Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Protrade Corporation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.62 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
PROTRADE CORPORATION
LÁI THIÊU–THUẬN AN
BÌNH DƯƠNG
TRIỆU VÂN ANH
LUẬN VĂN CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2005
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
PROTRADE CORPORATION” do Triệu Vân Anh, sinh viên khóa 28, khoa Kinh
tế, chuyên ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày_______________.
Lê Văn Hoa
Người hướng dẫn,
______________________________
Ký tên, ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
_________________________ __________________________

Ký tên, ngày tháng năm Ký tên, ngày tháng năm

LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn:
− Gia đình và những người thân đã động viên và cổ vũ tinh thần tôi trong suốt
thời gian qua.


− Xin cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong bốn năm đại học
và đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã hết sức nhiệt tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
− Cảm ơn các anh chị, cô chú trong đơn vị thực tập đã tạo điều kiện giúp tôi hiểu
biết thêm về những gì mình đã học được áp dụng trong thực tế và nhiệt tình
giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn.
− Xin vô cùng cảm ơn các bạn cùng lớp đã cùng tôi chia sẻ những kinh nghiệm
học tập, luôn sẵn sàng giúp đỡ và cổ vũ nhau trong suốt quá trình học tập.
Sinh viên thực hiện
Triệu Vân Anh
NỘI DUNG TÓM TẮT
TRIỆU VÂN ANH, Khoa Kinh Tế, Chuyên ngành Kế toán, Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Tháng 06 năm 2006. Tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Protrade Corporation Lái Thiêu - Thuận An - Bình
Dương
Để tìm hiểu rõ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Protrade Corporation, đề tài đi vào tìm hiểu và nghiên cứu các phần sau:
− Cơ cấu bộ máy kế toán và các chức năng của từng bộ phận.
− Phương pháp ghi chép và định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
− Hình thức sổ sách kế toán được Công ty áp dụng.
− Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty.
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá toàn bộ công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm: Các loại chi phí phát sinh tại Công ty, Kế toán CP NPL
TT, Kế toán CP NCTT, Kế toán CP SXC, Kế toán các khoản thiệt hại trong sản
xuất, Đánh giá sản phẩm dở dang, Tính giá thành sản phẩm.
ABSTRACT
TRIỆU VÂN ANH, Faculty of Economics, Nong Lam University – Ho Chi
Minh City. 06 2006. Summarizing production cost and caculating product prices at
Protrade Corporation
This report research recording, classifying, interpretting, and calculating

prices of Protrade Corporation on the first month of 4
th
quarter of 2005.
This report including parts:
- Structure, organization, and function of accounting part at Protrade
Corporation.
- Recording methodologys and entrying methodologys of financial
transaction.
- Accounting books which Protrade Corporation put into practice.
- To comment on accounting works.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC BẢNG x
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
DANH MỤC PHỤ LỤC xii
CHƯƠNG 1 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lời mở đầu.....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................3
1.6. Cấu trúc luận văn...........................................................................................3
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................4
2.1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất............................................4
2.1.2. Những nội dung cơ bản về giá thành sản phẩm......................................6
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán..............................................................................8

2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
...........................................................................................................................8
2.1.4. Kỳ tính giá thành.....................................................................................9
2.1.5. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành.....................................................................................................9
2.1.6. Các phương pháp tính giá thành............................................................10
2.1.7. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...............13
2.1.8. Nội dung kế toán chi phí sản xuất.........................................................14
2.1.9. Tập hợp chi phí sản xuất.......................................................................23
vi
2.1.10. Đánh giá sản phẩm dở dang................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................26
CHƯƠNG 3 28
TỔNG QUAN 28
3.1. Khái quát về công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bình Dương...................28
3.2. Tổng quan về Xí Nghiệp May Mặc Hàng Xuất Khẩu Bình Dương ............30
3.2.1. Quy mô của Xí nghiệp...........................................................................30
3.2.2. Mục tiêu của Xí nghiệp.........................................................................32
3.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp..................................................32
3.3. Bộ máy quản lý............................................................................................33
3.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý............................................................................33
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban..........................................35
3.4. Thuận lợi và khó khăn..................................................................................37
3.4.1. Thuận lợi...............................................................................................37
3.4.2. Khó khăn...............................................................................................37
3.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp.........................................................37
3.5.1. Tổ chức công tác kế toán.......................................................................37
3.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán........................................39
3.5.3. Chế độ và hình thức kế toán..................................................................41
3.6. Kết quả họat động sản xuất kinh doanh năm 2005......................................44

3.7. Mục tiêu và phương hướng tương lai...........................................................45
CHƯƠNG 4 48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
ở công ty..............................................................................................................48
4.1.1. Những vấn đề chung..............................................................................48
4.1.2. Mục đích và nhiệm vụ của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ...............................................................................................49
4.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty.......49
4.1.4. Kỳ tính giá thành ở công ty...................................................................50
vii
4.1.5. Quy trình sản xuất ở công ty.................................................................50
4.1.6. Phương pháp tính giá thành...................................................................53
4.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí...................................................................53
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp.............................................53
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................69
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung..............................................................77
4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất............................................87
4.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty.................................88
4.3.1. Tập hợp chi phí......................................................................................88
4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang..................................................................89
4.3.3. Tính giá thành sản phẩm........................................................................90
CHƯƠNG 5 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1. Kết luận........................................................................................................94
5.2. Kiến nghị......................................................................................................94
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC Công cụ, dụng cụ
CP Chi phí

CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
NPL Nguyên phụ liệu
NPL TT Nguyên phụ liệu trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp
PX Phân xưởng
SP Sản phẩm
SPDD Sản phẩm dở dang
TK Tài khoản
VL Vật liệu
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Chi Phí NVL Trong Tháng 10 Năm 2005 90
Bảng 2. Bảng Tính Giá Thành Sản Phẩm Bình Quân Cho Tất Cả Các Sản Phẩm 90
Bảng 3. Bảng Tính Giá Thành Sản Phẩm F.Jacket_A.Prom11 26340 91
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1. Mô Hình Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty 30
Hình 2. Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý 33
Hình 3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán 38
Hình 4. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán 43
Hình 5. Quy Trình Kế Toán Trên Máy 44
Sơ đồ 1. Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm 14
Sơ đồ 2. Hạch Toán Chi Phí NVL Trực Tiếp 15
Sơ đồ 3. Hạch Toán Chi Phí Nhân Công 17
Sơ đồ 4. Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung 19

Sơ đồ 5. Kết Chuyển Chi Phí 24
Sơ đồ 6. Quy Trình Tổ Chức Sản Xuất của Công Ty 52
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục các chứng từ nhập xuất NVL.
Phụ lục 2. Phụ lục các sổ sách kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
xii
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lời mở đầu
Đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ mở cửa. Nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh và có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp mở ra ngày càng nhiều, hoạt động
trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực và luôn cạnh tranh lẫn nhau.
Cùng với các yếu tố: chất lượng, mẫu mã, bao bì, tiếp thị,… thì giá cả cũng
đóng một vai trò quyết định đối với doanh số bán cũng như doanh thu của đơn vị.
Làm thế nào để sản phẩm vẫn đạt chất lượng cao nhưng giá cả lại thấp để cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác luôn là một bài toán mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng muốn tìm được một đáp án tối ưu. Để giải quyết tốt vấn đề này, các
doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm nhưng vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận và có thể đứng vững trên thị trường.
Gía thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có khả năng phản ánh chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp và phản ánh một cách tổng quát các mặt kinh
tế kỹ thuật, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm
doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành, xem công tác quản lý
chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
công tác quản lý ở doanh nghiệp. Gía thành phải được tính chính xác để làm cơ sở
xác định cơ cấu sản phẩm, xác định giá bán một cách hợp lý để không những
cạnh tranh trên thị trường mà còn đảm bảo thu được lợi nhuận và phát triển. Vì
thế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng yếu

trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị.
Xét thấy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu
trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian
tìm hiểu thực tế tại Xí Nghiệp May Mặc Hàng Xuất Khẩu 3/2 (nay là công ty
Ptotrade Corporation), trong phạm vi đề tài này tôi đã đi vào tìm hiểu và nghiên
cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Protrade Corporation”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận xét, đáng giá việc thực hiện chế độ kế toán trong điều kiện thực tiễn
thông qua trình tự, thủ tục và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nhằm kiến nghị những giải pháp hoàn thiện hơn nữa việc áp dụng
chế độ kế toán hiện hành và những gì đãđược học ở trường.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Hạch toán theo từng khoản mục. Gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
Ghi chép kế toán. Gồm:
- Định khoản.
- Ghi chép lên chứng từ ghi sổ, sổ cái,…
- Tập hợp, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đánh giá. Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của xí nghiệp để đề ra các biện pháp hoàn thiện và giúp giảm giá
thành sản phẩm.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong việc hạch toán Z là các loại chi phí bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí cơ bản cấu thành
sản phẩm. Tại Công ty Protrade Corporation thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chính là các nguyên phụ liệu như: vải, chỉ may, chỉ thêu, nút, keo,…
2

- Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí phải trả cho người lao
động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh tại phân xưởng sản
xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài.
1.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu. Từ 28/03/2006 – 20/06/2006
Địa điểm nghiên cứu. Công ty Protrde Corporation
1.6. Cấu trúc luận văn
Chương 1 : Đặt vấn đề
Chương 2 : Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Tổng quan
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất
Khái niệm. CPSX là toàn bộ lao động vật hóa (lao động quá khứ hay
TLSX) và lao động sống (sức lao động) đã chi ra để sản xuất sản phẩm trong một
kỳ kế toán.
Phân loại. Phân loại CPSX là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực
hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp CPSX để tính được giá thành
sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại CPSX phát sinh. Có thể phân loại chi phí
theo các cách sau:
- Phân loại CPSX theo yếu tố (Nội dung kinh tế của chi phí): Theo cách
phân loại này thì CPSX phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế sẽ được xếp chung
vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm

gì. Theo quy định hiện nay thì CPSX được phân thành 5 yếu tố:
• Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho SXKD
trong kỳ báo cáo.
• Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao
động như tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này bao gồm cả chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ
được tính theo lương.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của tất cả các loại TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong các hoạt động SXKD.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho người cung
cấp điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
• Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí SXKD khác chưa được phản
ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu phà,…
- Phân loại CPSX theo khoản mục (Công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh):
Theo cách phân loại này thì CPSX được xếp thành một số khoản mục nhất định có
công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích
tình hình thực hiện kề hoạch giá thành. Theo quy định hiện nay thì CPSX sản
phẩm bao gồm 3 khoản mục:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
chi phí được trích theo tỷ lệ lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
• Chi phí sản xuất chung: là những CPSX còn lại trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp).
Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa

quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, còn có thể phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển: toàn bộ
chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Chi phí sản phẩm (là
những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm)
và chi phí gián tiếp (là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác
nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua
phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp); Phân loại CPSX theo quan hệ giữa chi
phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Biến phí (là những chi phí mà
giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm về mức độ hoạt động), định phí (là
5
những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
trong phạm vi phù hợp).
Đặc điểm của CPSX. CPSX có những đặc điểm sau:
- CPSX mang tính khách quan, không phụ thuộc vào chế độ chính trị, xã hội
hoặc người quản lý mà phụ thuộc vào bản chất của CPSX phát sinh.
- CPSX luôn vận động, thay đổi không ngừng vì quá trình sản xuất là quá trình
vận động liên tục mà sản xuất thì đưa đến chi phí.
- CPSX mang tính đa dạng, phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của
ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
- Tiết kiệm CPSX luôn được đặt ra như là một yêu cầu cơ bản để tăng cường
hiệu quả SXKD.
2.1.2. Những nội dung cơ bản về giá thành sản phẩm
Khái niệm. Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
gắn liền với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Phân loại giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm có các cách phân loại
sau:
- Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sử
dụng các loại giá thành như sau (căn cứ vào cơ sở số liệu):

• Gía thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Gía
thành kế hoạch được coi là mục tiêu của doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện
nhằm hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
• Gía thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Gía thành
định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức
tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Gía
thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
6
• Gía thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao
phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Gía thành thực
tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Gía
thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
- Ngoài ra, còn có thể phân loại giá thành dựa trên các chi phí tính nhập vào
giá thành sản phẩm. Theo cách này thì giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
• Gía thành sản xuất: là giá thành được tính toán trên cơ sở các CPSX phát
sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
• Gía thành toàn bộ: là giá thành được tính toán trên cơ sở toàn bộ các
khoản chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, giá
thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính bằng cách lấy giá thành
sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm của giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm có những đặc
điểm sau:
- Gía thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa 2 đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt
được.
- Gía thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có thể phản ánh được

hiệu quả của quá trình sản xuất, khả năng phát triển và sử dụng các yếu tố sản
xuất. Đồng thời, cũng đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất.
- Gía thành cũng là thước đo bù đắp chi phí, là cơ sở để xác định giá bán
thích hợp giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình
thực hiện định mức chi phí, phát hiện khả năng tiềm tàng để hạ thấp giá thành một
cách có hiệu quả.
- Ngoài sự ảnh hưởng khách quan bởi yếu tố giá thành của các yếu tố đầu
vào thì giá thành sản phẩm còn chịu sự tác động chủ quan của nhân tố con người
thông qua năng lực và trình độ quản lý của họ.
7
Trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, bên cạnh việc quan tâm
đến chất lượng sản phẩm để lấy uy tín và sự tin tưởng từ khách hành thì giá thành
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Với một mức giá
hợp lý, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường nhưng chất lượng sản phẩm
ngày càng được nâng cao là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trên thị trường.
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán
Quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường
được lợi nhuận. Để phục vụ tốt công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát
sinh CPSX ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn
liền với các loại CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản
xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán
chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng không đúng kế
hoạch, sai mục đích.

- Lập các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm CPSX và hạ
thấp giá thành sản phẩm.
2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
Để có thể tập hợp đầy đủ CPSX đã bỏ ra cho việc sản xuất sản phẩm và
tính giá thành sản phẩm một cách chính xác nhằm phục vụ tốt công tác quản lý
CPSX và dễ dàng tìm ra biện pháp giúp giảm chi phí thì đòi hỏi kế toán phải xác
định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp
với đặc điểm sản xuất tại mỗi doanh nghiệp.
8
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp CPSX
là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho
việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm về tổ chức
sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối
tượng tập hợp CPSX có thể là: loại SP, nhóm SP, đơn đặt hàng, giai đoạn SX,
phân xưởng SX, …
Đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối
tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh
trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp, cũng như tính toán được kết
quả kinh doanh. Tùy theo địa điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành
có thể là: chi tiết SP, bán thành phẩm, SP hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạn mục công
trình, …
2.1.4. Kỳ tính giá thành
Gía thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa
vào khả năng xác định chính xác về số lượng và cũng như việc xác định lượng
CPSX có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như vậy nên kỳ tính giá
thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác nhau. Tùy theo chu
kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất của sản phẩm như thế nào
mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Như vậy, kỳ tính giá thành có thể là

cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng,
hoàn thành hạng mục công trình, …
2.1.5. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối
quan hệ mật thiết với nhau và trong một số trường hợp đặc biệt chúng có thể đồng
nhất với nhau.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải căn
cứ vào: quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc
hay hàng loạt, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp,… Với loại hình sản
9
xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất
(giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm hay từng chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ,… Còn đối
tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở các bước chế
tạo.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng tập hợp chi
phí và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý chi phí và
quản lý giá thành sản phẩm.
2.1.6. Các phương pháp tính giá thành
Nói đến phương pháp tính giá thành là nói đến cả phương pháp tập hợp chi
phí và kỹ thuật xác định giá thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm như
vậy nên có thể chia thành 4 phương pháp tính giá thành:
Phương pháp trực tiếp. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những
doanh nghiệp có chu trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán CPSX và đối
tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Ngoài ra, phương pháp này còn được áp
dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối
lượng lớn và ít loại sản phẩm hoặc để tính giá thành của những công việc, kết quả
trong từng giai đoạn sản xuất nhất định. Phương pháp trực tiếp gồm:

- Tính giá thành theo phương pháp giản đơn:
Tổng Z sản phẩm CPSX CPSX CPSX Các khoản
hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang - làm giảm
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí
Gía thành Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
10
- Phương pháp loại trừ: là cách tính giá thành theo phương pháp trực tiếp có
loại trừ giá trị sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành
và được đánh giá theo giá quy định).
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Gía trị
sản phẩm chính = dở dang + phát sinh - dở dang - sản phẩm phụ
sản xuất hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu hồi được
trong kỳ
- Phương pháp hệ số: phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một
quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và giữa chúng có hệ số quy
đổi (quy đổi thành sản phẩm chuẩn, sản phẩm có hệ số là 1 được xem là sản phẩm
chuẩn). Đặc điểm tổ chức kế toán của phương pháp này là: đối tượng hạch toán
CPSX là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Gía thành Tổng giá thành của các loại sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ
đơn vị sản =
phẩm chuẩn Tổng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
- Phương pháp tỷ lệ: phương pháp này đượcáp dụng khi trong cùng một quy
trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính nhưng giữa chúng không có hệ số
quy đổi, do vậy phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành
kế hoạch (hoặc định mức) để qua đó xác định giá thành cho từng loại sản phẩm.
Đặc điểm tổ chức kế toán của phương pháp này là: đối tượng hạch toán CPSX là
nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Tỷ lệ =
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm
Tổng giá thành Tổng giá thành kế hoạch
thực tế của = (hoặc định mức) của x Tỷ lệ
từng loại sản phẩm từng loại sản phẩm
11
- Phương pháp liên hợp: là phương pháp kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau trong quá trình tính toán. Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một
quy trình sản xuất, bên cạnh những sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Để tính được giá thành của sản phẩm chính phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ,
sau đó sử dụng phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số để xác định giá thành
cho từng loại sản phẩm chính.
Phương pháp phân bước. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho
những Xí nghiệp sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ
chia ra nhiều giai đoạn (bước) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước
chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối
tượng chế biến của bước sau.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước nhưng không tính
giá thành bán thành phẩm mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh (còn gọi là
phương pháp kết chuyển song song): Đặc điểm tổ chức kế toán của phương pháp
này là: đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn công nghệ, còn đối tượng
tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh. Công thức tính giá thành:
Gía thành CP NVL Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí
sản phẩm = trực tiếp + chế biến + chế biến + chế biến + … + chế biến
hoàn chỉnh bước 1 bước 2 bước 3 bước n
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành
bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất trước khi tính giá thành sản phẩm hoàn
chỉnh (gọi chung là phương pháp kết chuyển tuần tự). Tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp này thì sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, thực hiện phương pháp kết chuyển tổng hợp và phân tích giá

thành sản phẩm theo các khoản mục ban đầu.
Phương pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho
những Xí nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc sản
xuất thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của người mua. Đơn đặt
hàng có thể chỉ là một sản phẩm riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng loại.
12
Phương pháp định mức. Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các
định mức tiêu hao về vật tư, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và
quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng như những chênh
lệch trong quá trình thực hiện so với định mức. Phương pháp này được áp dụng
khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với
đặc điểm SXKD. Đồng thời, có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng có
khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy, đảm bảo được độ tin cậy
cần thiết. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm được xác định
như sau:
Gía thành Gía Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = thành ± do thay đổi ± thực hiện so với
sản phẩm định mức định mức định mức
2.1.7. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm
riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất, sản
phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có
những đặc điểm chung, có tính chất căn bản bao gồm:
Bước 1. Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Bước 2. Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí
sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản
chi phí này về tài khoản tính giá thành.
Bước 3. Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá

sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 4. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
13

×