Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

do an tổ chức thi công đập đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 100 trang )

Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 3
1.1 VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH 3
1.2. NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH 4
1.3. QUY MÔ VÀ KẾT CẤU CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH 4
1.3.1 Quy mô 4
1.3.2. Thông số các hạng mục công trình 6
QUY MÔ, THÔNG SỐ CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN POKO6 6
GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐẦU TƯ 6
BẢNG 1.1 6
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 9
1.4.1. Điều kiên địa hình 9
1.4.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc trưng dòng chảy 10
1.4.3. Điều kiện địa chất và địa chất thủy văn 14
1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực 15
1.5. ĐIỀU KIỆN GIAO THÔNG 15
1.6. NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU, ĐIỆN, NƯỚC 15
1.6.1. Vật liệu đất dính 15
1.6.2. Vật liệu đá 16
1.6.3. Vật liệu cát 16
1.6.4. Công tác sản xuất đá dăm cho bê tông 16
1.7. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP VẬT TƯ, THIẾT BỊ MÁY MÓC VÀ NGUỒN
NHÂN LỰC 17
1.8. THỜI GIAN THI CÔNG PHÊ DUYỆT 17
1.9. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NHỮNG THUẬN LỢI TRONG QUÁ
TRÌNH THI CÔNG 17
1.9.1. Những khó khăn khi thực hiện dự án: 17
1.9.2. Những thuận lợi khi thực hiện dự án 18
2.5. THIẾT KẾ ĐÊ QUAI VÀ CÔNG TRÌNH NGĂN DÒNG 37
2.5.1. Thiết kế đê quai 37


2.5.2. Thiết kế sơ bộ công tác ngăn dòng 38
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
1
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH CHÍNH 39
3.1. CÔNG TÁC HỐ MÓNG: 39
3.1.1. Nhiệm vụ 39
THEO SỰ PHÂN CÔNG CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN EM THIẾT KẾ
THI CÔNG ĐẬP BÊ TÔNG SỐ 3 CỦA CÔNG TRÌNH POKO6 39
3.1.2. Xác định phạm vi mở móng 39
3.3. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG 46
3.3.1. Tính toán khối lượng và dự trù vật liệu 46
3.3.2. Tính toán cấp phối bê tông 50
3.3.3. Tính toán cấp phối cho bê tông M100 51
3.3.4. Tính toán cấp phối cho bê tông M150 51
3.3.5. Sản xuất bê tông 52
3.3.6. Thiết kế trạm trộn 54
3.3.7. Vận chuyển cốt liệu và vữa bê tông 55
3.3.8. Đổ, san, đầm và dưỡng hộ bê tông 59
3.3.9. San bê tông 62
3.3.10. Đầm bê tông 62
3.3.11. Dưỡng hộ bê tông 64
3.3.12. Lựa chọn ván khuôn 65
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG 72
.4.1. Mục đích khi lập kê hoạch tiến độ thi công 72
.4.2. Ý nghĩa của kế hoạch tiến độ thi công 72
.4.3. Các nguyên tắc cơ bản khi lập tiến độ thi công 72
.4.4. Lập tiến độ thi công 73
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ MẶT BẰNG THI CÔNG 79
.5.1. Mục đích, ý nghĩa và các nguyên tắc thiết kế mặt bằng thi công 79

.5.2. Các bước thiết kế mặt bằng 80
.5.3. Tính toán diện tích nhà ở, nhà làm việc trên công trường 80
.5.4. Tính toán diện tích kho bãi 82
.5.5. Tổ chức cung cấp nước cho công trường 84
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
.5.6. Tổ chức cung cấp điện cho công trường 86
CHƯƠNG 6 : DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH 89
6.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 89
6.1.1. Mục đích và ý nghĩa lập dự toán 89
6.1.1.1. MỤC ĐÍCH 89
6.1.2. Cơ sở lập dự toán 89
6.1.3. Dự toán xây lắp đập chính 90
6.2. TỔNG HỢP DỰ TOÁN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
KẾT LUẬN 99
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Vị trí công trình
Công trình thủy điện Poko6 nằm hoàn toàn trên lãnh thổ Cambodia, cách biên
giới Việt Nam – Cambodia khoảng 250km về phía Tây, vị trí cách điểm nhập lưu sông
Srêpok vào Sê San về phía hạ lưu khoảng 1.5km và cách điểm hợp lưu giữa sông Sê
Kông và sông Sê San khoảng 20km về phía thượng lưu, vùng hồ nằm hoàn toàn trong
huyện Sê San, Tỉnh Stungtreng của Campuchia. Độ dài sông tính từ thượng nguồn đến
tuyến là 509km, tại tuyến công trình dự kiến có cao độ đáy sông từ 45m đến 47m.
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
3
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
1.2. Nhiệm vụ công trình
Công trình thủy điện Poko6 có nhiệm vụ như sau:

- Tạo nguồn điện cung cấp cho phát triển kinh tế và đời sống nhân dân khu vực tỉnh
Ratanakiri và Stungtreng, ngoài ra còn cung cấp phần điện năng còn lại cho lưới điện
Việt Nam.
- Đầu tư xây dựng công trình thủy điện Poko6, ngoài việc đảm bảo thực hiện được
nhiệm vụ nêu trên , sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu
vực như:
+ Tạo nguồn bổ sung nước cho khu vực hạ lưu vào mùa kiệt, đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước phục vụ cho sinh hoạt và công nghiệp trong tương lai.
+ Phát triển du lịch, giao thông thủy và đánh bắt nuôi trồng thủy sản khu vực hồ
chứa.
Sau khi kết thúc xây dựng công trình, khu vực công trình Poko6 với các cơ sở
dân cư, văn hóa, xã hội được hình thành khi xây dựng công trình sẽ trở thành một
điểm tập trung dân cư với cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ. Hệ thống đường giao thông
phục vụ thi công, vận hành công trình sẽ tạo ra khả năng giao lưu về kinh tế và xã hội
của khu vực xây dựng công trình với các trung tâm kinh tế, xã hội của địa phương góp
phần phát triển kinh tế khu vực.
1.3. Quy mô và kết cấu các hạng mục công trình
1.3.1 Quy mô
Theo Quy chuẩn Việt Nam 04-05 - Công trình thủy lợi, các quy định chủ yếu về
thiết kế, thủy điện Poko6 là công trình cấp I với các thông số chủ yếu như sau:
Mực nước dâng bình thường (MNDBT) : 75.0 m
Mực nước chết (MNC) : 74.0 m
Dung tích toàn bộ : 1792.5 triệu m
3

Dung tích hữu ích : 333.2 triệu m
3

Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT : 334.38 km
2

Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy : 2118.00 m
3
/s
Cột nước tính toán : 21.8 m
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
4
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Công suất lắp máy : 400 MW
Công suất đảm bảo : 104 MW
Điện lượng bình quân năm :1953.9 triệu kWh
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
5
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
1.3.2. Thông số các hạng mục công trình
Quy mô, thông số công trình thủy điện Poko6
Giai đoạn Dự án đầu tư
Bảng 1.1
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
6
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
STT Thông số Đơn vị Trị số
1 2 3 4
I Đặc trưng lưu vực
1 Diện tích lưu vực FLV km2 49200.00
2 Dòng chảy trung bình năm Qo m
3
/s 1306.00
3 Tổng lượng dòng chảy năm Wo 10
6
m3 41115.00

4 LƯU LƯỢNG DÒNG CHẢY LŨ P =
0,02%
m
3
/s
36394
- Tần suất P = 0.1%
m
3
/s
27942
- Tần suất P = 0.5%
m
3
/s
21180
- Tần suất P = 1.0%
m
3
/s
18665
- Tần suất P = 5.0%
m
3
/s
13619
- Tần suất P = 10%
m
3
/s

11626
II Hồ chứa
1 Mực nước dâng bình thường MNDBT m 75
2 MỰC NƯỚC CHẾT MNC m 74
3 Mực nước lũ kiểm tra P = 0.02% m 78.42
4 Mực nước lũ thiết kế P = 0.1% m 76.95
5 Diện tích mặt hồ
ứng với MNDBT=75 km2 334.38
6 Dung tích hồ chứa
Dung tích toàn bộ 10
6
m3 1792.5
Dung tích hữu ích 10
6
m3 333.2
Dung tích chết 10
6
m3 1459.3
III Mực nước hạ lưu nhà máy m
1 Mực nước lớn nhất chạy 5 TM m 52.56
2 MỰC NƯỚC KHI CHẠY 1 TỔ MÁY ĐỊNH
MỨC
m 46.25
3 LƯU LƯỢNG ĐẢM BẢO Q90% m
3
/s 459.2
4 Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy m
3
/s 2118.00
IV Cột nước phát điện

Cột nước lớn nhất Hmax m 28.5
Cột nước nhỏ nhất Hmin m 18.9
Cột nước tính toán Htt m 21.8
V Chỉ tiêu năng lượng
1 Công suất đảm bảo Nđb MW 104
2 Công suất lắp máy NLM MW 400
3 Điện lượng trung bình nhiều năm Eo 10
6
kWh 1953.9
4 Số giờ sử dụng NLM h giờ 4885
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
7
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
STT Thông số Đơn vị Trị số
VI Thông số công trình:
1 Cấp công trình I
2 Đập dâng
Loại đập Đập đất đầm nén
Cao trình đỉnh đập m 82.00
Chiều dài theo đỉnh m 8000.00
Chiều cao đập lớn nhất m 38.0
Mái thượng lưu / Mái hạ lưu 3:3.25/2.75:3
3 Đập bê tông
Loại CVC
Cao trình đỉnh đập m 82
Chiều cao lớn nhất m 38.0
Chiều dài theo đỉnh m 245
Mái thượng lưu / Mái hạ lưu 0.0/0.65
4 Đập tràn có cửa van
Cao trình ngưỡng m 59

Số cửa van 12
Kích thước cửa van (BxH) m 15x16
Chiều cao trụ pin m 24
Khả năng xả lũ thiết kế 0.1% m
3
/s 27942.00
Khả năng xả lũ kiểm tra 0.02% m
3
/s 36394.00
5 Cửa lấy nước
Kiểu kết cấu cửa lấy nước Ngang đập
Cao trình đỉnh m 82
Cao trình ngưỡng m 55
Số cửa 10
Kích thước lưới chắn rác b x h m 9.40 x 19.00
Kích thước cửa van vận hành b x h m 9.40 x 15.50
Kích thước cửa van sửa chữa b x h m 9.40 x 15.50
Chiều dài cửa lấy nước m 27.10
Chiều cao cửa lấy nước m 42.50
6 Đường ống áp lực
loại Có áp, BT
Kích thước (bề rộng x chiều cao) m 9.4x12.25
Chiều dài từ CLN đến NM m 29.00
Độ dốc % 71.97
7 Nhà máy thủy điện
Kiểu nhà máy Hở, BTCT
Công suất lắp máy MW 400
Số tổ máy 5
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
8

Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
STT Thông số Đơn vị Trị số
Loại tua bin Kaplan
Kích thước nhà máy dài x rộng x sâu
x cao
m 172.6x21.5x47.25x17.20
Cao độ sàn lắp ráp nhà máy m 65.00
Cao trình lắp máy m 39.75
8 Kênh xả
Chiều dài kênh xả m 685.00
Cao độ đáy kênh m 42.00
Độ dốc đáy kênh % 0.0
Chiều rộng đáy kênh m 50.00
9 Trạm phân phối 220- 110KV và
khoảng vượt từ nhà máy
Kiểu Hở
Kích thước dài x rộng m 220x66
Cao độ trạm m 64.00
Chiều dài khoảng vượt m 1000
VII Tiến độ thi công Năm 5
Khởi công + công tác đào hở 2009
Lấp sông + công tác bê tông + đào
ngầm
2011
Năm phát điện 2014
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
1.4.1. Điều kiên địa hình
Vùng tuyến đập 1 thủy điện Poko6 nằm trong khu vực hạ lưu sông Sê San thuộc
hệ thống sông Mê Kông, cách ngã ba nhập vào dòng chính Mê Kông khoảng 30km về
phía thượng lưu và nằm dưới ngã ba sông Srêpok đổ vào sông Sê San khoảng 2km.

Địa hình vùng tuyến đập 1 mang đặc điểm của bề mặt san bằng trước núi tiếp
giáp với đồng bằng. Tại đây thung lũng sông Sê San, sông Srêpok mở rộng hình chữ
U, với các đỉnh đồi sót, các bề mặt sườn thoải với mức cao 50-100m.
Địa hình vùng tuyến có các dạng địa hình sau:
a) Địa hình có nguồn gốc tích tụ
Phân bố hai bên bờ sông Sê San là các bề mặt tích tụ aluvi bãi bồi và thềm sông.
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
9
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
- Tích tụ lòng sông phát triển không đều, chiều dày từ 0.5-5m. Thành phần chủ yếu là
cuội sỏi, tảng phủ trực tiếp trên bề mặt đá gốc phong hóa. Tích tụ bãi bồi ven sông
thành phần chủ yếu là á cát, cát lẫn ít cuội sỏi lộ ra về mùa cạn, ngập nước vào mùa lũ,
phân bố thành các dải rộng 100-300m, kéo dài 1.5km dọc theo hai bờ sông.
- Các bề mặt thềm bậc I, bậc II, phân bố thành diện rộng hàng km, chiếm phần lớn diện
tích nghiên cứu thuộc khu vực bờ trái sông Sê San. Thành phần tích tụ thềm sông là á
sét, á cát, cát phần dưới chứa 10-30% cuội sỏi đa khoáng. Chiều dày tích tụ mỏng 0.1-
0.5m.
Các bề mặt tích tụ thường tương đối bằng phẳng, nghiêng về phía lòng sông. Do
hoạt động xâm thực của các dòng chảy mặt, bề mặt tích tụ thềm bậc I, II, bị chia cắt,
đôi chỗ có dạng gò, đồi.
b) Địa hình xâm thực – bóc mòn
Chiếm phần lớn diện tích vùng tuyến, là bề mặt sườn thoải phân bố rộng khắp
khu vực bờ phải và một phần khu vực bờ trái sông Sê San. Bề mặt địa hình chủ yếu
được cấu thành bởi các thành tạo Neogen - Đệ Tứ và một phần là các sản phẩm của vỏ
phong hóa đá gốc. Độ dốc của bề mặt sườn trung bình 3-5%. Các vách suối dạng chữ
U cao 2-3m, vách của lòng suối lộ đá, các bãi bồi nhỏ là cát cuội sỏi đa khoáng.
c) Sông suối
Sông Sê San trong phạm vi vùng tuyến có hướng chảy á kinh tuyến từ Đông
sang Tây, lòng sông rộng trung bình 350-450m. Phía hạ lưu vùng tuyến có chỗ tới
600m. Tích tụ aluvi lòng sông, ven bờ, thềm bậc I, thềm bậc II phát triển. Đá gốc lộ rải

rác chủ yếu ở lòng sông tuyến đập tạo nên các ghềnh nhỏ, kéo dài.
Các suối nhánh trong phạm vi vùng tuyến nhỏ, có chiều dài vài km, hướng chảy
vuông góc với dòng chính. Độ dốc các suối nhánh thoải, lòng suối chủ yếu phủ, đá gốc
ít lộ. Do lưu vực nhỏ, lưu lượng nước nhỏ nên thường chỉ có nước vào mùa mưa, mùa
khô ít nước dạng thấm rỉ.
1.4.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc trưng dòng chảy
1.4.2.1. Điều kiện khí hậu
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
10
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Khí hậu vùng xây dựng thủy điện Poko6 phân thành hai kiểu thời tiết rõ rệt và
đặc trưng giống khí hậu Miền Trung Tây Nguyên Việt Nam, gồm mùa mưa và mùa
khô
1.4.2.2 Thủy văn và đặc trưng dòng chảy
Với điều kiện địa hình và khí hậu như vậy nên yếu tố thủy văn và đặc trưng
dòng chảy của vùng khá rõ rệt. Về mùa khô thì hầu hết trên các dòng sông đều cạn
nước để lộ ra những tảng đá ngầm, thuyền bè đi lại rất khó khăn, về mùa mưa thì lũ về
rất nhanh do địa hình khá dốc.
Từ chuỗi dòng chảy tháng, năm được tính toán từ năm 1977 đến 2006 của tuyến
công trình đã tiến hành phân mùa dòng chảy trong năm. Mùa thủy văn được xác định
theo chỉ tiêu “vượt mức trung bình”. Kết quả là đối với tuyến công trình Poko6 mùa lũ
bắt đầu từ tháng VII và kết thúc vào tháng XI, mùa kiệt bắt đầu từ tháng XII và kết
thúc vào tháng VI năm sau.
Đặc trưng dòng chảy năm thủy văn tuyến công trình Poko6 được biểu thị bởi các
thông số cho trong bảng sau.
Đặc trưng dòng chảy năm thủy văn tuyến công trình Poko6
Bảng 1.2
Tuyến công
trình
Flv Qo Mo Wo Cv Cs/Cv Qp (m

3
/s)
10% 50% 90%
Poko6 49200 1313 26.7 41402 0.24 2.0 1729 1288 928
Đối với dòng chảy lũ sau khi tính toán số liệu thực đo dòng chảy lớn nhất bình
quân ngày của trạm thủy văn Bankamphun trên sông Sê San phía sau hợp lưu của sông
Srêpok với sông Sê San ta có số liệu như sau:
Kết quả tính đỉnh lũ thiết kế cho tuyến công trình Poko6
Bảng 1.3
Tuyến
công trình
Flv
(km
2
)
Qmaxp (m
3
/s)
0.01% 0.02% 0.1% 0.5% 1% 5% 10%
Poko6 49200 40296 36383 27698 20995 18502 14500 12500
d)Đặc trưng dòng chảy mùa kiệt ( XII – VI )
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
11
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
*)Lưu lượng bình quân ngày lớn nhất các tháng mùa kiệt
Lưu lượng bình quân ngày lớn nhất thời kỳ lấp sông và dẫn dòng thi công ứng với
các tần suất thiết kế 5%, 10% được xác định dựa trên cơ sở tính toán tần suất từ số liệu
thực đo lưu lượng bình quân ngày của trạm thủy văn Bankamphun và tính chuyển về
tuyến công trình theo, kết quả tính toán trong bảng sau.
Lưu lượng bình quân ngày lớn nhất các tháng mùa kiệt tuyến Poko6

Bảng 1.4 Đơn vị: m
3
/s
Tuyến P (%) I II III IV V VI XII
Poko6
5 2019 1691 1663 1756 4287 5459 3339
10 1937 1637 1595 1681 3529 4814 2987
*)Lưu lượng lớn nhất các tháng mùa kiệt
Lưu lượng lớn nhất thời kỳ lấp sông và dẫn dòng thi công ứng với các tần suất
thiết kế 5%, 10% được xác định dựa trên cơ sở tính toán lưu lượng bình quân ngày lớn
nhất các tháng mùa kiệt của trạm thủy văn Bankamphun và tính chuyển về tuyến công
trình tương tự như tính với dòng chảy lớn nhất bình quân ngày. Kết quả tính toán trong
bảng sau.
Lưu lượng lớn nhất các tháng mùa kiệt tuyến đập Poko6
Bảng 1.5 Đơn vị: m
3
/s
Tuyến P (%) I II III IV V VI
Poko6
5 2099 1739 1707 1810 4095 5884
10 2009 1678 1633 1727 3060 4174
*)Lưu lượng lớn nhất thiết kế mùa kiệt (XII-VI)
Lưu lượng lớn nhất mùa kiệt (XII-VI) ứng với các tần suất thiết kế được xác định
dựa trên cơ sở tính toán lưu lượng bình quân ngày lớn nhất mùa kiệt của trạm thủy văn
Bankamphun và tính chuyển về tuyến công trình tương tự như tính với dòng chảy lũ
thiết kế. Kết quả tính toán trong bảng sau
Lưu lượng lớn nhất mùa kiệt (XII-VI) tuyến đập Poko6
Bảng 1.6
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
12

Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Tuyến Flv
(km
2
)
Qmaxkp (m
3
/s)
3% 5% 10% 20%
Poko6 49200 7033 6298 5242 4149
*)Đường quan hệ Q = f (H)
Nhằm xác định các thông số về mực nước, lưu lượng tại vị trí tuyến đập 1 của
công trình Poko6, cần thiết phải xây dựng các đường quan hệ Q = f(H) tại các tuyến.
Tài liệu sử dụng để tính toán các đường quan hệ Q = f(H) bao gồm các mặt cắt
ngang sông thực đo tại khu vực tuyến công trình, tài liệu điều tra lũ lịch sử, tài liệu
quan trắc lưu lượng mực nước tại trạm thủy văn dùng riêng Poko6 đặt tại vị trí tuyến
đập 1 có thời gian quan trắc từ tháng 5/2008 đến nay.
Phần nước thấp ứng với lưu lượng tại trạm thủy văn dùng riêng Poko6 nhỏ hơn
7000 m
3
/s, quan hệ Q = f(H) tại các tuyến xác định trực tiếp theo tài liệu thực đo.
Quan hệ Q~Hhl Bảng 1.7
H
(m)
Q
(m3/s)
H
(m)
Q
(m3/s)

H
(m) Q (m3/s)
36.0 0.0 46.5 120 57.0 11304
36.5 0.0 47.0 166 57.5 12347
37.0 0.0 47.5 228 58.0 13439
37.5 0.0 48.0 323 58.5 14580
38.0 0.0 48.5 445 59.0 15772
38.5 0.0 49.0 590 59.5 17013
39.0 0.0 49.5 780 60.0 18305
39.5 0.0 50.0 1080 60.5 19648
40.0 0.0 50.5 1501 61.0 21043
40.5 0.0 51.0 1945 61.5 22489
41.0 0.0 51.5 2480 62.0 23987
41.5 0.0 52.0 3100 62.5 25537
42.0 0.0 52.5 3800 63.0 27141
42.5 0.0 53.0 4550 63.5 28797
43.0 0.0 53.5 5330 64.0 30506
43.5 0.0 54.0 6070 64.5 32270
44.0 0.0 54.5 6812 65.0 34087
44.5 0.0 55.0 7615 65.5 35959
45.0 0.0 55.5 8465 66.0 37886
45.5 0.0 56.0 9363 66.5 39867
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
13
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
46.0 90 56.5 10309 67.0 41905
1.4.3. Điều kiện địa chất và địa chất thủy văn
a) Địa chất
Vùng tuyến đập 1 thủy điện Poko6 nằm ở phía tây khố nhô Kontum (Việt Nam)
là bộ phận của đai uốn nếp Mezozoi chồng gối lên các thành tạo Paleozoi gồm:

Hệ Kreta là các thành tạo núi lửa trung tính andezit, andezitođaxit, đaxit, tuf
andezit, tuf đaxit diện phân bố rộng kéo dài từ khu vực ngã ba sông Sê San, Srêpok bao
trùm khu vực bờ trái, bờ phải tuyến đập 1.
Hệ Neogen phân bố rộng rãi khắp hai bên bờ sông Srêpok, sông Sê San. Các đá
sét kết, bột kết gắn kết yếu, xen kẹp các lớp sét, á sét màu nâu vàng, xám vàng loang lổ
chứa 10-40% dăm sạn, kết vón oxit sắt và ít cuội sỏi có độ mài mòn kém
Hệ Đệ Tứ gồm các trầm tích phổ biến rộng khắp trong vùng tuyến công trình
bao gồm các tích tụ có nguồn gốc aluvi, deluvi, eluvi.các đới tàn tích (eQ), đới phong
hóa mãnh liệt (IA1), đới phong hóa mạnh (IA2), đới đá phong hóa (IB), đới đá nứt nẻ,
giảm tải (IIA), đới đá tươi tương đối nguyên vẹn (IIB)
Dọc theo các đứt gẫy phá hủy kiến tạo do đá gốc bị phá hủy, biến đổi mạnh tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình phong hóa nên chiều sâu các đới phong hóa tăng, dọc
theo thung lũng sông Sê San ở khu vực vùng tuyến và các suối nhánh, nhiều nơi chỉ có
mặt các đới đá gốc phong hóa, các sản phẩm bở rời phong hóa, một phần được tích tụ
dưới dạng các vạt gấu, nón phóng vật dưới chân sườn núi hoặc cửa các dòng chảy tạm
thời, một phần được tích tụ ở các bãi bồi, thềm sông suối.
b) Địa chất thủy văn
Trong khu vực cũng như địa điểm xây dựng công trình mực nước ngầm có ảnh
quan trọng khi xây dựng công trình, do đặc điểm khí hậu phân định hai mùa rõ rệt vì
vậy mà mực nước ngầm cũng có yếu tố thay đổi theo mùa. Về mùa khô khi mực nước
các sông xuống thấp, mực nước ngầm cũng xuống thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác thi công công trình vào mùa khô, mặt khác vào mùa mưa khi lượng mưa tăng
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
14
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
nhanh, lũ kéo về nhanh, mực nước ngầm cũng tăng lên cao, vì vậy ảnh hưởng không
nhỏ tới tiến độ thi công công trình.
1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực
Tại khu vực dự kiến sẽ xây dựng công trình thủy điện Poko6 và khu vực lân cận
quanh vùng thuộc tỉnh Stungtreng dân cư rất thưa thớt, chủ yếu sống bằng nghề chài

lưới trên các sông và nghề trồng lúa nước, điều kiện sinh sống không thuận lợi do phải
đi lại bằng các thuyền bè và sinh sống ven sông. Điều kiện kinh tế khó khăn, cơ sở hạ
tầng, dịch vụ còn thiếu thốn, hệ thống điện, đường, trường, trạm còn sơ sài, nhiều
tuyến đường còn chưa được trải nhựa, điện cung cấp cho người dân chủ yếu bằng
nguồn máy phát nên giá thành cao, ngoài ra điện ở đây còn được cung cấp bởi nguồn
điện được mua từ Lào hoặc Việt Nam, nhưng phần lớn lượng điện này chỉ đáp ứng
được cho các thành phố, còn các vùng nông thôn thì ít được sử dụng. vì vậy các dự án
xây dựng thủy điện ở khu vực này sẽ đem lại cuộc sống tốt hơn cho người dân, phát
triển kinh tế khu vực và đem lại nguồn lợi lớn cho Stungtreng nói riêng và Campuchia
nói chung.
1.5. Điều kiện giao thông
Một trong những bất lợi lớn nhất cho việc xây dựng thủy điện ở khu vực này là
điều kiện giao thông đi lại trong khu vực cũng như giao thông kết nối giữa khu vực xây
dựng và các khu vực lân cận, do địa hình phức tạp nên đường giao thông đi lại khá khó
khăn, nhiều đồi núi và sông ngòi, khí hậu và thổ nhưỡng tương tự như khu vực Miền
Trung Tây Nguyên Việt Nam nên vào mùa khô đường giao thông đi lại bụi bẩn, còn
mùa mưa thì lầy lội, chính phủ Campuchia chưa có những dự án nhằm chú trọng phát
triển giao thông ở khu vực này, vì vậy mà người dân đi lại chủ yếu bằng thuyền bè.
1.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước
1.6.1. Vật liệu đất dính
Nhu cầu vật liệu đất dính cho đắp đập kể cả dự phòng là 10 000 000m
3
. Để
thuận lợi cho khai thác và vận chuyển cần lấy đất đắp gần tuyến đập với cự ly
vận chuyển không quá xa và giảm thiểu mức độ phá huỷ môi trường. Trong các
giai đoạn nghiên cứu trước đây đã tiến hành khảo sát đánh giá trữ lượng mỏ đất
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
15
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
dính ở cấp C1 cho 2 phần bờ sông của mỏ số 1 về phía thượng lưu đập và cách

tuyến đập khoảng 500m. Trong giai đoạn TKKT đã nâng cấp đánh giá trữ lượng
cấp A và B cho các mỏ đất với trữ lượng gấp 2 lần trữ lượng yêu cầu
1.6.2. Vật liệu đá
Kết quả thí nghiệm các mẫu đá lấy từ các hố khoan khảo sát mỏ có kết luận như
sau :
- Thành phần khoáng vật của đá chủ yếu là đá phun trào andezit hệ tầng J3-K1
cứng chắc đến rất cứng chắc.
- Các kết quả xác định khả năng phản ứng kiềm của đá bằng phương pháp hóa
học đều cho thấy các mẫu đá không có phản ứng.
- Chất lượng đá đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sử dụng xay nghiền và đủ cung cấp bê
tông phục vụ xây dựng công trình.
Mỏ đá bên bờ trái phía thượng lưu và cách tuyến đập khoảng 1500 m. Mỏ nằm
trên đồi thoải đá của mỏ là đá andezit màu xám lục, cứng chắc - rất cứng chắc,
đá có chất lượng tốt làm dăm bê tông, trữ lượng dồi dào có thể khai thác hàng
chục triệu mét khối, đáp ứng yêu cầu đắp đập. Mỏ đã tiến hành khoan 17 lỗ
khoan khảo sát có chiều sâu 510m. Chiều dầy bóc bỏ dự kiến hết đới IB khoảng
3-10m. Điều kiện khai thác và vận chuyển thuận lợi.
1.6.3. Vật liệu cát
Vật liệu cát dùng cho bê tông, đắp tầng lọc và vữa xây khoảng 600 000m
3
.
Trong giai đoạn trước đây đã nghiên cứu 2 mỏ cát số 1 và số 2 là các bãi bồi
lòng sông. Các bãi bồi này chỉ quan sát được vào mùa khô, mùa mưa đều bị
chìm dưới nước. Trữ lượng của mỏ cát biến đổi theo từng mùa, có thể khai thác
bằng phương pháp hút và trữ lại, sau một mùa lũ cát có thể lại được lấp đầy như
trước.
1.6.4. Công tác sản xuất đá dăm cho bê tông
Đá đào từ mỏ đá hoặc đá đào từ hố móng công trình đạt yêu cầu đều có thể sử
dụng để nghiền làm đá dăm cho bê tông. Sản phẩm đá dăm được đổ vào kho chứa của
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4

16
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
trạm trộn và bãi trữ. Các trạm nghiền sàng khác để phục vụ cho bê tông thường chỉ
nghiền thành đá dăm theo các cấp phối yêu cầu của bê tông công trình.
Khai thác cát cho bê tông thường và các nhu cầu sử dụng khác
Cát được khai thác chủ yếu vào mùa kiệt, có dự trữ trên phần địa hình cao để sử dụng
vào mùa lũ.
Nguồn điện cung cấp cho công trình xây dựng là các trạm biến áp trong khu vực
được cung cấp bởi nguồn điện được mua từ Lào và Việt Nam
Nguồn nước được lấy từ các sông, suối quanh khu vực và qua hệ thống lọc nhằm
đảm bảo vệ sinh và đủ lượng dùng trong xây dựng.
1.7. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị máy móc và nguồn nhân lực
Dự án thủy điện Poko6 là dự án hợp tác giữa tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
và bộ công nghiệp, mỏ và năng lượng Cambodia (MIME). Do công ty cổ phần EVN
Quốc Tế làm chủ đầu tư, theo đó nguồn cung cấp vật tư, máy mọc và nguồn nhân lực
chủ yếu là ở Campuchia, nơi xây dựng công trình. Trong đó một số máy móc có tính
năng kỹ thuật cao được đưa từ Việt Nam sang, nhằm đảm bảo đầy đủ cả về số lượng và
chất lượng để thi công kịp tiến độ và phù hợp với chất lượng công trình đã đề ra.
1.8. Thời gian thi công phê duyệt
Dự án thủy điện Poko6 được xây dựng trong vòng 5 năm, khởi công từ năm 2010
và kết thúc vào năm 2014 theo phương án đưa ra và được lựa chọn trong quá trình
khảo sát lập dự án.
1.9. Những khó khăn và những thuận lợi trong quá trình thi công
1.9.1. Những khó khăn khi thực hiện dự án:
Dự án được xây dựng trên nước bạn Campuchia nên về mặt khoảng cách địa lý và
môi trường làm việc đã gây không ít khó khăn khi đưa dự án vào triển khai xây dựng
Công trình thủy điện Poko6 được xây dựng trên địa bàn huyện Sê San tỉnh
Stungtreng, một khu vực có nền kinh tế yếu kém về mọi mặt, đó cũng chính là đặc
trưng của một công trình thủy điện khi được xây dựng trên các vùng miền núi. Vì vậy
khi khảo sát và thực hiện xây dựng công trình không ít khó khăn về mặt giao thông vận

tải, phương tiện đi lại và giao lưu văn hóa.
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
17
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Phần lớn công việc từ mua bán vật liêu, thiết bị máy móc, nhân công đều được
thực hiện trên lãnh thổ Campuchia, vì vậy khâu ký kết các hợp đồng xây dựng cũng
như tìm kiếm, khai thác nguồn nhân lực là khó khăn và khó kiểm soát.
1.9.2. Những thuận lợi khi thực hiện dự án
Dự án được sự hổ trợ của chính phủ hai nước, các đơn vị tham gia dự án, đặc biệt
là sự giúp đỡ và hổ trợ về mặt tinh thần của đồng bào bản Pluk trong thời gian đoàn địa
chất tham gia khảo sát công trình, địa điểm nơi xây dựng thủy điện Poko6, sự hưởng
ứng nhiệt tình trong công tác di dời dân đến nơi ở mới của đồng bào nơi đây là nhân tố
quan trọng góp phần đẩy nhanh tiến độ dự án.
Do tính chất đặc thù của công trình thủy điện Poko6 là sự hợp tác mang lại lợi ích
kinh tế cho cả hai nước nên vốn đầu tư cũng như trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực con
người được quan tâm hết sức chặt chẽ, mang lại hiệu quả cho sự đầu tư thích đáng
nhằm mục đích hoàn thành tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình khi đưa vào khai
thác, an toàn xây dựng và là cầu nối cho mối quan hệ giữa hai nước Việt Nam –
Campuchia
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
18
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
CHƯƠNG 2: DẪN DÒNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH POKO 6
2.1. Dẫn dòng
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa , nhiệm vụ của việc dẫn dòng thi công.
- Mục đích :
+ Đảm bảo cho hố móng được khô ráo trong quá trình thi công;
+ Dẫn dòng chảy về phía hạ lưu đảm bảo yêu cầu lợi dụng tổng hợp nguồn nước
trong suốt quá trình thi công như: nước phục vụ sinh hoạt, tưới tiêu, giao thông, nuôi
trồng thủy sản…

- Ý nghĩa
Biện pháp dẫn dòng thi công ảnh hưởng trực tiếp đến:
+Kế hoạch tiến độ thi công của toàn bộ công trình .
+Hình thức kết cấu các hạng mục công trình .
+Việc chọn và bố trí các công trình đầu mối.
+Giá thành công trình.
-Nhiệm vụ của việc dẫn dòng
+ Đắp đê quai bao quanh hố móng, bơm cạn nước và tiến hành công tác nạo vét,
xử lý nền và xây móng công trình;
+ Dẫn nước sông từ thượng lưu về hạ lưu qua các công trình dẫn dòng đã được
xây dựng xong trước khi ngăn dòng.
2.1.2. Nội dung thiết kế dẫn dòng
2.1.2.1. Xác định tần suất thiết kế dẫn dòng thi công
Tần suất thiết kế phụ thuộc vào quy mô tính chất và điều kiện sử dụng của công
trình. Theo QCVN 0405- 2012 Công trình thủy điện Poko6 là công trình cấp I nên tần
suất để thiết kế dẫn dòng và xây dựng công trình tạm là P = 5%.
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
19
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Tuy nhiên trong trường hợp công trình chính tham gia dẫn dòng ta kiến nghị nâng
tần suất thiết kế. Cụ thể với Công trình thủy điện Poko6 khi đập chính và tràn tham gia
là công trình dẫn dòng ta kiến nghị nâng tần suất dẫn dòng lên P=1%
2.1.2.2. Chọn thời đoạn dẫn dòng và lưu lượng thiết kế
Chọn thời đoạn dẫn dòng thiết kế là chia thời gian thi công công trình thành nhiều
thời đoạn. Ứng với mỗi thời đoạn dẫn dòng chọn một Q
TK
như vậy sẽ làm giảm khối
lượng đắp đê quai, và giảm giá thành. Với Công trình thủy điện Poko6 thuộc khu vực
miền núi, địa hình, địa chất phức tạp và sự chênh lệch giữa Q
mk

và Q
ml
là tương đối lớn.
Chọn thời đoạn dẫn dòng hợp lí làm đảm bảo công trình hoàn thành theo kế hoạch và
giá thành rẻ;
Thời đoạn dẫn dòng thi công là thời gian trong năm yêu cầu công trình phục vụ
dẫn dòng tồn tại chắc chắn khi xuất hiện tần suất thiết kế. Căn cứ vào thời gian thi công
công trình và đặc điểm thủy văn để chọn thời đoạn dẫn dòng thi công. Công trình thủy
điện Poko6 là công trình có thời gian thi công tương đối dài 5 năm, mặt khác lưu lượng
ứng với tần suất thiết kế giữa mùa kiệt và mùa lũ chênh lệch nhau lớn, vì vậy ta chọn
thời đoạn dẫn dòng thi công theo mùa.
Mùa kiệt : Từ tháng XII đến tháng VI ( T = 7 tháng)
Mùa lũ : Từ tháng VII đến tháng XI năm sau ( T = 5 tháng) Căn cứ vào điều
kiện thủy văn và ở đây chọn lưu lượng dẫn dòng thiết kế:
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn phương án dẫn dòng thi công
a) Điều kiện địa hình
Vùng tuyến công trình đầu mối có địa hình chuyển tiếp và kéo giáp tới khu tưới.
Điều kiện địa hình tương đối thuận lợi gồm nhiều dải đồi thấp dạng bát úp đỉnh tròn
liên tiếp, chênh lệch cao độ từ 20m ÷ 50m, độ dốc sườn đồi từ 10
0
÷ 25
0
Theo tài liệu thì địa hình xung quanh khu vực công trình có nhiều quả đồi tạo
thành yên ngựa . Vì vậy ta có thể nghiên cứu lam tràn tạm để dẫn dòng thi công vào
mùa lũ
b) Điều kiện địa chất
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
20
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Theo tài liệu địa chất khu vực đầu mối có đặc điểm kiến tạo hết sức phức tạp, tại

tuyến đập đoạn thềm và lòng sông tồn tại lớp đất 1 là lớp cuội sỏi sạn có tính thấm lớn
Với điều kiện địa chất phức tạp như vậy việc bố trí công trình dẫn dòng bên thi công
phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề xử lí thấm nhất là với công trình có đưa vào sử dụng
về sau này
2.1.4. Đề xuất phương án dẫn dòng
Căn cứ vào đặc điểm và các phân tích đã nêu trên của công trình hồ chứa nước
Poko6 ta đưa ra 2 phương án dẫn dòng để xem xét và đánh giá.
2.2. Phương án dẫn dòng và chọn phương án dẫn dòng
Căn cứ vào điều kiện địa chất, địa hình, địa chất thủy văn ta có thể đưa ra các
phương án dẫn dòng như sau:
Phương án 1: Trình tự dẫn dòng thi công qua cống , đập tràn và đập không tràn
thời gian thi công là 5.0 năm
Bảng 2-1:Dẫn dòng qua cống, đập tràn và đập không tràn, thời gian thi công là 5 năm
Năm
XD Công trình dẫn
dòng
Mùa
TS
(%)
Q
(m
3
/s)
Các công việc phải làm
Năm thứ
nhất
Lòng sông thu
hẹp
Kiệt 10 4174
- Đắp đê quai số 1

thượng lưu cao trình +65m,
hạ lưu +cao trình 64,5m
- Đào móng và đổ bê tông
cống dẫn dòng, đập bê tông
số 2 đến cao trình +65m
- Đắp đê quai dọc số 2,
thượng lưu
Lòng sông tự
nhiên

10 12500
+Thi công tuyến năng
lượng và đập bê tống số 1
Năm thứ
hai Cống dẫn dòng
Kiệt
5 5884
+ Lấp sông, đắp đê quai số
3 và 4, đào móng và đổ bê
tông đập tràn.
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
21
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Đập xây dở ở ∇65
m, cống dẫn dòng
và đập tràn xây dở
ở ∇65 m.
Lũ 5 14500 + Thi công tuyến năng
lượng
Năm thứ

ba
Đập xây dở ở
∇65m và cống
dẫn dòng
Kiệt 5 5884
+Đắp lại đê quai số 3 và 4
+Thi công đập tràn
+ Thi công đập đất bờ phải
Đập số 2 xây dở ở
∇65.0m, cống dẫn
dòng và đập tràn
ngưỡng ở
∇69.0m, đập số 3
ở ∇69.0m.
Lũ 5 14500
+Tiếp tục thi công tuyến
năng lượng
Năm thứ

Cống dẫn dòng và
tràn
Kiệt 5 5884 + thi công phần còn lại của
đập bê tông số 2 và 3
Cống dẫn dòng và
tràn
Lũ 5 14500 +Tiếp tục thi công tuyến
năng lượng
Năm thứ
năm
Tràn vận hành Kiệt - + Tích nước hồ, khởi động

tổ máy 1
Tràn vận hành Lũ - Hoàn thiện công trình
Phương án 2: Trình tự dẫn dòng thi công qua kênh , đập tràn và đập không tràn
thời gian thi công là 5.0 năm
Bảng 2-1:Dẫn dòng qua kênh, đập tràn và đập không tràn, thời gian thi công là 5 năm

m
thi
côn
g
Thời
gian
Công trình
dẫn dòng
Tần
suất
TK
%
Lưu
lượng
dẫn
dòng
(m
3
/s)
Các công việc phải làm và các
mốc khống chế
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

m

Mùa khô
từ tháng
Qua lòng
sông tự nhiên
5
5884
- Đào móng đập+tuynen dẫn
dòng bên bờ trái
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
22
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
thứ I
1 đến
tháng 8
- Đắp vai phải đập
- Đào móng tràn
Mùa lũ
từ tháng
9 đến
tháng 12
Qua lòng
sông tự nhiên
5
14500
- Tiếp tục đắp vai phải đập đến
cao trình thiết kế
- Đào móng nhà máy thủy điện
- Tiếp tục đào tuynen dẫn dòng

m

thứ
II
Mùa khô
từ tháng
1 đến
tháng 8
Qua lòng
sông tự nhiên
5
5884
- Đổ BT tuynen, hoàn thành xong
tuynen dẫn dòng
- Đổ BT lỗ xả sâu của tràn
- Đổ BT phần đập không tràn
- Đổ BT tấm lát mái thượng lưu
vai phải đập
- Tiếp tục đào móng nhà máy
thủy điện
Mùa lũ
từ tháng
9 đến
tháng 12
Qua lòng
sông thu hẹp
và tuyến dẫn
dòng
5
14500
- Đào kênh thượng lưu tràn
- Đắp đập vai phải đến cao trình

thiết kế
- Trồng cỏ mái hạ lưu vai phải
đập

m
thứ
III
Mùa khô
từ tháng
1 đến
tháng 8
Qua tuyến
dẫn dòng
5
5884
- Đắp đê quai thượng và hạ lưu
- Đổ BT tràn
- Tiếp tục thi công và lắp đặt thiết
bị nhà máy thủy điện
Mùa lũ
từ tháng
9 đến
tháng 12
Qua tuyến
dẫn dòng và
tràn xây dở
5
14500
- Đổ BT phần đập không tràn và
phần đập tràn

- Đắp đập phần lòng sông và vai
trái đập

m
thứ
IV
Mùa khô
từ tháng
1 đến
tháng 8
Qua tuyến
dẫn dòng
5 - Đắp đê quai thượng và hạ lưu
đến cao trình vượt lũ
- Tiếp tục đắp đập phần lòng
sông và vai trái đập
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
23
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
5884 - Đổ BT tràn và tường hai bên
dốc nước
- Đổ BT lỗ xả sâu và tràn xả lũ
Mùa lũ
từ tháng
9 đến
tháng 12
Qua tuyến
dẫn dòng và
tràn xây dở 5 14500
- Tiếp tục đắp đập phần lòng

sông và vai trái đập
- Đào kênh thượng lưu tràn
- Trồng cỏ mái hạ lưu đập phần
lòng sông và vai trái đập

m
thứ
V
Mùa khô
từ tháng
1 đến
tháng 8
Qua lỗ xả sâu
đập tràn
5
5884
- Đắp đập phần lòng sông và vai
trái đập đến cao trình thiết kế
- Đổ BT xong toàn bộ tràn xả lũ
- Đổ BT mái Thượng lưu phần
đập lòng sông và vai trái đập
Mùa lũ
từ tháng
9 đến
tháng 12
Qua lỗ xả sâu
và tràn chính
5
14500
- Hoành triệt tuynen dẫn dòng

- Trồng cỏ mái hạ lưu đập phía
lòng sông và vai trái đập
- Hoàn thiện việc thi công
2.3. Phương án dẫn dòng và chọn phương án dẫn dòng:
2.3.1. Phương án 1:
Ưu điểm:
Phương án này tận dụng được cống lấy nước để dẫn dòng, khối lượng đào đắp
không lớn lắm, vào mùa mưa không bị xói lở. Khi đắp đập cống vẫn có thể sử dụng
được, không gây lãng phí.
Nhược điểm:
Khá phức tạp, đòi hỏi bố trí tổ chức thi công tốt.
2.3.2. Phương án 2:
Ưu điểm:
Phương án dẫn dòng qua kênh dẫn dòng đơn giản dễ thi công.
Nhược điểm:
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4
24
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Thủy điện Poko6
Chỉ phù hợp với địa hình tương đối bằng phẳng. Khối lượng đất đào kênh lớn
Khi đắp đập kênh dẫn sẽ bị lấp đi gây lãng phí.
2.3.3. Lựa chọn phương án dẫn dòng:
Qua phân tích hai phương án và thực tế khả năng của đơn vị thi công đáp ứng
được cường độ thi công và cung cấp thiết bị. Đối với công trình hồ chứa nước Poko 6
chọn phương án số 1 để dẫn dòng là hợp lí nhất .
2.4. Tính toán thủy lực dẫn dòng:
- Tính toán thủy lực dẫn dòng qua:
+ Lòng sông thu hẹp
+ Qua cống ngầm
+ Qua tràn chính
2.4.1. Tính toán thuỷ lực qua dòng sông thu hẹp vào mùa khô năm I

2.4.1.1. Mục đích
+ Xác định cao trình đê quai dọc cần đắp trong mùa khô năm 1.
+ Xác định cao trình đắp đập chống lũ ;
+ Kiểm tra điều kiện lợi dụng tổng hợp dòng chảy;
2.4.1.2. Nôị dung tính toán
Xác định mức độ thu hẹp của lòng sông
Theo tiêu chuẩn ngành thiết kế dẫn dòng trong xây dựng công trình thủy lợi
14TCN 57-88 mức độ thu hẹp của lòng sông xác định theo công thức:
)12(%100
2
1
−×=
ω
ω
K

Trong đó: K: là mức độ thu hẹp lòng sông
1
ω
: Tiết diện ướt của lòng sông mà đê quai và hố móng chiếm chỗ (m
2
)

2
ω
: Tiết diện ướt ban đầu của lòng sông (m
2
)
- Sơ đồ tính toán.
SVTH: Lê Quang Kiên Lớp: Thanh Hóa 4

25

×