xuất khẩu của nước ta, đặc biệt là Trung
Quốc. Do các năm gần đây thiên tai trên thế giới nhiều hơn và mức độ thiệt hại
cũng cao hơn, nhu cầu về gạo để đảm bảo an ninh lương thực của các quốc gia cũng
tăng theo. Về phía Trung Quốc, do một số chính sách gần đây mà giá gạo trong
nước đã tăng lên đáng kể, vì thế nhu cầu gạo giá rẻ tăng lên đột biến. Việc trồng trọt
trong nước cần được phân công rõ để đảm bảo được nguồn cung, sẵn sàng đáp ứng
các đơn hàng lớn của đối tác nước ngoài, nhất là các nước đang có nhu cầu nhập
khẩu gạo của nước ta. Đây sẽ là cơ hội tốt cho hoạt động xuất khẩu sau này. Đồng
thời, doanh nghiệp trong nước cần nắm bắt diễn biến nhu cầu và giá cả để đạt được
những hợp đồng có giá trị cao, mở rộng thêm thị trường.
- Sự cạnh tranh: Gạo Việt Nam trên thị trường thế giới có lợi thế về giá so
với giá chung của thế giới, tuy nhiên lại kém về chất lượng. Có thể lấy ví dụ như
Gạo Khao Dawk Mali của Thái Lan được đánh giá là trắng và mềm cơm hơn so với
gạo Trắng Việt Nam, dễ nấu hơn và ngọt hơn so với gạo Việt. Tuy vậy, giá của loại
gạo Thái trên khoảng 50 000 VND/kg so với chỉ 38 000 VND/kg của gạo Việt. Yếu
tố địa ly cũng là một điểm mạnh của Việt Nam. Chúng ta có đường biên giới với
Trung Quốc vì thế xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc có lợi thế hơn
trong việc vận chuyển và cũng điều đó cũng giúp giảm giá thành. Thương hiệu gạo
xuất khẩu cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự cạnh tranh, trong đó giá và chất
lượng là hai yếu tố thể hiện rõ nhất năng lực cạnh tranh nhất của các nước xuất khẩu
gạo. Thương hiệu của gạo quốc gia càng mạnh thì hoạt động xuất khẩu càng được
đảm bảo, kim ngạch xuất khẩu được duy trì và phát triển ổn định.
1.4. Tầm quan trọng của xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc
Gạo Việt Nam hiện tại xuất khẩu trên 28 nước trên thế giới. Các thị trường lớn
của chúng ta gồm Indonesia, Philippins, Malaysia, Bờ Biển Ngà… Cả năm 2012

18

nước ta đã xuất khẩu 8,02 triệu tấn gạo, thu về 3,67 triệu USD (tăng 12,71% về
lượng và tăng nhẹ 0,45% về kim ngạch so với năm 2011).
Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
một số thị trường trên thế giới
Đơn vị: Nghìn USD
Năm
Một số thị trường xuất khẩu gạo chủ lực của Việt Nam
Indo
Philippins
Malaysia
Bờ Biển
Ngà
Singapore
China
2004
18.780
171.673
103.142
31.089
23.912
19.185
2005
27.308
462.382
116.401
78.979
10.509
12.587

2006
104.617
429.249
139.551
52.953
26.753
12.442
2007
378.980
468.157
116.684
40.042
25.912
15.958
2008
34.823
1.178.032
271.426
74.997
41.222
1.426
2009
7.214
917.227
272.193
136.969
134.936
8.297
2010
346.017

947.379
177.689
119.197
227.810
55.569
2011
1.019.301
478.279
292.092
138.811
197.938
160.689
2012
458.392
475.264
403.158
203.373
131.360
898.430
(Tổng hợp từ Vinanet.com.vn và Intracen)
Nếu từ năm 2011 trở về trước, giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung
Quốc là rất nhỏ sang thị trường Trung Quốc thì vào năm 2012, Trung Quốc vượt lên
là thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam với 898,43 triệu USD, chiếm
24,46% tổng kim ngạch, tăng 459,11% về kim ngạch so với năm trước. Hiện tại,
trong năm 2013, Trung Quốc vẫn đang là thị trường chủ lực của xuất khẩu gạo Việt
Nam.
1.4.1. Về lợi ích kinh tế
Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tạo thu nhập ngoại tệ cho quốc gia.
Nguồn ngoại tệ này sẽ dùng để nhập khẩu các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại
phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước cũng như cho chính ngành nông nghiệp.

Tính đến hết 10 tháng/2013, lượng xuất khẩu gạo đạt 5,85 triệu tấn, trị giá 2,57 tỷ
USD. Trong 10 tháng năm 2013, Việt Nam xuất khẩu gạo thị trường Trung Quốc
tổng giá trị là 1,93 triệu tấn, bằng 25% kế hoạch năm.
19

1.4.2. Về xã hội
Nhờ vào việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo, người nông dân áp dụng các giống cây
mới, các biện pháp chăm sóc và tiêu chuẩn về chất lượng, giúp cho năng suất sau
thu hoạch cao, giá xuất khẩu lại cao, từ đó nâng cao đời sống nhân dân. Thêm vào
đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang Trung Quốc sẽ giúp giải quyết việc làm cho
những người thất nghiệp, giúp người dân ở Việt Nam giảm chênh lệch về mức sống
và xã hội tăng trưởng ổn định hơn.
1.4.3. Về hội nhập quốc tế
Trung Quốc hiện tại là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của nước ta, vượt cả
những thị trường truyền thống trước đây như Indonesia, Malaysia và Philippins.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc có thể giúp nước ta duy trì
cũng như tiếp tục nâng cao vị thế mặt hàng gạo trên thế giới nhờ việc không ngừng
khẳng định thương hiệu của nhiều loại gạo chất lượng của nước ta. Từ đó, hoạt
động xuất khẩu gạo có điều kiện mở rộng sang các nước lân cận và các nước lớn
trên thế giới, giúp việc xuất khẩu gạo phân tán bớt rủi ro khi có các biến động thị
trường toàn cầu. Việt Nam lại có thể xây dựng với quan hệ kinh tế, chính trị với các
nhiều nước khác trong quá trình hội nhập quốc tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế
trong nước. Ngoài ra, chúng ta sẽ có cơ hội thâm nhập nhiều hơn vào các thị trường
khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản.
1.4.4. Về sự phát triển ngành nông nghiệp nói chung và ngành gạo nói riêng
của Việt Nam
Nhờ vào xuất khẩu, các nguồn lực tiềm năng về khí hậu, thổ nhưỡng, khí hậu
được đẩy mạnh khai thác. Với khí hậu hoàn toàn phù hợp cho việc trồng lúa nước,
sự phân bổ về địa hình cùng với các vùng đất giàu dinh dưỡng, nhiều chủng loại
gạo năng suất cao và thâm canh 2-3 vụ/năm, gạo không chỉ đáp ứng tốt nhu cầu

lương thực trong nước mà còn sẵn sàng đáp ứng cho việc xuất khẩu. Hoạt động
trồng trọt cũng được phân bổ dựa theo điều kiện về đất đai, thời tiết để thu hoạch
được sản lượng gạo cao nhất với chất lượng tốt và đồng đều. Ngoài ra, khi hoạt
động xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc càng được đẩy mạnh thì các doanh
nghiệp, hộ nông dân càng chú trọng vào việc áp dụng các biện pháp chăm sóc, chế
biến, bảo quản tiên tiến nhất nhằm nâng cao giá trị gạo và đáp ứng được những yêu

×