Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Cơ sở lý thuyết về đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn, lấy ví dụ cụ thể tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.93 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp, khi tiến hành hoạt động đầu tư dài hạn, điều
quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả của đầu tư.Hiệu quả của đầu tư
biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi
phí bỏ ra để thực hiện dự án đầu tư đó.Khi xem xét dự án đầu tư phải xem xét
vấn đề cơ bản là lợi ích thu được trong tương lai có tương xứng với vốn đầu
tư đã bỏ ra hay không, dự án đó có mang lại mức thu nhập lớn hơn hoặc bằng
mức đòi hỏi của các nhà đầu tư hay không?
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục đích hàng đầu là lợi
nhuận. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu trong quá trình kinh doanh luôn
gặp thua lỗ. Vì thế, việc đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nhằm khai thác tốt
nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu cuối cùng
là lợi nhuận. Mỗi khoản đầu tư của doanh nghiệp có thể có nhiều dự án khác
nhau. Để lựa chọn dự án cần xem xét nhiều mặt, trong đó về tài chính, chủ
yếu là xem xét hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. Có nhiều tiêu chuẩn khác
nhau để đánh giá và lựa chọn dự án. Những tiêu chuẩn thường được sử dụng
để làm cơ sở đánh giá lựa chọn dự án đầu tư dài hạn là:
•Phương pháp thời gian hòa vốn ( PBP)
•Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
•Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
•Phương pháp chỉ số lợi nhuận (PI)
•Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư.
Bài thảo luận của Nhóm I với chủ đề CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ
VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ DÀI HẠN.LẤY VÍ VỤ CỤ THỂ TẠI DOANH
NGHIỆP gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý thuyết về đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn.
Phần II: Ví dụ để triển khai quá trình đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
dài hạn.
1
Phần III: Kết luận


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ DÀI HẠN
1.Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP)
Phương pháp này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư
để lựa chọn cho dự án.
Thời gian hoàn vốn đầu tư ( thời gian thu hồi vốn đầu tư) là khoảng
thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng chỉ số vốn đầu tư dài
hạn ban đầu để thực hiện dự án. Nó cho chúng ta biết số năm đòi hỏi để bù
đắp số tiền đâu tư ban đầu trên cơ sở luồng tiền của dự tính của dự án. Theo
phương pháp này, kỳ thu hồi vốn càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn.
Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư, ta có thể chia ra các trường hợp:
 Trường hợp 1: Nếu dự án tạo ra dòng tiền thuần đều. Thời hạn thu
hồi vốn được xác định theo công thức sau:
Thời gian hoàn vốn =
 Trường hợp 2: Nếu dự án tạo ra thu nhập không đều.Thời gian thu
hồi vốn được xác định theo cách sau:
Bước 1: Xác định số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối mỗi năm.
Vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm t = số vốn đầu tư chưa thu hồi
ở cuối năm (t-1) – dòng tiền thuần của đầu tư năm t
Bước 2: Khi số vốn đầu tư ở cuối năm nào đó nhỏ hơn số thu nhập của
năm kế tiếp thì cần xác minh thời gian ( số tháng) còn phải thu hồi đầu tư
trong năm kế tiếp
Số thu hồi VDT trong năm t =
2
Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi vốn đầu tư chính là thời gian thu
hồi vốn đầu tư của dự án.
Nếu kết quả tính toán kỳ thu hồi vốn đầu tư nhỏ hơn kỳ thu hồi vốn tối
đa có thể chấp nhận được thì dự án được chấp nhận.
Ví dụ: dự án A có vốn đầu tư à 100 triệu cho thu nhập dự kiến ở các

năm như sau:
Năm 1 2 3 4
Thu nhập dự
kiến
40 50 50 40
Thời gian thu hồi vốn được tính như sau:
Năm Dòng tiền của dự án Số vốn đầu tư còn phải
thu
1 100 (100)
2 40 (60)
3 50 (10)
4 50
5 40
Thời gian thu hồi vốn = 2+ 12*10/50 = 2 năm và 2,4 tháng
Nếu kỳ thu hồi vốn đòi hỏi của dự án A là 3 năm, dự án sẽ được chấp
nhận.
Nếu các dự án thuộc loại dự án trừ nhau thì thông thường người ta sẽ
chọn dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất.
 ƯU nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn
+ Ưu điểm
Đơn giản, dễ tính toán. Phương pháp này phù hợp với dự án đầu tư quy
mô vừa và nhỏ với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn.
+ Nhược điểm
Phương pháp này chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là dài hạn, nó
ít chú trọng đến việc xem xét các khoản thu hồi sau thời gian hoàn vốn, bỏ
qua các khoản thu nhập ngoài vốn đầu tư.Do đó nó không phải là thước đo
khả năng sinh lợi. Hai dự án có cùng vốn đầu tư, cùng thời gian hoàn vốn là 2
3
năm, nhưng một dự án có thể không tạo nên luồng tiền nào trong các năm tiếp
theo, trong khi dự án kia có thể tạo ra luồng tiền đều đặn hàng năm trong 3

năm tiếp theo. Do vậy, phương pháp này có thể gây ra nhầm lẫn khi lựa chọn
dự án.
Mặt khác, phương pháp này bỏ qua khái niệm của tiền theo thời gian.
Nói cách khác, nó không chú ý tới thời điểm phát sinh các khoản thu, các
đồng tiền thu ở các thời điểm khác nhau được đánh gia s như nhau.
Do có những hạn chế như trên, phương pháp này ít được áp dụng trong
thực tế. Nhiều nhà quản lý sử dụng phương pháp này như một phép đo thô về
rủi ro của dự án, hoặc sử dụng xem xét bổ xung cho dự án khác.
Để khắc phục nhược điểm trên, người ta có thể áp dụng phương pháp
thời gian thu hồi vốn có chiết khấu bằng cách đưa tất cả các khoản thu và chi
của một dự án về giá trị hiện tại để tính thời gian hoàn vốn.
 Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Trong thời gia hoàn vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để
tổng giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền thuần hàng năm của dự án vừa
đủ bù đắp số vốn bỏ ra ban đầu.
Ví dụ về dự án A như trên, giả định chi phí sử dụng vốn là 10%
Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A như sau:
Năm Dòng tiền của
dự án
Dòng tiền chiết
khấu
Vốn đầu tư còn phải
thu hồi cuối năm
0 (100) (100) (100)
1 40 36.364 63.636
2 50 41.32 22.316
3 50 37.57
4 40 27.32
Thời gian thu hồi vốn = 2+12*22.316/37.57 = 2 năm và 7.1 tháng
Phương pháp này đã khắc phục được nhược điểm của phương pháp thời

gian thu hồi vốn đơn giản là đã tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Tuy
nhiên, các nhược điểm còn lại vẫn chưa khắc phục được.
2. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
Tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dụ án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại
4
thuần của dự án. Giá trị hiện tại thuần của dự án (NPV) là giá trị hiện tại của
luồng tiền thuần của dự án trừ đi luồng tiền ra ban đầu của dự án.
Theo phương pháp này, tất cả các khoản thu nhập đạt được trong tương
lai và vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án đầu tư đều phải quy về giá trị hiện
tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Trên cơ sở đó so sánh giá trị hiện tại
của thu nhập và giá trị hiện tại của vốn đầu tư để xác định giá trị hiện tại
thuần của dự án, NPV được tính như sau:
Trong đó:

Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng ở trên thường là chi phí sử dụng vốn, đó
chính là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi.
Như vậy giá trị hiện tài thuần thể hiện giá trị tăng thêm do đầu tư đưa
lại có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Nếu giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư (NPV) < 0: dự án bị loại
bỏ
Nếu giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư (NPV) = 0: tùy thuộc
vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể chấp
nhận hoặc loại bỏ dự án.
Nếu NPV > 0: dự án sẽ được chấp nhận nếu là dự án độc lập. Hay nói
cách khác, dự án được chấp nhận nếu giá trị hiện tại của dòng tiền vào vượt
quá giá trị hiện tại của dòng ra. Nếu các dự án lạo trừ nhau và vòng đời dự án
bằng nhau thì chọn dự án có giá trị hiện tại thuần dương cao nhất.
Việc tính toán NPV rất hữu ích khi chuẩn bị ngân sách cho dự án, bằng
phép tính này nhà đầu tư có thể đánh giá liệu tổng giá trị hiện tại dòng thu dự
kiến trong tương lai có bù đắp nổi chi phí đầu tư hay không.

5
 Ưu nhược điểm của phương pháp giá trị hiện tại thuần
+ Ưu điểm
Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế có tính đến giá trị thời gian
của tiền.
Phương pháp này cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn
đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư kết hợp bằng cách
cộng giá trị hiện tại thuần của các dự án với nhau, nghĩa là:
Trong khi các phương pháp khác không có tính chất này.
+ Nhược điểm
Phương pháp này không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư.
Phương pháp này cũng không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời
của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn.
Ngoài ra phương pháp này không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các
dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc
lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn.
3.Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ(IRR)
Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là lãi
suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cân bằng giá trị hiện tại của luồng
tiền thuần kỳ vọng (CF) với luồng tiền ra ban đầu (ICO). Hay nói cách khác,
tỷ suất doanh lợi nội bộ là mức lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm
cho giá trị hiện tại thuần (NPV) của khoản đầu tư bằng 0.
Ta có:
Hoặc:
Trong đó:
: Khoản tiền thu được ở năm thứ t
IRR : tủy suất doanh lợi nội bộ
NPV : giá trị hiện tại thuần của dự án

IRR là một trong những đại lượng phản ánh mức sinh lời của dự án đầu
6
tư. Đó chính là lãi suất dùng chiết khấu luồng tiền thuần tương lai, từ đến
cho bằng với giá trị hiện tại của luồng tiền ban đầu (ICO)
Để xác định được tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR, người ta thường sử dụng
2 phương pháp: phương pháp thử và sai với phương pháp nội quy.
Phương pháp thử và sai:
Theo phương pháp này, trước tiên người ta tự chọn một lãi suất và sử
dụng lãi suất đó làm tỷ lệ chiết khấu để tìm ra giá trị hiện tại của các khoản
thu, giá trị hiện tại của vốn đầu tư và so sánh chúng với nhau để xác định giá
trị hiện tại thuần của dự án.
Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án khác 0 tương đối lớn thì tiếp tục thử
lại bằng cách nâng lãi suất lên ( nếu NPV > 0) hoặc hạ mức lãi suất xuống
( nếu NPV < 0).Cứ làm như vậy cho đến khi tìm được một mức lãi suất làm
cho giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư bằng 0 hoặc xấp xỉ bằng 0 thì lãi
suất đó chính là tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án.
Phương pháp nội suy:
Theo phương pháp này, việc xác định tỷ suất doanh lợi nộ bộ của dự án
được thực hiện theo các bước sau:
B1: Chọn một mức lãi suất tùy ý sau đó tính theo lãi suất
B2:Chọn tiếp mức lãi suất thỏa mãn điều kiện:
Nếu giá trị hiện tại thuần là một số dương thì chọn > sao
cho < 0 và ngược lại.
Để đảm bảo độ chính xác cao hơn thì chênh lệch giữa và trong
khoảng 5%.
7
B3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án, IRR nằm trong khoảng
và được xác định theo công thức:
IRR = + ( - )
Việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư bằng phương pháp tỷ suất

doanh lợi nội bộ được thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đâu tư
+ Đánh giá và lựa chọn dự án: Khi sử dụng tỷ suất doanh lợi nội bộ làm
tiêu chuẩn xem xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường người ta dựa
trên cơ sở so sánh tỷ suất doanh lợi nội bộ với chi phí sử dụng vốn cho dự án
và cần phân biệt 3 trường hợp sau:
IRR nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn: loại bỏ dự án
IRR = r : tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh
nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án.
IRR> r : nếu đây là dự án độc lập thì chấp nhận. Còn nếu là dự án loại
bỏ nhau thì chọn dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao nhất.
 ƯU nhược điểm của phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ
+ ƯU điểm
Phương pháp này cho phép đánh giá được mức sinh lợi dự án có tính
đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.
Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời dự án với chi phí sử dụng vốn
trong việc thực hiện dự án đầu tư.
Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án đầu
tư so với tính rủi ro của nó. Chẳng hạn,nếu dự án có IRR > r, nghĩa là thu
nhập sau khi đã trừ đi chi phí đầu tư còn lại một khoản lãi, nó được tích lũy
8
lại làm tăng tài sản của doanh nghiệp. Do vậy việc lưa chọn các dự án có IRR
lớn hơn chi phí sử dụng vốn sẽ làm tăng tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác,
nếu chọn các dự án có IRR nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn sẽ dẫn tới tình trạng
thâm hụt vốn, giảm tài sản của doanh nghiệp.
+ Nhược điểm
Trong phương pháp này tỷ suất doanh lợi nội bộ thu nhập của dự án
được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự
án. Điều đó không thật phù hợp với thực tế nhất là với dự án có tỷ suất doanh
lợi nội bộ ở mức cao.

Phương pháp này không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể
dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá dự án, vì tỷ suất
doanh lợi nội bộ luôn cao hơn với các dự án có quy mô nhỏ.
Áp dụng phương pháp này sẽ rất khó khăn trong đánh giá lựa chọn dự
án có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ và có thể dẫn tới sai lầm trong lựa chon
dự án.
Một dự án sẽ có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ khác nhau khi dòng tiền
dự án đối đầu nhiều lần.
4.Phương pháp chỉ số lợi nhuận (PI)
Chỉ số lợi nhuận ( chỉ số sinh lời) là thước đo khả năng sinh lời của một
dự án đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền. Nó là tỷ số giữa giá trị hiện
tại của luồng tiền trong tương lai với luồng tiền ra ban đầu, có thể diễn đạt
như sau
PI = hay PI = 1 +
9
Trong đó:
: Giá trị hiện tại của dòng tiền năm thứ t
: Giá trị vốn đầu tư
PI : Chỉ số sinh lời của dự án.
R : tỷ lệ chiết khấu, thường dùng là chi phí sử dụng vốn để thực
hiện dự án.
Việc sử dụng chỉ số sinh lời làm tiêu chuẩn để đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư được thực hiện như sau:
+ Xác định chỉ số sinh lời của mỗi dự án đầu tư
+ Đánh giá và lựa chọn dự án. Căn cứ vào chỉ số sinh lời có thể xem
xét 3 trường hợp sau:
Chỉ số sinh lời nhỏ hơn 1 (PI < 1): loại bỏ dự án
Chỉ số sinh lời bằng 1 ( PI = 1): tùy điều kiện có thể chấp nhận hay loại
bỏ dự án
Chỉ số sinh lời lớn hơn 1 ( PI > 1): nếu là dự án độc lập thì được chấp

nhận . Còn nếu là dự án loại trừ nhau thì dự án có PI cao nhất sẽ được chọn.
 ƯU nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm
Phương pháp này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư
có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản thu nhập do dự án đưa lại với số
vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án.
Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các dự án có số vốn
đầu tư khác nhau để thấy được mức sinh lời giữa các dự án.
10
Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, nếu phải ưu tiên lựa chọn một
số dự án trong nhiều dự án khác nhau thì phương pháp này tỏ ra hiệu quả hơn
các phương pháp khác.
Phương pháp này cũng thường giả định tỷ lện tái đầu tư bằng với mức
chi phí sử dụng vốn, điều này cũng tương tự như trong phương pháp giá trị
hiện tại thuần, nó phù hợp hơn so với phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ.
+ Nhược điểm
Giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp này
không phản ánh giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, vì thế nếu sử dụng phương
pháp này có thể dẫn tới quyết định sai lầm.
5.Phương pháp tỷ suất sinh lợi nhuận bình quân vốn đầu tư.
Đây là phương pháp lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở so sánh giữa kết
quả thu được do dự án đầu tư mang lại và tiền vốn bỏ ra đầu tư.
Các bước tiến hành để xác định chỉ tiêu.
B1: Tìm lợi nhuận bình quân ( LNbq)
LNbq =
B2: Tìm vốn đầu tư bình quân( VĐTbq)
VĐTbq =
B3: Xác định chỉ tiêu lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
Tỷ suất LNbq vốn đầu tư = x 100%

B4: Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
Nếu là dự án độc lập thì dự án được chấp nhận khi tỷ suất LNbq vốn
đầu tư hớn hơn 0.
11
Nếu là dự án loại trừ nhau thì lựa chọn dự án đầu tư có tỉ suất lợi nhuận
bình quân vốn đầu tư lớn nhất.
 Ưu nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm
Tỉ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư thể hiện được mục tiêu cơ bản
của chủ đầu tư là chọn dự án mà mỗi đồng vốn bỏ ra để đem lại số lợi nhuận
cao nhất.
+ Nhược điểm
Phương pháp này không tính tới giá trị thời gian của tiền. Khi áp dụng
chỉ tiêu này để đánh giá dự án đầu tư ta còn phải chú ý một số điểm sau:
- Số lợi nhuận bình quân hàng năng do đầu tư mang lại trong suốt thời
gian đầu tư phải được tính từ lúc bắt đầu bỏ vốn cho đến lúc kết thúc dự án.
- Những năm bỏ vốn đầu tư để thi công thì lợi nhuận sẽ được tính bằng
0.
PHẦN II
VÍ DỤ ĐỂ TRIỂN KHAI QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ
LỰA CHỌN DỰ AN ĐẦU TƯ DÀI HẠN
I: Dự án đầu tư thiết bị công nghệ mới của nhà máy gạch đất sét
nung lò tuynel công suất 15 triệu viên/năm
1. Tên nhà máy
Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng – cty CP xây dựng số 3 Nghệ An
12
Địa chỉ: Diễn Thọ - Diễn Châu – Nghệ An
Chủ đầu tư:
Công ty cổ phần xây dựng số 3 Nghệ An
Địa chỉ: Khối 1, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Minh Huệ
2. Dự án đầu tư:
Đầu tư mới đồng bộ dây chuyền các thiết bị gia công chế biến nguyên
liệu, tạo hình sản phẩm, sấy, nung liên hợp.
1) Đầu tư 1 hệ lò nung, sấy liên hợp công suất 15 triệu viên QTC/năm.
2) Đầu tư mới 1 máy cấp liệu thùng, 1 máy cán thô, 1 máy cán mịn, 1
máy nhào có lưới lọc, 1 máy ép liên hợp có hút chân không. Lựa chọn máy
của Việt Nam sản xuất do thịnh hành và có chất lượng tốt, kèm theo dịch vụ,
bảo hành bảo trì có uy tín.
3) Đầu tư trạm biến áp mới với công suất 400 KVA.
4)Đầu tư xây dựng mới một số hạng mục công trình:
+ Nhà bao che lò nung, hầm sấy
+ Nhà bán mái
+ Nhà chứa đất
+ Nhà phơi gạch mái nhựa
+ Nhà CBTH, kho than, cơ điện
+ Nhà văn phòng, sửa chữa
+ Hệ thống cấp thoát nước, trạm điện…
Nguồn vốn đầu tư:
Vốn cố định: 7.439.773.000 đồng
Vốn vay Ngân hàng thương mại: 7.208.648.000 đồng
Thời gian vay 8 năm, lãi suất 0,80%/tháng (9,6%/năm)
Vốn lưu động vay phục vụ sản xuất là 1.240.728.000 đồng
Thời gian đánh giá dự án: 10 năm
Chi phí và doanh thu dự kiến trong 10 năm hoạt động như sau:
(Đơn vị: 1000đ)
Năm Doanh thu Dòng tiền chi
Dòng tiền thuần
(hiệu số thu chi)
0 8.680.501 (8.680.501)

1 5.018.600 3.669.214 1.349.386
13
2 6.273.250 4.658.643 1.614.607
3 6.273.250 4.683.641 1.589.609
4
6.273.250
4.708.638 1.564.612
5
6.273.250
4.733.636 1.539.614
6
6.273.250
4.758.634 1.514.616
7
6.273.250
4.783.631 1.489.619
8
6.273.250
4.808.629 1.464.621
9
6.273.250
4.907.480 1.365.770
10
6.273.250
4.907.480 1.365.770
Đánh giá lựa chọn chọn dự án, giá sử mức tỷ suất lợi nhuận mong đợi
của nhà đầu tư là lớn hơn mức lãi suất ngân hàng (9.8%)
1.Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP)
Ta có thời gian thu hồi vốn của dự án trên được tính như sau:
Đơn vị: 1000đ

Năm Dòng tiền của dự án Vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối
năm
0 (8.680.501) (8.680.501)
1 1.349.386 (7.331.115)
2 1.614.607 (5.716.508)
3 1.589.609 (4.126.899)
4 1.564.612 (2.562.287)
5 1.539.614 (1.022.673)
6 1.514.616
7 1.489.619
8 1.464.621
9 1.365.770
14
10 1.365.770
Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án:
T = 5 + 12 * 10226673/1514616 = 5 năm và 8.1 tháng
Như vậy nếu doanh nghiệp yêu cầu thời gian thu hồi vốn ngắn hơn 5
năm 8.1 tháng thì sẽ loại bỏ dự án. Ngược lại thì sẽ lựa chọn dự án.
15
Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu, r = 9.8%
Năm Dòng tiền của dự án Dòng tiền chiết khấu Vốn đầu tư còn phải thu
hồi
0 (8.680.501) (8.680.501) (8.680.501)
1 1.349.386 1.228.949 (7.451.522)
2 1.614.607 1.339.252 (6.112.300)
3 1.589.609 1.200.835 (4.911.465)
4 1.564.612 1.076.458 (3.835.007)
5 1.539.614 964.718 (2.870.289)
6 1.514.616 864.348 (2.005.941)
7 1.489.619 774.210 (1.231.731)

8 1.464.621 693.227 (538.454)
9 1.365.770 588.785
10 1.365.770 536.234
Thời gian hoàn vốn:
T = 8 + 12 * 538454/588785 = 8 năm 11 tháng
Như vậy nếu doanh nghiệp yêu cầu thời gian hoàn vốn ngắn hơn 8 năm
11 tháng thì loại bỏ dự án này.
2. Phương pháp giá trị hiện tại thuần ( NPV)
Giá trị hiện tại thuần của dự án:
= + + + + + +
+ + + - 8680501
= 9267064.85 – 8680501 = 586563.74 ( đv: 1000đ)
Hay NPV = 586.563.740 đồng
NPV > 0. Dự án được chấp nhận.
3.Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ ( IRR)
16
Ta tìm IRR gần đúng bằng phương pháp nội suy như sau:
Hay NPV = + + + + +
+ + + + - 8680501 = 0
Chọn = 11% có = 129,984
Chọn = 12% có = -224203.41
IRR = + ( - ) x (NPV1 / (NPV1 – NPV2)) = 11.058%
IRR > 9.8% do vậy dự án được chấp nhận
4. Phương pháp chỉ số lợi nhuận
NPV(9.8%) = 586,563.74
PI = 9267064.85/(-8680501) = 1.06757 > 1
Do vậy chấp nhận dự án.
5. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
Vốn đầu tư bình quân của dự án = Tổng vốn đầu tư / Số năm bỏ vốn
đầu tư

= 55300126 / 10 = 553001.26 (đv:1000đ)
Lợi nhuận bq hàng năm = Tổng lợi nhuận / Số năm bỏ vốn
= 6177724 / 10 = 61777.24
Tỷ suất lợi nhuận bq = Lợi nhuận bq / Vốn đầu tư bq
17
= 61777.24 / 553001.26 = 11%
Do vậy dự án chấp nhận được
Dựa vào kết quả tính toán qua các phương pháp đánh giá trên thì doanh
nghiệp đã lựa chọn đầu tư dự án đầu tư mới đồng bộ dây chuyền các thiết bị
gia công chế biến nguyên liệu, tạo hình sản phẩm, sấy, nung liên hợp.
II: Những vấn đề đặt ra trong quá trình đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư
1. Các dự án phụ thuộc và loại trừ nhau
Dự án phụ thuộc: là dự án mà việc chấp nhận nó hay không tùy thuộc
vào việc chấp nhận một hoặc nhiều dự án khác,đòi hỏi được lưu ý đặc biệt.
Dự án loại trừ lẫn nhau: Là dự án mà việc chấp nhận nó sẽ ngăn cản
việc chấp nhận một dự án thay thế khác.
Khi đối mặt với 2 dự án loại trừ nhau, việc xác định mỗi dự án tốt hay
xấu là chưa đủ mà chúng ta cần phải xác định dự án nào là tốt nhất.
2. Vấn đề xếp hạng.
Khi các dự án loại trù nhau,việc xếp hạng dựa trên các phương pháp
trên có thể mang lại nhiều hiệu quả khác nhau. Sự mâu thuẫn này có thể xuất
phát từ sự khác biệt sau:
- Quy mô của đầu tư: chi phí của các dự án là khác nhau
- Dạng luồng tiền: tính thời gian của luồng tiền khác nhau, có thể luồng
tiền của dự án này tăng theo thời gian, luồng tiền của dự án kia lại giảm
- Tuổi thọ của dự án: thời gian hưu ích giữa các dự án là không giống
nhau.
Ví dụ: Vẫn ở công ty trên, tuy nhiên công ty này đang xem xét đầu tư
một phân xưởng sản xuất mới ( dự án A) hoặc một dự án đầu tư nhà kho ( dự

án B) và một khu nhà tập thể cho công nhân thuê ( dự án C) trên cùng một
mảnh đất
Có số liệu như sau ( đơn vị triệu đồng)
18
Dự án
Năm Thời gian hoàn
vốn
NPV (10%) PI(10%)
0 1 2
A -500 600 100 10 tháng 128.099 1.256
B -1.000 200 1.200 1 năm 8 tháng 173.558 1.173
C -500 530 180
11 tháng 10
ngày
130.578 1.26
Nếu xét theo thời gian hoàn vốn: Dự án A có thời gian hoàn vốn ngắn
hơn
Nếu xét theo NPV: Dự án B có NPV lớn hơn
Nếu xét theo PI: Dự án C có PI lớn hơn
Chúng ta thấy rằng 3 phương pháp trên đều cho 3 kết quả khác nhau.
Nếu đây là các dự án độc lập với nhau, việc lựa chọn hoặc từ bỏ dự án khá
đơn giản.
Tuy nhiên đây lại là các dự án loại trừ lẫn nhau,tuy nhiên trong trường
hợp này doanh nghiệp lựa chọn dự án B với vì mục đích của doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Ta có thể thấy tuy dự án B có chỉ số sinh lời thấp hơn dự
án C nhưng nó lại sinh lợi trong một quy mô vốn đầu tư khá lớn,điều này làm
cho thu nhập đạt được từ dự án B là khá lớn so với dự án C.
 Khác biệt về quy mô
Phương pháp NPV có tính đến quy mô vốn đầu tư của dự án, trong khi
đó phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ không đề cập đến quy mô vốn đầu

tư.Quy mô vốn đầu tư lớn hơn sẽ dẫn tới giá trị hiện tại thuần cao hơn.Mặt
khác IRR được tính theo tỉ lệ phần trăm, do đó nó không thể phản ánh trực
tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra. Nghĩa là nó không thể giải thích
trực tiếp vấn đè nếu xem xét theo ý nghĩa của sự gia tăng giá trị doanh nghiệp.
 Khác biệt về luồng tiền
19
Các dự án khác nhau thường có sự khác nhau về kiểu mẫu dòng tiền.
Chẳng hạn một dự án có thể tạo ra dòng tiền đều đặn, hoặc một kiểu dòng tiền
tăng dần trong tương lai hoặc dòng tiền giảm dần vào những năm cuối.Sự
khác nhau về kiểu mẫu dòng tiền giữa các dự án làm gia tăng khả năng mâu
thuẫn về kết quả giá trị hiện tại thuần và tỷ suất doanh lợi nội bộ giữa các loại
dự án.
 Khác biệt về tuổi thọ của dự án
Các dự án có tuổi thọ khác nhau thì chỉ tiêu đưa ra theo các phương
pháp trên sẽ mang lại kết quả khác nhau.
Ví dụ. Với hai dự án A và B ở ví dụ trên với các dạng luồng tiền như
sau:
Cuối năm
Luồng tiền thuần ( 100đ)
Dự án A Dự án B
0 (1000) (1000)
1 0 2000
2 0 0
3 3375 0
Nếu lợi nhuận doanh nghiệp đòi hỏi là 10% thì ta có:
IRR NPV tại 10% PI tại 10%
Dự án A 50% 1.536.000 2.54
Dự án B 100% 818.000 1.82
Như vậy cùng một chi phí bỏ ra, dự án B có IRR gấp đôi dự án A, tuy
nhiên NPV của dự án A lại cao hơn. Dự án B tạo ra luồng tiền ngay trong

năm đầu tiên hoạt động, trong khi dự án A phải đợi 3 năm. Việc xem xét ngay
dựa vào NPV có thể dẫn đến sai lầm,để giải quyết vấn đề này doanh nghiệp
đưa ra cho cả hai dự án cùng số năm hoạt động,giả sử dự án B tái đầu tư từ
năm thứ 2 với mọi điều kiện được lặp lại như ban đầu.
Xét
Cuối năm
Luồng tiền thuần ( 1000đ)
Dự án B gốc Dự án B sau khi tái đầu tư
1 (1.000) (1.000)
1 2.000 0
2 0 0
3
0
2420
20
như trên dự án A sẽ được lựa chọn vì cùng số năm đầu tư, dự án A mang lại
dòng tiền lớn hơn dự án B.
21
KẾT LUẬN
Mỗi pháp đã trình bày ở trên và các ví dụ thực tiễn đều cung cấp chỉ ra
những thông tin khác nhau mà doanh nghiệp đâu tư cần biết. Do đó khi thẩm
định dự án các doanh nghiệp sử dụng đồng thời các phương pháp.Tuy nhiên
để ra một quyết định cuối cùng thì NPV phải là phương pháp chuẩn nhất nếu
như mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
22

×