Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo tiểu luận môn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.09 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT KHÓA 6

BÀI THU HOẠCH MÔN
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC
Giáo viên hướng dẫn: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
Học viên thực hiện: VƯƠNG THỊ NGỌC ẨN
MSHV: CH1101063

TP. HCM, năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay Khoa học và công nghệ luôn là mối quan tâm hàng đầu, nghiên cứu
khoa học đã trở thành hoạt động sôi nổi và rộng khắp trên thế giới. Các thành tựu khoa học
hiện đại đã làm thay đổi rất lớn đến bộ mặt thế giới. Khoa học và công nghệ đã trở thành động
lực thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Chặn đường 25 năm phát triển của hệ điều hành Windows: Từ phiên bản Windows 1.0 đến
Windows 7 là một quá trình phát triển, cải tiến không ngừng và còn tiếp tục phát triển trong
tương lai, hứa hẹn một Windows 8 ra đời. Vậy trong khoảng thời gian 25 năm phát triển hệ
điều hành Windows có sự cải tiến như thế nào và vai trò của 40 nguyên tắc sang tạo trong sự
cải tiến này là gì, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài thu hoạch sau đây.
Qua đây Em xin chân thành cảm ơn GS.TSKH. Hoàng Kiếm đã hướng dẫn em hoàn thành bài
thu hoạch này.
MHV: CH1101063 Trang 1
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT KHÓA 6 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
A. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1
I. Khoa học là gì? 1
II. Kỹ thuật và công nghệ là gì? 1


III. Nghiên cứu khoa học là gì? 1
B. VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT 3
I. Vấn đề khoa học 3
1 . Khái niệm 3
4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học 4
II. Phương pháp giải quyết vấn đề- bài toán phát minh, sáng chế 4
a.Có 5 phương pháp : 5
b. 40 Nguyên tắc sáng tạo: 5
III. Phương pháp giải quyết vấn đề bài toán tổng quát 11
1.Mô hình thông tin ban đầu : 11
2.Các phương pháp phân tích vấn đề : 11
3.Các phương pháp tổng hợp vấn đề : 12
IV. Phương pháp giải quyết vấn đề - bài toán tin học: 12
1.Phương pháp trực tiếp : 12
2. Phương pháp gián tiếp : 13
C. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS – NHỮNG TÍNH NĂNG NỔI
BẬT CỦA WINDOWS 7 16
I. Lịch sử phát triển của hệ điều hành Windows 16
* Hệ điều hành windows đã dùng các nguyên tắc sau: 21
II. Những tính năng nổi bật của Windows 7 22
* Những nguyên tắc sang tạo đã sử dụng trong hệ điều hành Windows 7: 23
D.KẾT LUẬN: 27
TAI LIỆU THAM KHẢO: 27
MHV: CH1101063 Trang 2
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
A. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. Khoa học là gì?
- Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động của vật
chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger UNESCO-PARIS).
- Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học:

1. Có một đối tượng nghiên cứu
2. Có một hệ thống lý thuyết
3. Có một hệ thống phương pháp luận
4. Có mục đích sử dụng
- Phân loại: Các quan điểm tiếp cận phân loại khoa học:
Theo nguồn gốc: Khoa học thuần túy (sciences pures), lý thuyết (sciences
theorique), thực nghiệm (sciences experimentales), thực chứng (sciences
positives)….
Theo mục đích ứng dụng: Khoa học mô tả, phân tích, tổng hợp, ứng dụng, hành
động, sáng tạo….
Theo mức độ khái quát : Cụ thể, trừu tượng, tổng quát…
Theo tính tương liên giữa các khoa học: Liên ngành, đa ngành…
Theo cơ cấu hệ thống tri thức: Cơ sở, cơ bản, chuyên ngành…
Theo đối tượng nghiên cứu: Tự nhiên, kỹ thuật, xã hội nhân văn, công nghệ, nông
nghiệp, y học…
II. Kỹ thuật và công nghệ là gì?
Kỹ thuật: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng có tính chất hệ thống, phương pháp trình tự
tác nghiệp, phương tiện.
Công nghệ: technoware + infoware + humanware +organware
III. Nghiên cứu khoa học là gì?
1. Là nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới
2. Các chức năng cơ bản
- Mô tả (định tính, định lượng)
- Giải thích ( thuộc tính, nguồn gốc, quan hệ …)
MHV: CH1101063 Trang 1
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Dự đoán
- Sáng tạo ( giải giải pháp cải tạo thế giới)
3. Các đặc điểm
- Tính mới

- Tính tin cậy
- Tính thông tin
- Tính khách quan
- Tính rủi ro
- Tính thừa kế
- Tính cá nhân
- Tính phi kinh tế
4. Các loại hình nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu cơ bản ( phát hiện bản chất, qui luật…)
+ Thuần túy (tự do)
+ Định hướng
Nền tảng : dịch tể học, điều tra cơ bản…
Chuyên đề : plasma, Gen di truyền
 Phát minh
- Nghiên cứu ứng dụng
Là sự vận động các quy luật từ nghiên cứu cơ bản đến các nguyên ký về giải pháp
( cộng nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý…)
Sáng chế : Giải pháp kỹ thuật có tính mới và áp dụng được
- Nghiên cứu triển khai (R & D)
Các hình mẩu mang tính khả thi về kỹ thuật 3 mức độ triển khai
5. Các bước nghiên cứu
- Xác lập vấn đề nghiên cứu:
+ Chọn và cụ thể hóa đề tài
+ Xác định cơ sở cho lý thuyết
+ Nghiên cứu lịch sử vấn đề
- Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu :
MHV: CH1101063 Trang 2
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
+ Chuẩn bị điều kiện nghiên cứu
+ Thiết lập danh mục tư liệu

- Lựa chọn và nghiên cứu thông tin:
+ Thu thập và xử lý thông tin
+ Nghiên cứu tư liệu
+ Thâm nhập thực tế
+ Tiếp xúc cá nhân
+ Xử lý thông tin
- Xây dựng giải thuyết, lựa chọn phương pháp và lập kế hoạch :
+ Xây dựng giải thuyết
+ Xác định phương pháp luận nghiên cứu
+ Lập kế hoạch
- Hoàn tất nghiên cứu:
+ Đề xuất và xử lý thông tin
+ xây dựng kết luận và khuyến nghị
- Viết báo cáo hoàn tất công trình:
+ Sắp xếp tư liệu
+ Viết báo cáo
- Giai đoạn kết thúc
+ Hoàn tất cộng tác
+ Áp dụng kết quả
B. VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
I. Vấn đề khoa học
1 . Khái niệm
Vấn đề khoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu (research
problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng
trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển
tri thức ở cấp độ cao hơn.
2. Phân loại
Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề :
MHV: CH1101063 Trang 3
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM

+ Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm
+ Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn như
những vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
3. Các tình huống vấn đề :
Có ba tình huống : Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề được cho trong hình dưới
đây:
4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học
Có 6 phương pháp:
a) Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mớI
b) Tìm những bất đồng
c) Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường
d) Quan sát những vướt mắc thực tế
e) Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn
f) Cảm hứng : những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó.
II. Phương pháp giải quyết vấn đề- bài toán phát minh, sáng chế
Vepol
- Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần vật chất tác động tương hổ và
một loại trường hay năng lượng.
MHV: CH1101063 Trang 4
Có vấn đề
Có nghiên
cứu
Giả vấn đề
Không có
nghiên cứu
Nảy sinh vấn
đề khác
Không có
vấn đề
Nghiên cứu

theo một
hướng khác
Không có
vấn đề
Không có
nghiên cứu
T
V1
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol. Vepol là mô hình hệ
thống kỹ thuật. vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật chất của hệ thống nhưng
là chủ yếu nhất với bài toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao tốc độ tàu phá băng thì
băng đóng vai trò vật phẩm, tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và trường cơ lực đặc vào
tàu để tác động tương hổ với băng.
Việc phân loại các chuẩn để giải quyết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích vepol.
Mô hình Vepol gồm 3 yếu tố:
Một trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2.
Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố trên,
hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó.
a. Có 5 phương pháp :
+ Dựng Vepol đầy đủ
+ Chuyển sang Fepol
+ Phá vở Vepol
+ Xích vepol
+ Liên trường
b. 40 Nguyên tắc sáng tạo:
1. Nguyên tắc phân nhỏ:
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.

2. Nguyên tắc “tách khỏi”:
- Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại tách phần duy
nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ:
MHV: CH1101063 Trang 5
V2
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất.
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công
việc.
4. Nguyên tắc phản đối xứng:
- Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung giãm
bật đối xứng).
5. Nguyên tắc kết hợp:
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
6. Nguyên tắc vạn năng:
- Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia
của các đối tượng khác.
7. Nguyên tắc “chứa trong”:
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối
tượng thứ ba
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
8. Nguyên tắc phản trọng lượng:
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác có lực
nâng.
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các

lực thủy động, khí động
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ:
- Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc
không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm
việc sẽ dùng ứng suất ngược lại ).
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ:
- Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
MHV: CH1101063 Trang 6
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi
nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
11. Nguyên tắc dự phòng:
- Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương
tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
12. Nguyên tắc đẳng thế:
- Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
13. Nguyên tắc đảo ngược:
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ, không làm
nóng mà làm lạnh đối tượng.
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng
yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá:
- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu,
kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
- Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
- Chuyển sang chuyển độg quay, sử dung lực ly tâm.
15. Nguyên tắc linh động:
- Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho
chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
- Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.

16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”:
- Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn
“một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác:
- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều)
sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai
chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các
đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba
chiều).
MHV: CH1101063 Trang 7
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
- Đặt đối tượng nằm nghiêng.
- Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
- Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích
cho trước.
18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học:
- Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng
số siêu âm).
- Sử dụng tầng số cộng hưởng.
- Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
- Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19. Nguyên tắc tác động theo chu k•:
- Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu k• (xung).
- Nếu đã có tác động theo chu k•, hãy thay đổi chu k•.
- Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
- Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn
luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
- Khắc phục vận hành không tải và trung gian.

- Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động qua.
21. Nguyên tắc “vượt nhanh”:
- Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi:
- Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu
được hiệu ứng có lợi.
- Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
- Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi:
- Thiết lập quan hệ phản hồi
MHV: CH1101063 Trang 8
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian:
- Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
25. Nguyên tắc tự phục vụ:
- Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
- Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lượng dư.
26. Nguyên tắc sao chép (copy):
- Thay vì sử dụng cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ
vỡ, sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ)
với các tỷ lệ cần thiết.
- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn
thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc
tử ngoại.
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”:
- Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn.
28. Thay thế sơ đồ cơ học:

- Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
- Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng
- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi
theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định .
- Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng:
- Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí,
nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng:
- Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
- Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ:
MHV: CH1101063 Trang 9
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Làm cho đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ
(miếng đệm, tấm phủ…)
- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc:
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
- Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Để có thể quan sát được những đối tượng hay những quá trình, sử dụng các chất
phụ gia màu, hùynh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33. Nguyên tắc đồng nhất:
- Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một
vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với các vật liệu chế tạo đối tượng
cho trước.
34. Nguyên tắc loại bỏ và tái sinh từng phần:
- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự loại

bỏ, phân hủy (hoà tan, bay hơi )
- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm
việc.
35. Nguyên tắc thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng:
- Thay đổi trạng thái đối tượng.
- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
- Thay đổi độ dẻo
- Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36. Nguyên tắc sử dụng chuyển pha:
- Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể
tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng
37. Nguyên tắc sử dụng nở nhiệt:
- Sử dụng sự nở hay co nhiệt của các vật liệu.
- Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
38. Nguyên tắc sử dụng các chất oxy hoá mạnh:
MHV: CH1101063 Trang 10
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy.
- Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy.
- Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy.
- Thay oxy giàu ozon hoặc oxy bị ion hoá bằng chính ozon.
39. Nguyên tắc sử dụng môi trường trơ:
- Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
- Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất phụ gia trung hoà.
- Thực hiện quá trình trong chân không.
40. Nguyên tắc sử dụng các vật liệu hợp thành (composite):
- Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite). Hay nói chung sử dụng các vật liệu mới.
III. Phương pháp giải quyết vấn đề bài toán tổng quát
1. Mô hình thông tin ban đầu :

2. Các phương pháp phân tích vấn đề :
Phân chia vấn đề :
Có những vấn đề cần giải quyết trong một môi trường nào đó nếu ta biết phân chia
thành từng vùng nhỏ để xem xét sẽ giúp cho cho việc giải quyết nhanh hơn và triệt để
hơn.
Phân loại vấn đề :
Trong các bài toán để có thể rút ngắn việc giải quyết các vấn đề bằng cách xác định
chính xác các loại vấn đề và tập trung giải quyết triệt để. Các vấn đề có cùng loại sẽ
được nhận biết và chuyển sang giải quyết chung.
Phân công vấn đề :
MHV: CH1101063 Trang 11
Phân tích
Phân chia Phân loại Phân cấp Phân tích
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
Trong khoa học đôi khi để tìm ra một phương pháp chung để giải quyết cùng một lúc
nhiều yêu cầu khác nhau là việc làm hết sức khó khăn do đó phải biết phân chia nhỏ vấn
đề để có hướng giải quyết từng phần.
Phân cấp bài toán :
Mọi vấn đề - bài toán đều có thể giải quyết bằng cách phân chia thành những vấn đề -
bài toán nhỏ hơn.
Phân tích :
Mọi việc đều bắt đầu từ thao tác phân tích, có phân tích đầy đủ, chính xác, có nhận
định mọi vấn đề một cách chặt chẻ thì những vấn đề - bài toán đều có thể được giải
quyết một cách triệt để và thuận lợi.
3. Các phương pháp tổng hợp vấn đề :
Để giải quyết vấn đề khoa học, ngược lại với phương pháp phân tích là phương tổng
hợp. Tổng hợp ở đây bao gồm cả tổ hợp, kết hợp, đối hợp và tích hợp. Tùy thuộc vấn đề,
yêu cầu của bài toán, ta có thể áp dụng việc tổ hợp hay kết hợp hay đối hợp hay tích hợp.
Các thông tin thu nhận được sẽ được tổng hợp theo không gian hay thời gian hay kết hợp
cả hai để được một thông tin mới gíup cho việc giải quyết các vấn đề của bài toán.

IV. Phương pháp giải quyết vấn đề - bài toán tin học:
1. Phương pháp trực tiếp :
Đặc điểm của cách giải quyết vấn đề này là đều xác định trực tiếp được lời giải qua
một thủ tục tính toán (công thức, hệ thức, định luật,…) hoặc qua các bước căn bản để có
MHV: CH1101063 Trang 12
Tổng hợp
Tổ hợp (combination)
Kết hợp (Associate)
Đối hợp (Convolution)
Tích hợp (Integration)
Tổng hợp theo không
gian và thời gian
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
được lời giải. Đối với phương pháp này, việc giải quyết vấn đề trên máy tính chỉ là thao tác
lập trình hay là sự chuyển đổi lời giải từ ngôn ngữ bên ngoài sang các ngôn ngữ được sử
dụng trong máy tính. Tìm hiểu về phương pháp này chính là tìm hiểu về kỹ thuật lập trình
trên máy tính.
Để thực hiện tốt phương pháp trực tiếp, chúng ta nên áp dụng các nguyên lý sau :
- Nguyên lý 1 : Chuyển đổi dữ liệu bài toán thành dữ liệu của chương trình, có nghĩa
là “Dữ liệu của bài toán sẽ được biểu diễn lại dưới dạng các biến của chương trình
thông qua các quy tắc xác định của ngôn ngữ lập trình cụ thể “.
- Nguyên lý 2 : Chuyển đổi quá trình tính toán của bài toán thành các cấu trúc của
chương trình, có nghĩa là “Mọi quá trình tính toán đều có thể mô tả và thực hiện
dựa trên ba cấu trúc cơ bản : Cấu trúc tuần tự, cấu trúc rẽ nhánh và cấu trúc lặp ”.
- Nguyên lý 3 : Biểu diễn các tính toán chính xác, có nghĩa là “Chương trình tính toán
theo các biểu thức chính xác không đồng nhất với quá trình tính toán chính xác về
mặt hình thức ”.
- Nguyên lý 4 : Biểu diễn các tính toán gần đúng bằng cấu trúc lặp, có nghĩa là “Mọi
quá trình tính toán gần đúng đều dựa trên các cấu trúc lặp với tham số xác định ”.
- Nguyên lý 5 : Phân chia bài toán ban đầu thành những bài toán nhỏ hơn, có nghĩa là

“Mọi vấn đề - bài toán đều có thể giải quyết bằng cách phân chia thành những vấn
đề - bài toán nhỏ hơn ”.
- Nguyên lý 6 : Biểu diễn các tính toán không tường minh bằng đệ quy, có nghĩa là
“Quá trình đệ quy trong máy tính không đơn giản như các biểu thức quy nạp trong
toán học ”.
2. Phương pháp gián tiếp :
Phương pháp này được sử dụng khi chưa tìm ra lời giải chính xác của vấn đề. Đây
cũng chính là cách tiếp cận chủ yếu của loài người từ xưa đến nay. Điểm khác ở đây là
chúng ta đưa ra những giải pháp mang đặc trưng của máy tính, dựa vào sức mạnh tính toán
của máy tính. Tất nhiên, một lời giải trực tiếp bao giờ cũng tốt hơn, nhưng không phải lúc
nào cũng có.
Chúng ta có thể áp dụng các phương pháp gián tiếp như sau :
MHV: CH1101063 Trang 13
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
* Phương pháp thử – sai :
Khi xây dựng lời giải bài toán theo phương pháp thử – sai, người ta thường dựa
vào 3 nguyên lý sau :
- Nguyên lý vét cạn : Đây là nguyên lý đơn giản nhất, liệt kê tất cả các trường hợp
có thể xảy ra.
- Nguyên lý ngẫu nhiên : Dựa vào việc thử một số khả năng được chọn một cách
ngẫu nhiên. Khả năng tìm ra lời giải đúng phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược
chọn ngẫu nhiên.
- Nguyên lý mê cung : Nguyên lý này được áp dụng khi chúng ta không thể biết
được chính xác “hình dạng” lời giải mà phải xây dựng dần lời giải qua từng bước
một giống như tìm đường đi trong mê cung.
Để thực hiện tốt phương pháp thử - sai, chúng ta nên áp dụng các nguyên lý sau :
- Nguyên lý vét cạn toàn bộ : Muốn tìm được cây kim trong đống rơm, hãy lần
lượt rút ra từng cọng rơm cho đến khi rút được cây kim
- Nguyên lý mắt lưới : Lưới bắt cá chỉ bắt được những con cá có kích thước lớn
hơn kích thước mắt lưới.

- Nguyên lý giảm độ phức tạp của thử và sai : Thu hẹp trường hợp trước và
trong khi duyệt, đồng thời đơn giản hóa tối đa điều kiện chấp nhận một trường
hợp.
- Nguyên lý thu gọn không gian tìm kiếm : Loại bỏ những trường hợp hoặc
nhóm trường hợp chắc chắn không dẫn đến lời giải.
- Nguyên lý đánh giá nhánh cận : Nhánh có chứa quả phải nặng hơn trọng
lượng của quả.
* Phương pháp Heuristic :
Phương pháp thử – sai khi giải quyết vấn đề bằng cách dùng một số lượng phép thử
quá lớn, thời gian để có được kết quả có khi khá lâu không chấp nhận được. Phương
pháp Heuristic có đặc điểm là đơn giản và gần gủi với cách suy nghĩ của con người, cho
ra được những lời giải đúng trong đa số các trường hợp áp dụng. Các thuật giải
Heuristic được xây dựng dựa trên một số nguyên lý rất đơn giản như “vét cạn thông
MHV: CH1101063 Trang 14
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
minh”, “tối ưu cục bộ” (Greedy), “hướng đích”, “sắp thứ tự”, Đây là một số thuật giải
khá thú vị và có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn.
Để thực hiện tốt phương pháp Heuristic, chúng ta nên áp dụng các nguyên lý sau :
- Nguyên lý leo núi : Muốn leo lên đến đỉnh thì bước sau phải “cao hơn” bước
trước.
- Nguyên lý chung : Chọn hướng đi triển vọng nhất trong số những hướng đi đã
biết.
* Phương pháp trí tuệ nhân tạo :
Phương pháp thử – sai và Heuristic, nói chung đều dựa trên một điểm cơ bản là trí
thông minh của chính con người để giải bài toán, máy tính chỉ đóng vai trò thực thi mà
thôi. Còn các phương pháp trí tuệ nhân tạo lại dựa trên trí thông minh của máy tính.
Trong những phương pháp này, người ta sẽ đưa vào máy tính trí thông minh nhân tạo
giúp máy tính bắt chước một phần khả năng suy luận như con người. Từ đó, khi gặp
một vấn đề, máy tính sẽ dựa trên những điều nó đã được “học“ để tự đưa ra phương án
giải quyết vấn đề.

Trong lĩnh vực “máy học” , các hình thức học có thể phân chia như sau :
- Học vẹt.
- Học bằng cách chỉ dẫn.
- Học bằng qui nạp.
- Học bằng tương tự.
- Học dựa trên giải thích.
- Học dựa trên tình huống.
- Khám phá hay học không giám sát.
Các kỹ thuật thường được áp dụng trong “máy học” là :
- Khai khoáng dữ liệu.
- Mạng nơ ron.
- Thuật giải di truyền.
- …
MHV: CH1101063 Trang 15
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
C. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS – NHỮNG TÍNH
NĂNG NỔI BẬT CỦA WINDOWS 7
I. Lịch sử phát triển của hệ điều hành Windows
Windows 1.0
Ra mắt vào năm 1985, Windows 1.0 là hệ điều hành có giao diện đồ hoạ đầu tiên của
Microsoft, và chạy trên nền 16 bit. Mặc dù có khả năng thực hiện nhiều tác vụ cùng lúc, hơn
hẳn MS-DOS vốn cực kì phổ biến trước đó. Windows 1.0 hoạt động trên nền MS-DOS 2.0,
yêu cầu 256kb bộ nhớ và có thể chạy trên ổ cứng hoặc 2 đĩa mềm chạy cùng lúc. Windows 1.0
chứa khá nhiều phần mềm mà ngày nay chúng ta vẫn còn sử dụng như Notepad, calendar và
Paint. Windows 1.0 vẫn chưa cho phép các cửa sổ ứng dụng nằm chồng lên nhau mà tính năng
này chỉ xuất hiện ở bản 2.0.
Windows 2.0
Cải tiến đáng kể nhất của Windows 2.0, ra mắt 1987, về mặt đồ hoạ là cho phép các cửa sổ
nằm chồng lên nhau, thay vì chỉ đặt cạnh nhau như Windows 1.0. Người dùng Windows 2.0
phải có bộ nhớ 512kb và yêu cầu DOS 3.0. Phiên bản cập nhật cuối cùng của hệ điều hành này

là 2.11 cũng đòi hỏi người dùng phải sử dụng ổ cứng, không cho dùng đĩa mềm. Windows 2.0
bắt đầu xuất hiện nhiều phần mềm trên nền tảng Windows hơn thay vì DOS trước đó, chẳng
hạn như Excel hay Word, đồng thời, đây cũng là phiên bản đầu tiên có các nút “maximize” và
“minimize” trên thanh tác vụ, cũng như xuất hiện phím Alt trên bàn phím. Mặc dù vậy, các
hãng phần mềm hỗ trợ Windows vẫn rất hạn chế, và thị phần của Windows 2.0 cũng chỉ lớn
hơn chút ít so với phiên bản 1.0
MHV: CH1101063 Trang 16
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
Windows 3.0
Chào đời ngày 22/5/1990, Windows 3.0 là thành công lớn đầu tiên của HDH Windows, và là
đối thủ lớn nhất của Macintosh của Apple, cũng như Commodore Amiga - một hệ điều hành
nổi tiếng vào thời điểm đó. Thành công của Windows 3.0, cũng như phiên bản 3.1 tiếp sau đến
từ cơ chế quản lý bộ nhớ tiên tiến và tích hợp thành công với MS-DOS.
Tất cả biểu tượng của Windows 3.0 được thiết kế lại để sử dụng tiêu chuẩn VGA với 16 bit
màu. Windows 3.0 tăng cường khả năng quản lý bộ nhớ, tăng khả năng truy xuất và cho phép
các chương trình DOS chạy trên những máy ảo độc lập. Đây cũng là phiên bản ra mắt tính
năng swap cho phép sử dụng ổ cứng làm nơi tráo đổi file trong trường hợp bộ nhớ RAM bị
hết.
Windows 3.0 cũng là lần đầu tiên các chương trình DOS có thể chạy đa nhiệm trên những cửa
sổ riêng biệt có thể thay đổi kích thước được. Trước đó, DOS bắt buộc phải chạy ở chế độ toàn
màn hình. Do hỗ trợ những tính năng đa phương tiện như ở CD-ROM mà yêu cầu RAM tối
thiểu của phiên bản Windows 3.0 là 640kb và thêm 256kb bộ nhớ mở rộng. Sau này,
Microsoft hỗ trợ các font TrueType trong bản Windows 3.1 cho phép xem font và in chất
lượng hơn. Bản Windows 3.11 hỗ trợ sử dụng tiêu chuẩn mạng của thời điểm đó là NetWare.
Windows NT
MHV: CH1101063 Trang 17
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
Phát hành rộng rãi vào năm 1993, Windows NT được xây dựng dành cho doanh nghiệp hơn là
người dùng cuối, nó được chế tạo nằm nâng cao tính ổn định cũng như bảo mật tốt hơn.
Windows NT 3.1 hỗ trợ 32 bit thay cho kiến trúc 16 bit trước đó. Windows NT đòi hỏi CPU

80386, 12MB RAM và ổ cứng có 90MB
Trải qua nhiều phiên bản từ NT 3.1, 3.5, 4.0,Windows NT chính thức ngừng phát triển với
phiên bản ra mắt năm 1996 để nhường chỗ cho các phiên bản Windows mới hơn cũng trên nền
NT.
Windows 95
Ra mắt ngày 8/1995, Windows 95 là thành công rực rỡ của Microsoft. Đã lần đầu tiên kết hợp
Windows và DOS vào một thể duy nhất thay vì cài đặt Windows trên DOS trước đó. Đây cũng
là bản Windows dành cho khách hàng gia đình đầu tiên hỗ trợ kiến trúc 32 bit, Windows 95
được xây dựng bởi cả những dòng lệnh 16bit và 32bit. Nó có rất nhiều cải tiến về giao diện đồ
họa mà vẫn còn tồn tại đến ngày này, chẳng hạn như thanh taskbar và Start menu, đồng thời
trình duyệt web phổ biến nhất hiện nay: Internet Explorer.
Windows 95 ổn định hơn các đàn anh đi trước rất nhiều, nó cũng là hệ điều hành Windows
đầu tiên hỗ trợ tiêu chuẩn Plug and Play của Intel và cho phép đặt tên dài hơn 8 ký tự.Về yêu
cầu tối thiểu, Windows 95 yêu cầu CPU 80836 DX, 4MB bộ nhớ RAM và ổ cứng 120MB.
Sau thành công của Windows 95, Microsoft quyết định nâng cấp và cải thiện lại hệ điều hành
này. Với những cải tiến về mặt đồ họa và khả năng tương thích, Windows được người dùng và
các hãng phần mềm khác cực k• quan tâm.
Windows 98
MHV: CH1101063 Trang 18
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
Tiếp nối thành công của Windows 95, Windows 98 bổ sung khả năng tương thích với nhiều hệ
thống phần cứng khác nhau. Windows 98 hỗ trợ USB tốt hơn Windows 95.
Windows 98 yêu cầu CPU 486DX2 66MHz và 16MB RAM (24MB khuyến cáo) cùng ổ cứng
trống 500MB.
Windows 2000
Ra mắt vào tháng 2/2000 Windows 2000 kế thừa NT4.0 và cũng tập trung vào doanh nghiệp.
Windows 2000 có rất nhiều phiên bản khác nhau, bổ sung tính năng của Windows 98 vào
Windows 2000 như Internet Explorer và Plug and Play. Windows 2000 cũng hỗ trợ hệ thống
mã hóa Encrypting File System và Active Directoty cho doanh nghiệp. Cấu hình yêu cầu của
Windows 2000 tùy thuộc vào phiên bản máy chủ hay máy bàn (Windows 2000 Pro). Bản 2000

Pro đòi hỏi CPU Pentium 133MHz, 32MB RAM (khuyến cáo 64MB) và 2GB ổ cứng với
650MB trống.
Windows ME
MHV: CH1101063 Trang 19
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
Được ra mắt vào đầu thiên niên kỷ mới, Windows ME đòi hỏi vi xử lý 150MHz, 32MB RAM
và 320MB ổ cứng trống để cài đặt. Cấu hình khuyến cáo là 300MHz, 64MB và 2GB ổ cứng.
ME là hệ điều hành cuối cùng của Microsoft tích hợp kiến trúc DOS.
Windows ME bị chỉ trích khá nhiều, do sự kết hợp “nửa mùa” giữa một hệ điều hành dựa trên
DOS và cơ chế load không sử dụng DOS, khiến nhiều phần mềm cũ không hoạt động được
trên ME. HĐH có tuổi thọ khá ngắn ngủi, chỉ kéo dài một năm trước khi Windows XP ra mắt.
Mặc dù vậy, phiên bản Windows này giới thiệu khá nhiều tính năng mới mà Windows XP sau
này sẽ sử dụng, ví dụ như System Restore.
Windows XP
Ra mắt vào năm 2001, Windows XP là Windows đầu tiên không sử dụng DOS như là một
kiến trúc nền tảng cũng như hỗ trợ cả 32 bit và 64 bit bằng 2 phiên bản riêng biệt. XP là sự kết
hợp của bản Windows 2000 vốn nặng về tính bảo mật và các bản Windows dành cho người
dùng gia đình, kết quả là sản phẩm này ổn định hơn rất nhiều và giao diện cũng tốt hơn hẳn
các đàn anh đi trước, nhiều màu sắc hơn, hiện đại hơn. Windows XP ra mắt cùng với những
tính năng mới như thay đổi hình nền của Themes, remote desktop điều khiển máy tính từ xa.
Windows có 2 phiên bản chính là Home Edition và Professional. XP đòi người dùng phải có
CPU 233MHz (nên là 300MHz) và 64MB RAM (128MB) cũng như 1,5GB ổ cứng trống.
Windows Vista
Ra mắt tháng 1/2007, sau 5 năm phát triển kể từ XP, Vista gây ấn tượng mạnh cho người
dùng với giao diện đồ hoạ bóng bẩy bắt mắt,khả năng tìm kiếm nâng cao. Vista cũng được
MHV: CH1101063 Trang 20
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
quảng cáo là hệ điều hành ổn định, bảo mật nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên, cái giá phải trả
cho việc sử dụng Vista là cấu hình máy yêu cầu rất cao, hỗ trợ phần cứng cũng hạn chế.
Vista có 6 phiên bản khác nhau nhưng phổ biến nhất có lẽ là Home Premium. Cấu hình yêu

cầu tối thiểu là CPU 1GHz, 1GB bộ nhớ RAM, 15GB ổ cứng và card đồ họa hỗ trợ Aero.
Windows 7
Ra mắt năm 2009, Là windows mới nhất, hoàn thiện nhất cho tới thời điểm này, có rất nhiều
tính năng nổi trội, windows này đòi hỏi cấu hình: Bộ xử lý 1GHz (32- hoặc 64-bit), RAM 1
GB (32-bit); RAM 2 GB (64-bit), Ổ đĩa trống 16 GB (32-bit); Ổ đĩa trống 20 GB (64-bit),
Thiết bị đồ họa DirectX 9 với WDDM 1.0 hoặc ổ lớn hơn
* Hệ điều hành windows đã dùng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc sao chép: Các phiên bản hệ điều hành từ phiên bản Windows 1.0 -
Windows 7 có sự kế thừa, cùng chung những nguyên lý xử lý cơ bản, tính năng cơ
bản.
- Nguyên tắc “chứa trong”: Hệ điều hành là một nền để chạy các ứng dụng nên nó
chứa bên trong rất nhiều phần mềm ứng dụng theo nhu cầu của người dùng.
- Nguyên tắc quan hệ phản hồi: Hệ điều hành là nơi tiếp nhận xử lý các yêu cầu của
người dùng, mỗi lần xử lý xong một yêu cầu thì đưa ra một kết quả phản hồi, và cứ
như thế tiếp tục xử lý yêu cầu khác
- Nguyên tắc thay đổi màu sắc: Windows đưa ra các cảnh báo với hình ảnh và màu
sắc khác nhau để người dùng phân biệt và xử lý.
- Nguyên tắc dự phòng: Windows có khả năng báo cho người dùng khi ứng dụng
nào đó cần sự chú ý trên máy tính. Windows thường làm bằng cách tạo pop-up hoặc
thông báo trên màn hình.
MHV: CH1101063 Trang 21
Môn Phương pháp NCKH trong Tin học GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
- Nguyên tắc kết hợp: Windows là hệ điều hành chạy trên các thiết bị phần cứng
khác nhau của nhiều hãng khác nhau do đó đòi hỏi làm sao khi chạy trên bất cứ máy
của hãng nào windows cũng chạy bình thường, do đó windows nhận biết được và
tích hợp được các thiết bị của các hãng khác nhau để có thể hoạt động một cách dễ
dàng.
- Nguyên tắc phân nhỏ: Windows thực hiện nhiều tiến trình cùng lúc. Các tiến trình
được cô lập tốt, không ảnh hưởng đến các tiến trình khác. Nếu một tiến trình treo,
tiến trình có thể được hủy mà không cần khởi động lái máy tính.

II. Những tính năng nổi bật của Windows 7
Bảo vệ máy tính với Windows® Defender
Bộ cảm biến và các thiết bị định vị
Bộ trò chơi Game Explorer
Chuyển sang chế độ ngủ động qua mạng không dây Công nghệ DirectX 11
Công cụ tính toán Calculator
Giao diện đa ngôn ngữ Giao diện tùy biến thông minh Windows Ribbon
Giao diện Windows Aero® và Aero® Background
Hệ thống xử lý sự cố Windows® Troubleshooting
Hiển thị tốt hơn với chức năng Monitor support
Hiệu ứng Aero® Peek và Aero Shake
Hỗ trợ âm thanh chất lượng cao
Hỗ trợ hình ảnh độ phân giải cao
Hỗ trợ tốt nhất máy tính bảng Tablet PC
Kết nối mạng gia đình với HomeGroup
Kết nối an toàn với Windows Connect Now
Kết nối di động tốc độ cao - Mobile Broadband
Khả năng tiếp cận người dùng
Khôi phục nhanh chóng từ chế độ chờ Standby
Khôi phục lại quá trình khới động với Startup Repair
Kiểm tra các kết nối mạng
Lưu lại những thông tin đáng quan tâm trên Sticky Notes
MHV: CH1101063 Trang 22

×