Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TIỂU LUÂN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TUYÊN BỐ SỨ MẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG. XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỨ MẠNG VỚI MỤC TIÊU VÀ KẾT QUẢ KINH DO.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.36 KB, 25 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUÂN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TUYÊN BỐ SỨ MẠNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG.
XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỨ MẠNG VỚI MỤC
TIÊU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH ĐẠT ĐƯỢC
Nhóm Sinh Viên Thực hiện
STT Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
MSSV Chữ ký
1 Nguyễn Quốc Dũng 03/08/1982 1088210305
2 Dương Kim Hà 08/06/1976 1088210175
3 Ngô Minh Hiếu 05/06/1984 1088210325
4 Phạm Hoàng Huynh 11/11/1983 1088210192
5 Nguyễn Đăng Khải 05/01/1981 1088210471
6 Nguyễn Toàn Khoa 05/08/1983 1088210199
7 Lê Thị Thúy Liễu 18/02/1983 1088010202
8 Trần Quang Vinh 06/04/1977 1088210422
LỚP: T2,4,6, SCN-GĐC201-VB2K11
NIÊN KHÓA 2007-2010

MỤC LỤC
Phần I : Tóm tắt lý thuyết về Sứ mạng – Mục Tiêu 2
Phần II: Giới thiệu Công ty CP BVTV An Giang 4
1. Giới thiệu 4
2. Lòch sử hình thành và phát triển 5
3. Cơ cấu tổ chức 6
Phần III : Đánh giá Tuyên bố sứ mạng Công ty CP BVTV An Giang 8


A. Sứ mạng 9
1.Hình ảnh AGPPS hướng đến 9
2. Quan điểm về Khách hàng-Đại lý-Nhà Phân phối 9
3. Năng lực công ty 11
4. Trách nhiệm xã hội 11
B. Mục tiêu và Kết quả hoạt động 13
1. Mục tiêu hoạt động 13
2. Kết quả hoạt động 14
Phần IV: Nhận đònh chung 16
Phụ lục 18
Tài liệu tham khảo 24
2
PHẦN I
TÓM TẮT LÝ THUYẾT – SỨ MẠNG & MỤC TIÊU
 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành hệ thống mục tiêu chiến lược:
- Những ảnh hưởng của các yếu tố bên trong:
 Các khả năng về nguồn nhân tài và vật lực của doanh nghiệp.
 Triết lý kinh doanh, quan điểm của những người đứng đầu doanh
nghiệp.
 Hoạt động và thành tích của doanh nghiệp trong quá khứ.
 Các đối tượng hữu quan bên trong.
- Những ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài:
 Những điều kiện của môi trường.
 Các đối tượng hữu quan bên ngoài.
 Lựa chọn các mục tiêu chiến lược phải được thực hiện trên cơ sở phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống mục tiêu chiến lược của thời kỳ chiến lược
xác đònh.
Các lựa chọn mục tiêu chiến lược có thể liên quan đến:
- Thứ nhất, lựa chọn các mục tiêu liên quan đến khối lượng công việc
trong thời kỳ chiến lược.

- Thứ hai, lựa chọn mục tiêu liên quan đến lợi nhuận.
- Thứ ba, lựa chọn mục tiêu liên quan đến các mạo hiểm, sở hữu.
3
Kiểm tra và
đánh giá lại
Giá trò
Tầm nhìn
Chiến lược chung,
mục đích và mục tiêu
Mục tiêu phụ, kế hoạch hoạt
động và các chính sách
Thực thi những thay
đổi chiến lược
Văn hóa
doanh nghiệp
Giả đònh và
niềm tin
Kiểm soát và hồi
đáp chiến lược
Chúng ta muốn
trở thành cái gì
Mối quan hệ giữa tầm nhìn và các yếu tố khác trong quản trò chiến lược
Tầm nhìn
Các bên liên quan Nhân viên
Khách hàngCổ đông
Core value
Vai trò của tầm nhìn chiến lược
4
PHẦN II
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN

BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG
1. Giới thiệu:
- Tên Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG
- Tên Công ty bằng tiếng Anh:
AN GIANG PLANT PROTECTION JOINT-STOCK COMPANY
- Tên giao dòch (hoặc viết tắt): AGPPS
- Biểu tượng của Công ty:
- Vốn điều lệ : 180.000.000.000 VND
- Hình thức hoạt động : Công ty được thành lập dưới hình thức chuyển từ
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và có tư cách pháp nhân độc lập
theo pháp luật.
- Đòa chỉ trụ sở chính của Công ty : Số 23, Đường Hà Hoàng Hổ, Phường Mỹ
Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
- Điện thoại: (076) 3841299 – 3945786. Fax: (076)3841327
Email: Website:
 Các lónh vực kinh doanh của công ty :
• Sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, bao bì
giấy, phân bón, rau an toàn.
• Xuất khẩu: nguyên liệu và thành phẩm các loại nông sản (cây lương thực
và công nghiệp) theo quy đònh của Nhà nước.
• Nhập khẩu: vật tư nông nghiệp, máy và phụ tùng máy nông nghiệp, hàng
tiêu dùng.
• Kinh doanh du lòch lữ hành và các dòch vụ du lòch khác.
• Kinh doanh xây dựng công trình dân dụng và đòa ốc.
• Kinh doanh bất động sản.
• Cho thuê văn phòng cao ốc.
5
 Sản phẩm chính:
+ Thuốc bảo vệ thực vật

+ Các loại giống cây trồng
+ Bao bì giấy các loại
+ Phân bón và các hợp chất dinh dưỡng cây trồng
+ Các dòch vụ du lòch
+ Thực phẩm an toàn.
2. Lòch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang (AGPPS) xuất thân từ Chi cục Bảo
vệ thực vật tỉnh An Giang nên ngay từ khi thành lập năm 1993 (và được cổ phần
hóa tháng 9 năm 2004), Công ty đã xác đònh mục tiêu là phục vụ sản xuất nông
nghiệp, cung cấp cho nông dân những giải pháp bảo vệ cây trồng tốt nhất. Nhiều
năm qua công ty dòch vụ bảo vệ thực vật An Giang đã thể hiện là niềm tin cậy, là
chỗ dựa vững chắc của nông dân, của ngành nông nghiệp, vượt qua ranh giới của
một tỉnh, một vùng.
Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực vật An Giang (AGPPS), từ một đơn vò nhỏ, kinh
doanh chủ yếu là phân phối thuốc bảo vệ thực vật, chỉ có 23 người, sau 16 năm
phát triển đã trở thành một công ty hàng đầu trong nước trong ngành thuốc bảo vệ
thực vật với lực lượng nhân viên hơn 700 người. Mạng lưới cơ sở vật chất cũng phát
triển không ngừng, đến nay đã có 4 nhà máy và các đơn vò trực thuộc như: Trung
tâm Nghiên cứu Sản xuất giống, Trung tâm Du lòch Trăng Việt, Nhà máy Bao bì
Giấy. Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối trên toàn quốc với 23 chi nhánh,
cửa hàng và một mạng lưới đại lý rộng khắp cả nước. Ngoài thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, công ty đã lần lượt bước sang các lónh vực khác như du lòch, thực
phẩm an toàn, phân bón. Công ty tiếp tục xây dựng chiến lược trở thành một đơn vò
hàng đầu cung ứng các dòch vụ nông nghiêp. Doanh số luôn tăng đều và bền vững
qua các năm (trên 20%). Công ty đã đạt được những thành tích sau:
- Năm 2000, AGPPS được nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lao
động ở trong thời kỳ đổi mới”.
- Năm 2004 – 2005, Công ty đã hai lần nhận danh hiệu “ Bạn nhà nông
Việt Nam” ở tại hội chợ hội chợ quốc tế Nông nghiệp Cần Thơ.
6

- Năm 2005, Công ty đứng đầu trong danh sách các doanh nghiệp nông
dược được Báo Sài gòn Tiếp Thò trao giấy chứng nhận “Hàng Việt Nam chất
lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.
Những cột mốc phát triển của AGPPS
3. Cơ cấu tổ chức:
• Hội đồng quản trò có 11 người.
• Ban điều hành có 4 người.
• Ban kiểm soát có 3 người
7
Sơ đồ Tổ chức AGPPS
8
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ TUYÊN BỐ SỨ MẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
VỆ THỰC VẬT AN GIANG
A. SỨ MẠNG
AGPPS cam kết mang lại một dòch vụ phân phối hữu hiệu, thỏa mãn lợi ích mong
đợi của các nhà cung cấp và hệ thống đại lý, mang lại những giải pháp hiệu quả
cho mùa màng, cho cuộc sống của người nông dân. Tự hào với năng lực marketing,
năng lực quản lý tài chính, hoạt động phân phối hiệu quả, dòch vụ khách hàng ưu
việt và một thương hiệu dẫn đầu, AGPPS sẽ không ngừng phấn đấu nâng cao các
khả năng của mình để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu và thách thức của tương lai,
theo đuổi sự phát triển bền vững và đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền
nông nghiệp Việt Nam
Tuyên bố sứ mạng kinh doanh của AGPPS thể hiện các nội dung về:
• Sản phẩm và dòch vụ: AGPPS cung cấp dòch vụ phân phối các sản phẩm
trong nghành nông nghiệp như thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây
trồng …
• Thò trường: tập trung vào thò trường nông nghiệp tại Việt Nam, trọng điểm là
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, từ đó lang rộng sang vùng đồng bằng ven
biển miền Trung, vùng Bắc Bộ và khu vực chuyên canh cây công nghiệp

Tây Nguyên -> chưa thấy rõ lắm phần này trong tuyên bố sứ mạng.
• Khách hàng: đối tượng phục vụ của AGPPS là nông dân và các đại lý kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật.
• Nhà cung cấp: các nhà sản xuất trong và ngoài nước trong lónh vực nông
nghiệp như Syngenta … -> Chưa thấy rõ lắm phần này trong tuyên bố sứ
mạng
• Quan điểm phát triển:
+ Cải tiến, đổi mới để đáp ứng sự thay đổi nhu cầu và thách thức trong tương
lai
+ Theo đuổi sự phát triển và đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền
nông nghiệp Việt Nam
• Triết lý kinh doanh
+ Góp phần chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm nay chính là vì sự phát
triển của Công ty trong tương lai
+ Phân phối và phân phối lại lợi nhuận một cách hợp lý và đạo lý
• Năng lực đáp ứng: để trở thành nhà phân phối hàng đầu, AGPPS xác đònh
cần tập trung đầu tư vào Marketing, củng cố khả năng quản lý tài chính, xây
dựng hệ thống phân phối phù hợp cùng với dòch vụ khách hàng ưu việt
9
• Mối quan tâm đến trách nhiệm xã hội của AGPPS thể hiện thông qua quan
điểm phát triển “ đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp
Việt Nam”
Nội dung bản tuyên bố sứ mạng thể hiện đầy đủ và cụ thể các nhiệm vụ then
chốt trong chiến lược kinh doanh của AGPPS.
1. Hình ảnh AGPPS hướng tới
AGPPS xác đònh nhiệm vụ kinh doanh trọng tâm của mình là nhà cung cấp dòch
vụ phân phối hữu hiệu nhất. Điều này cũng xuất phát từ nguồn gốc ra đời của
AGPPS là từ Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang. Do yêu cầu sản xuất nông nghiệp,
với mục đích nhằm bình ổn giá vật tư nông nghiệp, UBND tỉnh An Giang đã quyết
đònh tách bộ phận kinh doanh của Chi cục BVTV An Giang thành Cty Dòch vụ Bảo

vệ Thực vật An Giang theo QĐ số 556/QĐ.UB ngày 30/11/1993, đến tháng 09 năm
1994 Công ty chính thức đi vào hoạt động với nguồn nhân lực ban đầu gồm 37 CB-
CNV. Sự xác lập rất rõ ràng mục tiêu đảm bảo sự đồng tâm nhất trí trong nội bộ tổ
chức, là kim chỉ nam đònh hướng dẫn đường cho mọi hoạt động kinh doanh của
công ty.
2. Quan điểm về Khách hàng - đại lý - nhà phân phối
Đối tượng phục vụ là nông gia, AGPPS cam kết mang những giải pháp tiên tiến
và hiệu quả cho cây trồng. Các vật tư nông nghiệp do AGPPS được lựa chọn từ các
nhà cung cấp uy tín với chất lượng tốt, phù hợp với chi phí. Bên cạnh đó, AGPPS
luôn có các dòch vụ chuyển giao kỹ thuật và thông tin nông nghiệp đáp ứng nhu
cầu đông đảo của bà con nông dân. Cam kết ấy được cụ thể hóa qua các Chương
trình phát sóng rộng rãi trên truyền hình như : Gặp gỡ bốn nhà, Nhòp cầu nhà nông,
Bạn nhà nông cùng với các chuyên đề hướng dẫn cách thức trồng, chăm bón cây,
phòng và trò bệnh …
“Tháng 9 năm 2000 là móc son đầu tiên phát sóng Nhòp cầu nhà nông tại
ĐBSCL. Nhòp cầu nhà nông là cầu nối giao lưu trực tiếp giữa nhà nông và nhà khoa
học. Sau tám năm, 200 kỳ nối nhòp, Nhòp cầu nhà nông đã thực hiện được 200
chương trình trong đó có 108 chương trình về trồng trọt, 27 chương trình về chăn
nuôi, thủy sản; 30 chương trình về mô hình sản xuất, 12 chương trình an toàn BVTV,
còn lại là các chương trình về hội nhập, phương pháp chuyển giao kỹ thuật, đời sống
xã hội môi trường, kinh nghiệm nhà nông, y tế giáo dục… với hơn 27.500 câu hỏi
được đặt ra trên tổng số 48.410 lượt khán giả tham gia đặt câu hỏi và gửi lời bình.
Trong mỗi chương trình phát sóng trực tiếp, các diễn giả trả lời trung bình khoảng
23 câu hỏi, những câu hỏi còn lại được trả lời bằng thư riêng ngay sau chương trình.
Cấu trúc chương trình gồm: mục thông tin nông nghiệp, phần giao lưu chính và
những tiết mục không đònh kỳ (chuyện lạ xứ mình, nhân vật đồng bằng, nông dân
sáng tạo, cùng nông dân ra đồng). Cam kết tại buổi kỷ niệm 8 năm phát sóng, Ông
Hùynh Văn Thòn – Tổng Giám Đốc công ty đã hứa cùng Trung Tâm truyền hình
10
Việt Nam tại TP. Cần Thơ với bà con nông dân, chương trình vẫn phải tiếp tục đáp

ứng ít nhất 5 năm nữa” (Nguồn: www.agpps.com.vn)
Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân.
- Hợp tác với các đài Phát Thanh Truyền Hình Cần Thơ, Long An, An Giang,
Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bình Phước thực hiện chương trình
"Nhòp cầu nhà nông", "Gặp gỡ bốn nhà" làm cầu nối giữa các nhà doanh nghiệp,
nhà khoa học, nhà quản lý với nông dân. Ngòai ra, còn các chương trình khuyến
nông Đài Tiếng nói nhân dân TP. HCM. Nông dân cần biết trên Đài Phát thanh
truyền hình Long An, Kiên Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang.
- Tổ chức hội thảo khoa học, Hội thảo đầu bờ Thậm chí, cử cán bộ kỹ thuật
xuống hướng dẫn nông dân tại ruộng.
- Ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân (mô hình rau an toàn khép kín
tại xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, TP HCM).
- Xuất phát từ thực tế hiểu biết sử dụng của nông dân còn hạn chế, công ty đã
xây dựng chương trình "Sử dụng an tòan & hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật", thực
hiện trong 5 năm(2000 -2005) với kinh phí 30 tỉ. Cụ thể đã thực hiện những việc
như:
- Phối hợp Hội làm vườn Việt Nam - chi nhánh phía Nam tổ chức huấn luyện
nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả trên cây ăn trái trên 20
tỉnh thành phía Nam.
- Phối hợp Với Cục Bảo vệ thực vật thực hiện chương trình "Tập huấn kiến thức
pháp luật về quản lý cung ứng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả
cho thanh tra chuyên ngành và đại lý trên toàn quốc".
-Ngoài ra, công ty còn phối hợp với Campuchia qua hình thức hỗ trợ chuyển
giao khoa học kỹ thuật. Năm 2003, công ty đã tổ chức 2 lớp tập huấn chuyển giao
thông tin cho 18 cán bộ kỹ thuật tỉnh Kandal & Tàkeo trong suốt vụ Hè Thu & Đông
Xuân về công tác làm giống lúa nâng cao năng suất , cách sử dụng an toàn và hiệu
quả thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ bọ dừa. Thông qua các điểm trình diễn, tham
quan mô hình sản xuất, các buổi trao đổi kinh nghiệm và thực hiện tại ruộng.
(Nguồn….)


Trong quan hệ với các nhà cung cấp, AGPPS đảm bảo các giá trò cốt lõi của nhà
cung cấp; đáp ứng các thỏa thuận chiến lược như doanh số, cơ cấu, thò phần, an
tòan tài chính. Đôi bên cùng thông tin cho nhau về mạng lưới phân phối và điều
quan trọng nhất là AGPPS hợp tác để hoạt động phân phối hữu hiệu và chi phí hợp
lý.
Đối với mạng lưới đại lý, AGPPS xây dựng niềm tin hợp tác với các nhà phân
phối có uy tín. Niềm tin ấy được dựa trên: sản phẩm đa dạng có chất lượng cao; lợi
nhuận bán hàng thỏa đáng và ổn đònh; dòch vụ hổ trợ tốt. Chiến lược ấy đã gặt hái
11
thành công đáng kể, đến nay, AGPPS đã có mạng lưới phân phối với 22 chi nhánh
và 500 đại lý trên tòan quốc
3. Năng lực công ty
Để trở thành công ty tiên phong và dẫn đầu trong ngành vật tư nông nghiệp,
AGPPS xác đònh:
• Không ngừng tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới, đi trước trong việc
khai phá các cơ hội kinh doanh
• Đột phá trong những giải pháp kinh doanh, giải pháp marketing và giải pháp
quản lý
• Không tự thỏa mãn, không ngừng cải tiến, luôn nỗ lực gia tăng kết quả và
hiệu quả hoạt động.
Quản lý hệ thống phân phối:
• Quan hệ gắn bó, rộng rãi và lâu dài với hệ thống phân phối
• Hiểu biết về các nhu cầu và hành vi của hệ thống phân phối
• Có giải pháp phân phối hữu hiệu
Marketing:
• Khả năng nắm bắt nhu cầu thò trường và cơ hội kinh doanh
• Mối quan hệ rộng rãi và hữu hiệu với các nhà khoa học, các tổ chức chính trò
- xã hội - nghề nghiệp, chính quyền và các cơ quan truyền thông; qua đó, tổ
chức được các hình thức quảng bá và truyền thông có tính khác biệt, có hiệu
quả cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

• Khả năng hoạch đònh và triển khai hữu hiệu các hoạt động marketing: PR,
truyền thông, quảng bá.
Quản lý tài chính:
• Nguồn vốn đáp ứng được yêu cầu kinh doanh
• Quản lý và kiểm soát công nợ tốt
• Kiểm soát rủi ro tốt
Nguồn nhân lực:
• Đội ngũ quản lý hiểu biết tốt về ngành kinh doanh, điều hành kinh doanh có
hiệu quả
• Đội ngũ nhân viên tâm huyết, nhiệt tình, vì màu cờ sắc áo, có khả năng triển
khai hiệu quả các giải pháp kinh doanh
4. Trách nhiệm xã hội
• Quan tâm và chia sẻ những thành quả của mình cho xã hội
• Đóng góp tích cực vào việc phát triển một nền nông nghiệp bền vững
• Góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam bằng việc
trở thành một doanh nghiệp thành đạt, có uy tín trong và ngoài nước.
12
Vì nông dân mà ra đời và nhờ nông dân mà phát triển, thành quả của Công ty
cổ phần bảo vệ thực vật An Giang có được ngày hôm nay chính là nhờ sự tin tưởng
và đóng góp của bà con nông dân. Hàng năm, công ty luôn dành ra một số tiền từ
lợi nhuận của mình để phân phối lại cho bà con nông dân thông qua các chương
trình xã hội, từ thiện và chuyển giao kỹ thuật. Đó cũng là đạo lý và hợp lý.
Xuất phát từ nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, với tôn chỉ “Góp phần
chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm nay chính là vì sự phát triển của công ty trong
tương lai” và được sự đồng thuận của các cấp chính quyền, các đại lý, các đối tác
và bà con nông dân cũng như toàn thể CB-CNV, Công ty dòch vụ bảo vệ thực vật
An Giang có sáng kiến thành lập Quỹ Chăm sóc sức khoẻ nông dân và được
UBND tỉnh An Giang chấp thuận theo Quyết đònh số 1095/QĐ.CTUB, ngày
21/06/2004.
a. Mục đích:

Quỹ Chăm sóc sức khoẻ nông dân là một tổ chức xã hội, phi lợi nhuận bao gồm
mọi thành viên là các cá nhân và tổ chức có lòng nhân ái, không phân biệt dân tộc,
tôn giáo, trong nước hay ngoài nước, tự nguyện đóng góp công sức, trí tuệ và vật
chất để góp phần cùng Quỹ chăm sóc sức khoẻ cho bà con nông dân nghèo, bà con
vùng sâu, vùng xa có hoàn cảnh khó khăn.
Quỹ chăm sóc sức khoẻ nông dân tỉnh An Giang có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở của Quỹ đặt tại số 23 Hà Hoàng Hổ,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Quỹ hoạt động tuân thủ pháp luật của nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam.
b. Kinh phí:
Nguồn kinh phí ban đầu của Quỹ chăm sóc sức khoẻ nông dân tỉnh An Giang do
Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang trích từ lợi nhuận sau thuế của mình là
10 tỷ đồng.
Nguồn thu của Quỹ:
• Các khoản đóng góp của các thành viên và các mạnh thường quân bằng
tiền, vàng, ngoại tệ và các hiện vật khác có giá trò
• Tiền lãi thu được từ nguồn kinh phí gửi tại ngân hàng
• Các khoản thu từ các hoạt động có thu khác
• Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có đòa chỉ cụ thể để thực hiện các chương
trình theo sự ủy quyền của nhà tài trợ
• Các khoản liên danh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để thực hiện các chương trình cụ thể theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
c. Nguyên tắc chi tiêu:
Nguồn kinh phí của Quỹ chủ yếu phục vụ cho công tác chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng.
13
Tất cả các thành viên của Quỹ hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, không
hưởng bất kỳ thù lao hay trợ cấp nào.
d. Quan hệ hợp tác:
Lực lượng y bác só ở các bệnh viện, đặt biệt là đội ngũ y bác só chuyên khoa

giỏi tại các bệnh viện lớn tại Tp. HCM như: BV Chợ Rẫy, BV Đại học Y Dược Tp.
HCM, BV Từ Dũ, BV Nhi đồng I - II, BV Mắt Tp. HCM; BV Quân khu 7, Quân
khu 9, BV 30/4 và Bệnh xá công an tỉnh, Quân y viện tỉnh, lực lượng y bác só Bộ
đội biên phòng; các viện, trường…
CLB bác só tình nguyện An Giang và các tỉnh, thành; CLB H.A.T
Các Hội, Đoàn: Đoàn và Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội bảo trợ bệnh
nhân nghèo, Hội nạn nhân chất độc màu da cam, v.v. các tỉnh, thành khu vực miền
Trung, Tây Nguyên, miền Đông, miền Tây Nam Bộ; Hội Việt kiều yêu nước ở
Phompenh, vương quốc Campuchia, Lào
Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể đòa phương.
e. Nỗ lực trong những năm qua:
Trên 03 năm hoạt động từ 04/2004 đến 12/2007, Quỹ kết hợp với chính quyền,
đoàn thể các cấp, các lực lượng vũ trang tổ chức nhiều đợt khám bệnh, cấp thuốc
miễn phí và phẫu thuật mắt cho bà con nghèo ở các tỉnh, thành phố từ Thanh Hóa,
trở vào. Quỹ cũng mở rộng hoạt động sang các nước bạn như Campuchia và Lào.
Bình quân mỗi tỉnh thành, Quỹ Chăm sóc sức khoẻ nông dân tổ chức khám bệnh,
cấp thuốc miễn phí 02 đợt; mỗi đợt khám cho trên 1.000 lượt người, với sự tham gia
của 30 y bác só tình nguyện.
Những con số đáng nhớ:
- Tổng số bệnh nhân được khám bệnh, tư vấn, cấp thuốc miễn phí: 157.531
người.
- Tổng số bệnh nhân được mổ mắt thay thuỷ tinh thể: 2.725 ca.
- Tổng chi phí cho các hoạt động này trên 9 tỷ đồng.
- Riêng năm 2007, Quỹ tổ chức chăm sóc sức khoẻ cho 63.962 người; trong
đó, phẫu thuật mắt được 1.177 ca, với kinh phí gần 4 tỷ đồng.
B. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG và KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Mục tiêu hoạt động
Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang được thành lập để huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về thuốc bảo vệ
thực vật, hạt giống cây trồng, bao bì giấy và các lónh vực khác nhằm mục tiêu tối

đa hóa giá trò tài sản của doanh nghiệp; tạo việc làm cho người lao động; tăng giá
trò cổ phần cho các cổ đông; Công ty phát triển nhanh và ổn đònh; đóng góp nhiều
hơn cho ngân sách Nhà nước.
14
Đối với cổ đông:
• Cổ tức hấp dẫn
• Giá trò tài sản của công ty luôn tăng trưởng
• Sự phát triển ổn đònh, mạnh mẽ của công ty trong dài hạn
2. Kết quả hoạt động
Công tác đào tạo nguồn nhân lực luôn được Ban Quản trò chú trọng. Đặc biệt,
công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu, cải tiến qui trình sản xuất để giảm giá
thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thò trường. Công ty đã đưa vào áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 và đã được hai tổ chức
Quacert và DNV cấp giấy chứng nhận cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cung
ứng thuốc bảo vệ thực vật.
Công ty đã hợp tác với các cơ quan, Viện, trường, các nhà khoa học để nghiên
cứu làm tăng tính hiệu quả của sản phẩm. Công ty chủ tâm lựa chọn đối tác là
những nhà cung ứng nông dược hàng đầu thế giới (Syngenta) để cung cấp thuốc có
chất lượng cao, công ty đã và đang giữ mối quan hệ hợp tác với đại diện của 17
công ty nước ngoài thông qua cac đại diện ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thuộc
các quốc gia như: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Ấn
Độ, Thụy Só, Malaysia, Đức và Anh. Công ty cũng có những đối sách hợp lý với
mạng lưới công ty: đó là công tác chăm sóc khách hàng đúng hướng, hợp lý và
huấn luyện nâng cao kiến thức quản lý và chuyên môn, du lòch.
Biểu đồ 1: Doanh thu theo từng ngành của
Công ty Bảo vệ Thực Vật An Giang
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính, AGPPS)
15
Hiện tại, công ty hoạt động trong nhiều lónh vực như sản xuất và kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng (lúa, bắp), phân bón, du lòch lữ hành và

kinh doanh bất động sản, cho thuê cao ốc. Tuy nhiên, doanh thu hàng năm của
công ty chủ yếu là từ ngành thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Đây là ngành kinh
doanh truyền thống của công ty từ khi thành lập đến nay. Doanh thu từ ngành này
có tốc độ tăng trưởng cao, năm 2005 doanh thu là 1.273 tỷ đồng, sang năm 2006 là
1.381,4 tăng 8,5% so với năm trước, bước sang 2007 doanh thu là 1.700,4 tỷ đồng,
tăng 23% so với năm 2006. Ngoài doanh thu từ ngành thuốc và phân bón, doanh
thu từ ngành giống, bao bì giấy và các ngành khác cũng tăng đều qua các năm. Tuy
trong quá trình hoạt động gặp một số trở ngại nhưng công ty vẫn giữ vững thò phần
của mình và doanh thu không ngừng tăng trưởng qua các năm.
106,91
119,53
132,49
0
20
40
60
80
100
120
140
2005 2006 2007
Biểu đồ 2: Lợi nhuận của công ty trong 3 năm
Tổng lợi nhuận của công ty trong ba năm gần đây luôn tăng đều và bền vững,
năm 2005 lợi nhuận của tất cả các ngành là 106,91, năm 2006 là 119,53 tỷ đồng,
tức tăng 12,62 tỷ đồng, sang năm 2007 lợi nhuận là 132,49 tỷ đồng, tăng 12,96 tỷ
đồng so với năm 2006. Điều này cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả, lợi
nhuận tăng ổn đònh qua các năm.Từ năm 2000 đến nay công ty mở rộng hoạt động
kinh doanh sang nhiều lónh vực hơn so với khi mới thành lập năm 1993 chỉ phân
phối thuốc bảo vệ thực là chủ yếu. Tuy mở rộng lónh vực kinh doanh có nhiều rủi
ro nhưng công ty vẫn giữ vững mức lợi nhuận hàng năm của công ty.

16
PHẦN IV
NHẬN ĐỊNH CHUNG
Với bản Tuyên bố sứ mạng kinh doanh đầy tâm huyết, AGPPS đã vạch ra chiến
lược kinh doanh cho riêng mình. Sứ mạng ấy gắn kết hài hòa các yêu cầu khác
nhau của nhiều đối tượng như khách hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhân viên và
trách nhiệm với xã hội. Qua hơn 15 năm hoạt động, AGPPS đang gặt hái những
thành công đáng kể, được sự công nhận của nhà đầu tư và quan trọng nhất là hình
ảnh của AGPPS trong tâm trí người nông dân. Không thỏa mãn hiện tại, AGPPS
luôn xác đònh cần phấn đấu hết mình để đón đầu những thách thức trong tương lai.
Trong chặng đường đến những thành công mới, AGPPS có những thế mạnh riêng
của mình để vượt qua khó khăn trong lónh vực vật tư nông nghiệp.

Thuận lợi:
- Công ty luôn được sự quan tâm và hổ trợ của Tỉnh ủy, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
và các ban ngành nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Công ty có quy mô hoạt động lớn với nhiều văn phòng đại diện và mạng lưới
đại lý rộng khắp cả nước.
- Công ty hoạt động 15 năm trong ngành nên có nhiều thò trường truyền thống,
là công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đứng đầu cả nước nên chiếm thò
phần cao trong thò trường nội đòa, nhãn hiệu quen thuộc đối với nhà nông, có
uy tín trên thương trường.
- Công ty có đội ngũ quản trò với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề và có hiểu
biết sâu rộng trong lónh vực kinh doanh nông nghiệp, đội ngũ nhân viên lâu
năm, tâm huyết và có trình độ cao.

Khó khăn
- Hiện tại, công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với tiềm lực mạnh như công
ty TNHH SX-TM&DV Ngọc Tùng, Công ty Đạm Phú Mỹ, công ty TNHH An
Nông…ngoài ra các nhãn hiệu thuốc bảo vệ thực vật được nhập từ nước ngoài

tràn ngập thò trường Việt Nam với giá rẻ nên ngày càng có sự cạnh tranh gây
gắt về thò phần nông dược trong nước.
- Trong lónh vực sản xuất nông nghiệp đang nghiên cứu và ứng dụng các loại
chất vi sinh ở cây trồng để diệt sâu bệnh, hạn chế các loại thuốc hóa học nên
trong tương lai ngành thuốc bảo vệ thực vật khó tăng trưởng mạnh như hiện
tại.
- Việc áp dụng các giống cây trồng biến đổi gen, có khả năng chống cỏ dại và
dòch hại, cũng làm giảm doanh số bán ra của các sản phẩm bảo vệ thực vật,
đặc biệt là các loại thuốc diệt cỏ.
17
Phương hướng phát triển:
- Hiện tại công ty đang mở rộng quy mô và lónh vực sản xuất, tận dụng tối đa
năng suất của các nhà máy, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm nông
dược, tạo sản phẩm có sức cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài trên thò trường nội đòa, tiếp tục nâng cao thò phần trong nước.
- Tư vấn cho bà con nông dân sử dụng hiệu quả các loại thuốc bảo vệ thực vật
để đạt năng suất cao.
18
PHỤ LỤC
I. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (đã kiểm toán):
19
20
Chổ tieõu keỏ hoaùch naờm 2008
Ch tiờu Mc tiờu
1 Vn iu l (t ng) 180
2 Doanh s ton Cụng ty (t ng) 2.027
3 Tng chi phớ (t ng) 1.981
4 Li nhun trc thu (t ng) 135
5 Li nhun sau thu (t ng) 115
6 Li nhun sau thu/doanh thu (%) 5,7%

7
Phõn phi li nhun

7.1 Trớch Qu d phũng ri ro ti chớnh (t ng) 13,8
7.2 Trớch Qu u t phỏt trin (t ng) 37,3
7.3 Trớch Qu khen thng phỳc li 15% (t ng) 17,25
7.4 Chia c tc (t ng) 43,2
7.5 T l c tc/mnh giỏ (%) 24%
21
II. Thoâng tin veà Coå ñoâng:
Số liệu được cập nhật đến ngày 31/12/2008
Stt
Thành phần
Tỷ lệ (%) trên vốn
điều lệ
1 Cổ đông trong Công ty 27,04
2 Cổ đông ngoài Công ty 72,96
A CP nhà nước 30,04
B Cá nhân 18,45
C Tổ chức 24,47
* Tổ chức trong nước 14,51
* Tổ chức nước ngoài
9,96
Danh sách một số cổ đông lớn
Stt Cổ đông
1 VIETNAM HOLDING LTD
2 QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
22
3 CTY CP CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT
4 VIETNAM AZALEA FUND LTD

5 NGÔ VIẾT THỊNH
6 QUỸ ĐẦU TƯ TĂNG TRƯỞNG VIỆT NAM (VF2)
7 QUỸ ĐẦU TƯ TĂNG TRƯỞNG VIỆT LONG
8 CTY LIÊN DOANH QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CK VIỆT NAM (VFM)
9 ASIAVANTAGE GLOBAL LTD
Trong đó có 03 tổ chức nước ngoài là VIETNAM HOLDING LTD, VIETNAM AZALEA
FUND LTD và ASIAVANTAGE GLOBAL LTD.

 Đại gia đình AGPPS đón chào thành viên mới
Những ngày đầu năm 2009, AGPPS đã chính thức có thêm 1 cổ đông mới là
Vietnam Azalea Fund Ltd.
Đây là quỹ đầu tư nước ngoài trị giá 100 triệu đô la do Mekong Capital quản lý,
chuyên đầu tư vào các công ty cam kết mạnh mẽ đối với sự phát triển không ngừng
của đội ngũ quản lý, minh bạch trong quản lý tài chính và tuân thủ các chuẩn mực của
quản trị doanh nghiệp. Đến ngày 17/01/2009, Vietnam Azalea Fund Ltd sở hữu 7,55%
cổ phần AGPPS.
Sau một thời gian tìm hiểu thông tin cặn kẽ, thấy được tiềm năng phát triển của
AGPPS, Mekong Capital đã đi đến quyết định đầu tư vào những ngày cuối năm 2008.
Hy vọng với chiến lược đầu tư của mình là đem lại giá trị gia tăng cho các công ty,
Mekong Capital sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của AGPPS.
Bên cạnh Vietnam Azalea Fund Ltd, một nhà đầu tư trong nước là ông Ngô Viết
Thịnh cũng đầu tư vào AGPPS với tỷ lệ sở hữu là 5,88%.
 Nhà đầu tư tin tưởng vào AGPPS
Ngày 04/3/2008, ông Vinnie James Yu, tân Giám đốc Điều hành Vietnam Holding,
quỹ đầu tư lớn của Thụy Sĩ hiện đang nắm giữ 7,8% cổ phần AGPPS, đã đến thăm
Nhà máy sản xuất thuốc BVTV Châu Thành, Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống tại
An Giang và đã có buổi làm việc với Ban Tổng Giám đốc công ty tại Văn phòng đại
diện tại Tp.HCM. Qua những gì thực mục sở thị và những thông tin được cung cấp,
ông Yu đánh giá cao hoạt động và định hướng phát triển của AGPPS, đồng thời khẳng
định sự tin tưởng của Vietnam Holding vào quyết định đầu tư của mình.

Là một phần trong những hoạt động nhằm nâng cao giá trị các khoản đầu tư của
mình cũng như thể hiện vai trò nhà đầu tư chiến lược dài hạn, trong tháng 4/2008,
Vietnam Holding mời AGPPS tham dự Hội thảo về Quản trị chiến lược để hỗ trợ
AGPPS trong công tác quản trị công ty và hoạch định chiến lược, góp phần đưa
AGPPS lên tầm cao mới.
1. Xếp hạng các doanh nghiệp ngành Sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc trừ sâu
thuộc Danh sách VNR 500 – 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
XẾP HẠNG
TÊN CÔNG TY MÃ SỐ THUẾ
Theo VNR VNR 2007
23
Ngành 2008
1 77 56
TỔNG CÔNG TY CP PHÂN BÓN VÀ HOÁ
CHẤT DẦU KHÍ
0303165480
2 114 112 CÔNG TY CP XNK HÀ ANH 0101328911
3 136 98 CÔNG TY CP VINACAM 0303800051
4 147 195 CÔNG TY PHÂN BÓN BÌNH ĐIỀN 0302975517
5 150 207 CÔNG TY PHÂN BÓN MIỀN NAM 0300430500
6 181 276 CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN 0100104066
7 185 171
CÔNG TY SUPE PHỐT PHÁT VÀ HOÁ
CHẤT LÂM THAO
2600108471
8 207 180
CÔNG TY CP BẢO VỆ THỰC VẬT AN
GIANG
1600192619
9 259 287 CÔNG TY PHÂN BÓN VIỆT NHẬT 3600242888

10 263 263
CÔNG TY CP VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG
NGHIỆP CẦN THƠ
1800518314
11 364 353 CÔNG TY TNHH BACONCO 3500101065
12 369 372 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM 3600477110
13 400 394
CÔNG TY TNHH MTV PHÂN ĐẠM VÀ HC
HÀ BẮC
2400120344
14 405 413
CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
NGHỆ AN
2900326255
15 423 357
TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP SÀI
GÒN
0300636205
16 440 363 CÔNG TY TNHH BAYER VIỆT NAM 3600359484
2. Xếp hạng các doanh nghiệp ngành Sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc trừ sâu
thuộc Danh sách VNR 500 – 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam
XẾP HẠNG
Theo
Ngành
VNR
2008
VNR 2007
1 14 14 CÔNG TY CP XNK HÀ ANH 0101328911
2 20 11 CÔNG TY CP VINACAM 0303800051
3 33 27

CÔNG TY CP BẢO VỆ THỰC VẬT AN
GIANG
1600192619
4 42 -
CÔNG TY CP VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG
NGHIỆP CẦN THƠ
1800518314
5 92 76
CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
NGHỆ AN
2900326255
6 155 188 CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI GIA LAI 5900182111
24
7 195 -
CÔNG TY CP VẬT TƯ TỔNG HỢP VÀ
PHÂN BÓN HOÁ SINH
0303951558
8 258 415 CÔNG TY TNHH VIỆT HOÁ NÔNG 0303212740
9 263 110
CÔNG TY CP KHỬ TRÙNG GIÁM ĐỊNH
VIỆT NAM
0302327629
10 364 -
CÔNG TY CP DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
BÌNH THUẬN
3400382278
11 424 417 CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG 2400101782
12 463 - CÔNG TY TNHH HOA PHONG 5300199850
13 466 301
CÔNG TY CP VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG

NGHIỆP
2400290850
Nguồn: Báo Điện tử VietnamNet
/>25

×