Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách Tỉnh Đăk LắK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.41 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



PHAN XUÂN BÁCH



QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60.31.05




TÓM TẮT LUẬN VĂNTHẠC SĨ KINH TẾ






Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình đã được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH



Phản biện 1: TS. LÊ BẢO



Phản biện 2: TS. ĐỖ THỊ NGA



Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
ngành Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 02 năm 2015






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đắk Lắk là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, nằm ở khu vực
trung tâm của vùng. Phía Bắc giáp với tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm
Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và
Khánh Hòa, phía Tây giáp với Vương quốc Cămpuchia.
Tỉnh Đắk Lắk có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với
các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Có quốc lộ 14 chạy
xuyên dọc tỉnh, nối Đắk Lắk với Gia Lai (phía Bắc) và với Đắk Nông (phía
Nam); quốc lộ 26 nối tỉnh với thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và quốc lộ
27 đi thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng là hai trung tâm du lịch lớn của cả nước.
Mạng giao thông liên vùng đó là điều kiện cho Đắk Lắk mở rộng giao lưu với
các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ
và cả nước, tăng cường khả năng liên kết, hợp tác giữa Đắk Lắk với các tỉnh về
mở rộng thị trường và hợp tác kinh tế.
Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho đầu tư cơ sở
hạ tầng giao thông chiếm tỷ trọng đầu tư lớn so với các ngành lĩnh vực khác,
nhưng lại còn nhiều tồn cần phải khắc phục. Ngay từ khâu lập quy hoạch, thiết
kế, đấu thầu, thi công và quản lý đầu tư xây dựng… hiệu quả của việc đầu tư
mang lại chưa cao, thất thoát, lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn còn
tiếp diễn. Làm thế nào để quản lý đầu tư xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế -xã
hội cao hơn trong tình hình nguồn vốn ngân sách nhà nước rất hạn chế, đặc biệt
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, sử dụng đúng mục
tiêu đối với các khoản đóng góp từ nguồn thu của nhân dân cho mục đích phát
triển kinh tế - xã hội là vấn đề cần giải quyết của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
tới. Đề tài “ Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh Đắk Lắk ” được giải quyết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
nguồn đầu tư này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách

nhà nước cơ sở cho nghiên cứu;
2

- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ
nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk;
- Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông (đường bộ), gọi tắt là “ CSHTGT ” từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
* Phạm vi nội dung: Quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
* Phạm vi không gian: Tỉnh Đắk Lắk.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp phân tích thống kê
- Và các phương pháp khác
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Trong thời gian qua, việc quan tâm đến hiệu quả quản lý đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đã được các nhà nghiên cứu kinh tế
trong nước quan tâm. Tuy nhiên, do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, mặt
quy mô đầu tư, trình độ quản lý, phương pháp điều hành,… nên các kết quả
nghiên cứu đạt được thường chưa phù hợp cho việc áp dụng vào quản lý ở địa
phương. Cụ thể, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận
văn. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn
đề liên quan đến quy định về quản lý đầu tư xây dựng, sử dụng vốn, sự tác động

đầu tư đối với phát triển kinh tế, đưa ra các giải pháp cần thiết trong quản lý đầu
tư, quản lý vốn ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông chưa được đi sâu vào nghiên cứu riêng đối với một chuyên ngành cụ
3

thể. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý
luận và thực tiễn.
6. Điểm mới của luận văn
Chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý đầu tư hiện hành để
làm cơ sở cho các nhà kinh tế có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Về mặt thực tiễn công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông từ
nguồn vốn ngân sách tỉnh sẽ giúp chúng ta khắc phục những tồn tại, nhằm đạt
được hiệu quả cao hơn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1 – Lý luận về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và quản
lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn vốn ngân sách
nhà nước.
Chương 2 – Thực trạng quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn
vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3 – Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk.
4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT VÀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT.
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của đầu tư xây dựng CSHTGT.
Cở sở hạ tầng giao thông (đường bộ) là bao gồm toàn bộ hệ thống cầu,
đường phục vụ cho vận tải hàng hóa, hành khách và sự đi lại của nhân dân một
cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, cũng như đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh
tế, văn hóa, xã hội giữa người dân trong cùng một vùng, hay giữa vùng này với
vùng khác hoặc giữa nước này với nước khác.
a. Vai trò
Đầu tư xây dựng CSHTGT đường bộ là một bộ phận quan trọng của đầu
tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Nó có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội
b. Đặc điểm
Các dự án đầu tư xây dựng CSHTGT có mức vốn đầu tư lớn, thời gian
xây dựng kéo dài trong nhiều năm, chất lượng xây dựng và chất hiện đại của
công trình chỉ có thể bảo đảm nếu được tính toán chính xác ngay từ khâu thiết
kế, thực hiện thi công bảo đảm chất lượng và quản lý vận hành đúng quy trình.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư từ nguồn vốn NSNN
Từ đặc điểm cơ bản của CSHTGT mà đầu tư từ nguồn vốn NSNN có tầm
quan trọng đặc biệt. Vai trò của nó bao gồm:
(1) Đây là nguồn đầu tư chủ yếu cho CSHTGT
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất lớn và chủ yếu trong phát
triển CSHTGT nhất là khi đầu tư vào những nơi những lĩnh vực mang tính đột
phá, làm tiền đề thúc đẩy các ngành khác phát phiển như: công nghiệp, du lịch,
vận tải, nông nghiệp…đồng thời đầu tư ở những vùng nông thôn, vùng sâu vùng
xa; vùng biên giới, vùng kinh tế còn khó khăn.
(2) Định hướng đầu tư CSHTGT trong nền kinh tế
5

Do nhu cầu đầu tư cho cho CSHTGT rất lớn và giới hạn nguồn vốn

NSNN, nên giải pháp xã hội hóa luôn được quan tâm. Nhưng để thu hút và kêu
gọi các nhà đầu tư khác thì nguồn đầu tư từ NSNN là một khoản đầu tư đối ứng,
nhằm kích thích các nhà đầu tư khác.
(3) Đầu tư của ngân sách nhà nước góp phần tăng tích lũy
Đầu tư từ nguồn vốn NSNN sẽ làm gia tăng số lượng và chất lượng tài
sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Sự tăng
lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho
sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Nhằm phát
triển các ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát
triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và
tạo động lực, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.2.1 Khái niệm quản lý đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN
- Quản lý đầu tư xây dựng CSHTGT là các hoạt động chấp hành và điều
hành công tác đầu tư xây dựng CSHTGT có tính tổ chức; được thực hiện trên
cơ sở và để thi hành các quy định của pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ
yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng CSHTGT: Ngân sách nhà nước gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương được sử
dụng nguồn thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương để cân đối thu,
chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh.
* Công tác lập kế hoạch đầu tư: Sở kế hoạch đầu tư phải xác định cụ thể
danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngành vùng. Với các công trình, dự án quan trọng quốc gia
trong kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển thi do Quốc hội quyết định: Thủ
tướng Chính phủ duyệt mục tiêu,tổng mức vốn đầu tư để bố trí kế hoạch cho các bộ,
địa phương thực hiện.

6

* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua báo
cáo đầu tư, dự án đầu tư và thẩm duyệt dự án đầu tư, thẩm định các báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tư.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư: được nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua
việc phê duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực
hiện đầu tư, phê duyệt quyết toán đầu tư.
* Giai đoạn kết thúc đầu tư: nhà nước quản lý thông qua việc nghiệm thu
bàn giao công trình (công trình hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành
đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng).
1.2.2. Quy hoạch đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN
Quản lý công tác quy hoạch được coi là nội dung đầu tiên trong quản lý
đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN. Quản lý quy hoạch định có vai trò rất
quan trọng trong sử dụng nguồn lực có giới hạn của ngân sách cũng như tài
nguyên khác của tỉnh trong khi có quá nhiều nhu cầu dịch vụ công phải thỏa
mãn cho xã hội.
1.2.3. Thực hiện quản lý chuẩn bị đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn
NSNN
Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng CSHTGT là quá trình tiến
hành quản lý một loạt các hạng mục công việc nhằm phục vụ cho việc đầu được
thực hiện theo đúng những gì đã được xác định, công tác này bao gồm các bước
như sau:
(1) Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình, được quy định tại
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và thẩm định nguồn
vốn của dự án theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
(2) Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán
- Lập thiết kế theo quy định tại Điều 16, 17, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP

ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 20,
21, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2012 của Chính phủ.
7

(3) Quản lý công tác đấu thầu
Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hoặc
hồ sơ yêu cầu), đánh giá hồ sơ dự thầu (hoặc hồ sơ đề xuất) và kết quả đấu thầu
(hoặc kết quả chỉ định thầu) tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu
như: Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ, …và các mẫu hướng dẫn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
1.2.4. Lập và thực hiện kế hoạch vốn NS đầu tư xây dựng CSHTGT
Kế hoạch vốn ngân sách cho CSHTGT là kế hoạch giao vốn để thực hiện
cho từng dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt theo từng thời kỳ như: kế
hoạch ngắn hạn (một năm), kế hoạch trung hạn (ba năm), kế hoạch dài hạn (năm
năm). Kế hoạch vốn ngân sách cho CSHTGT thể hiện đầy đủ nội dung để làm
công cụ quản lý hoạt động đầu tư và quản lý giải ngân. Kế hoạch vốn ngân sách
cho CSHTGT tỉnh phản ánh khả năng huy động, bố trí sử dụng từ nguồn vốn ngân
sách tỉnh, theo tiến độ thời gian và từng dự án hoặc hạng mục công trình cụ thể.
1.2.5. Quản lý chất lượng đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN
Việc tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng theo Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ, theo đó quá trình này bao gồm:
(1) Quản lý khảo sát và thiết kế xây dựng công trình
Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù
hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng, Vì đối
với các dự án đầu tư CSHTGT có vị trí xây dựng trãi dài theo tuyến, trên địa hình
thay đổi, nếu không giám sát kỹ ở khâu khảo sát, dẫn đến số liệu tự nhiên khác thực
tế, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng ở bước thiết kế và thi công.
(2) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Chủ dầu tư xây dựng công trình phải tổ chức giám sát thi công xây

dựng theo những nội dung sau đây: kiểm tra sự phù hợp về điều kiện năng lực
của nhà thầu thi công xây dựng so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng mà
nhà thầu đã cam kết và ký kết với chủ đầu tư; Kiểm tra và giám sát chất lượng
vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng
cung cấp theo yêu cầu của thiết kế; Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công
8

xây dựng công trình theo các điều kiện nhà thầu thi công xây dựng cam kết
trong hợp đồng xây dựng;
(3) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng.
Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã
được phê duyệt. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi
công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn,
tháng, quý, năm.
(4) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo
khối lượng của thiết kế được phê duyệt và các điều khoản cam kết trong hợp
đồng đã ký.
(5) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả
dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; phải theo
từng công trình và phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước
thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
(6) Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng công trình
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an
toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận và nhất trí. Các biện
pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây
dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường,

phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn có thể xảy ra.
(7) Quản lý môi trường xây dựng công trình
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh
công trường xây dựng, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế
thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực
đô thị còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải để đưa đến nới
9

quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu và phế thải phải có biện pháp che
chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
1.2.6. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư
Giám sát, đánh giá đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức
độ đạt được của quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư. Giám sát,
đánh giá đầu tư gồm giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư, được quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009
của Chính phủ.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN NSNN.
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên của địa phương
Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở Cao nguyên phía tây miền Trung của
Việt Nam, có diện tích tự nhiên là 13.125 km2 và dân số gần 1,8 triệu người. Là
một cao nguyên thấp, độ cao trung bình khoảng 500 mét so với mặt nước biển,
là vùng đất tương đối bằng phẳng, đôi chỗ hơi lượn sóng và bị chia cắt bởi
những thung lũng, sông suối. Vì vậy nhu cầu đầu tư xây dựng CSHTGT nhiều
hơn và chi phí đầu tư cũng rất lớn.
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương
Sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ tăng nhu cầu đầu tư xây dựng SCHTGT
đồng bộ và có chất lượng, để cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu vận chuyển
hàng hóa, đi lại an toàn của cộng đồng doanh nghiệp và của nhân dân. Mặt khác,

sự phát triển kinh tế khi các cơ sở kinh tế và điểm dân cư mở rộng và điều chỉnh
đòi hỏi không chỉ mở rộng mà còn xây dựng nhiều tuyến đường mới đáp ứng
nhu cầu cao hơn của nền kinh tế. Ví dụ như sẽ có nhiều tuyến đường chất lượng
cao rút ngắn khoảng cách giữa các trung tâm với vùng xa. Với quy mô nền kinh
tế và tốc độ tăng dân số sẽ tác động làm tăng đáng kể nhu cầu dịch vụ cơ sở hạ
tầng giao thông.
1.3.3. Khả năng của bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu tư
Về khả năng của bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu tư CSHTGT từ
nguồn vốn NSNN bao gồm UBND tỉnh và các sở tham mưu như: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Xây dựng là chủ thể đưa ra các sản phẩm – bản hoạch định
10

và các quyết định quản lý. Những sản phẩm này như thế nào phụ thuộc vào khả
năng của họ. Nếu các cơ quan này có đủ năng lực để hoạch định lựa chọn đúng dự
án và quản lý đầu tư tốt thì sẽ dự án khi đầu tư sẽ làm cho dự án được vận hành tốt
trong quá trình khai thác sử dụng và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA TỈNH NGHỆ AN VÀ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Từ thực tế thực hiện các dự án đầu tư xây dựng giao thông từ nguồn vốn
NSNN ở các tỉnh trong cả nước. Trong những năm qua có nổi cộm một số vấn đề
như: (i) Nợ đọng xây trong đầu tư xây dựng dự án; (ii) triển khai dự án chậm tiến
độ ở nhiều khâu lập thẩm định, đầu thầu thi công; (iii) phát sinh chi phí thực tế so
với dự toán do nhiều nguyên nhân; (iv) công tác lập kế hoạch vốn còn nhiều hạn
chế như bố trí vốn dàn trải, xác định dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư, dự án chưa
sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, hay chưa thực sự cần thiết
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHTGT TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ CSHTGT TỪ NGUỒN
VỐN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng tới đầu tư
CSHTGT từ nguồn vốn NSNN
a. Vị trí địa lý
Tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 1.306.201 ha, phía Bắc giáp tỉnh
Gia Lai, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng và
Bình Phước; phía Tây giáp Campuchia với đường biên giới dài 193 km. Độ cao
trung bình 400 – 800 m so với mặt nước biển.
b. Đặc điểm địa hình
Với địa hình của tỉnh Đắk Lắk có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng,
cao nguyên xen giữa núi cao và núi cao trung bình, có hướng thấp dần từ Đông
Nam sang Tây Bắc, địa hình núi cao phân bố ở phía Đông Nam, có độ cao từ
1000 - 1500 m, chiếm 25% diện tích toàn tỉnh. Dãy núi cao nhất là dãy Chư
11

Yang Sin với ngọn cao nhất tới 2.445 m. Vùng núi thấp, trung bình Chư Dơ Jiu:
nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh, độ cao trung bình 600 - 700 m (đỉnh Chư Dơ Jiu
cao 1.103m), chiếm 10% diện tích toàn tỉnh.
c. Khí hậu
Khí hậu tỉnh Đắk Lắk vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm,
vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung
90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng
mưa không đáng kể. Lượng mưa bình quân toàn vùng 1.600 - 2.000 mm, tổng
lượng nước đến lãnh thổ Đắk Lắk 20,5 tỷ m
3
nước, chuyển vào dòng chảy thuộc
lưu vực sông Sêrêpôk, sông Ba.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng
tới đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN
Từ năm 1995 đến năm 2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh thường

cao hơn mức bình quân của cả nước (giao động trong khoảng 6-9%).
- Giai đoạn 2004-2010: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng trong 6
năm đạt 7,6%, tuy chưa đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra (9 - 9,5%), song nền
kinh tế đã duy trì được mức tăng trưởng khá so với bình quân chung cả nước
(7,5%) và khu vực Tây nguyên.
- Giai đoạn 2011-2013: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 3 năm
đạt 6,37%. Trong đó, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,75%; công nghiệp –
xây dựng tăng 9,44%; dịch vụ tăng 9,72%.
2.1.3. Khả năng của bộ máy quản lý và cơ chế quản lý đầu tư hiện
nay
Về quản lý cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có sự phân
công từ trung ương đến địa phương như sau:
(1) Sở Kế hoạch đầu tư: là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh ĐắkLắk có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch; đầu
tư trong nước; đấu thầu; là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thẩm định
Dự án đầu tư xây dựng các công trình nhóm A, B, C và Báo cáo kinh tế - kỹ
12

thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
(2) Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (kết cấu hạ tầng giao thông đô thị), quản lý quy
hoạch đô thị; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở đối với
các dự án giao thông đô thị thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của chủ tịch
UBND tỉnh Đắk Lắk; thực hiện công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế xây dựng và kiểm
tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình
xây dựng giao thông đô thị có quy mô tiêu chuẩn từ cấp III đến cấp II.
(3) Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

các lĩnh vực xây dựng, sở sở hạ tầng giao thông (tỉnh lộ, một số đường chuyên dùng),
quản lý quy hoạch giao thông; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án giao thông thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Lắk; thực hiện công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế xây dựng và kiểm
tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình
xây dựng giao thông có quy mô tiêu chuẩn từ cấp III đến cấp II.
(4) Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở kế hoạch
và Đầu tư thẩm định nguồn vốn đầu tư; tổ chức phê duyệt quyết toán dự án đầu tư.
(5) Kho Bạc nhà nước tỉnh là cơ quan chuyên môn tham mưu và giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm soát chi
vốn NSNN; phối hợp với Tài Chính, Sở kế hoạch và Đầu tư triển khai kế hoạch
vốn NSNN hàng năm, thực hiện công tác tạm ứng vốn NSNN
(6) Ủy Ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các Sở ngành liên quan tổ
chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, đăng lý kế hoạch đầu tư,
tổ chức lựa chọn nhà thầu, kiểm tra tiến độ thi công, quản lý chất lượng công
trình, tổ chức nghiệm thu, trình phê duyệt quyết toán, đề xuất bố trí vốn…
* Cơ chế quản lý đầu tư CSHTGT:
Về quy chế Quản lý đầu tư của Chính phủ ban hành các Nghị định: số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số
13

07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003, số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình, số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CSHTGT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TỈNH ĐẮK LẮK

2.2.1. Tình hình đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
ĐắkLắk
Trước hết hãy xem xét tình hình đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của tỉnh
Đắk Lắk kể từ khi chia tách năm 2004. Việc đầu tư XDCB của tỉnh tăng nhanh
từ 485,03 tỷ đồng năm 2004, năm 2013 1à 2.052,47 tỷ đồng (tăng 4,2 lần), chính
điều này đã làm cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật (KCHTKT) của tỉnh thay đổi đáng
kể. Trong đó, tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng CSHTGT tương đối cao, bình quân
31,41%/tổng vốn đầu tư XDCB.
2.2.2. Đóng góp của đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn ngân sách vào
phát triển kinh tế xã hội.
Đóng góp của đầu tư CSHTGT bằng vốn NSNN vào sự phát triển kinh tế
của tỉnh có thể đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau. Trước hết, việc đàu tư
xây dựng CSHTGT sẽ tạo ra các hoạt động kinh tế xây dựng trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk nói riêng và trong khu vực Tây Nguyên nói chung. Các doanh nghiệp
trên địa bàn mua nguyên vật liệu, máy móc, lao động… để thực hiện xây dựng
các dự án đầu tư, nhờ đó tăng tổng cầu của nền kinh tế. Ngoài tác động tới tổng
cầu thì các hoạt động này còn tạo ra giá trị sản lượng mới – giá trị của cơ sở hạ
tầng tăng thêm và được tính vào GDP.
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH
2.3.1. Thực trạng quy hoạch đầu tư xây dựng CSHTGT
a. Công tác lập quy hoạch trên cơ sở các quy định
Từ khi Chính phủ ban hành các Nghị định văn văn bản về quản lý công
14

tác quy hoạch, nhằm tăng hiệu quả quản lý và ngày càng hoàn thiện hệ thống
pháp lý, đưa công tác quy hoạch trở thành công cụ quản lý vĩ mô: Nghị định
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; Chỉ thị 2178/CT-
TTg ngày 02/12/2010 về việc tăng cường công tác quy hoạch
b. Công tác quản lý quy hoạch.
Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch như: Tất cả các công trình xây
dựng phải tuân thủ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; Việc sử dụng vỉa hè và
lòng đường ngắn hạn và dài hạn phải được cấp có thẩm quyền cho phép; Tất cả các
công trình kỹ thật hạ tầng trước khi thi công phải có phương án thiết kế được duyệt
và được cơ quan quản lý chuyên ngành nhất trí. Cấm mọi hành vi xâm phạm các
tuyến kỹ thuật; các dự án đầu tư CSHTGT đảm bảo đúng với quy hoạch…
c. Những hạn chế trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.
(1) Việc lồng ghép các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ chưa gắn kết
được với nhau và quy hoạch vùng chưa gắn kết với quy hoạch chung của tỉnh.
(2) Chất lượng một số dự án quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa, còn
mang tính xử lý tình thế, nhu cầu đến đâu phát triển đến đó, quy hoạch chưa gắn kết
với khả năng huy động vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm vốn đầu tư.
(3) Quy hoạch chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung và điều chỉnh kịp
thời, do đó, một số quy hoạch bị lạc hậu với tình hình thực tiễn, không đáp ứng
yêu cầu, không có căn cứ để xây dựng kế hoạch. Một số quy hoạch lập trên cơ
sở kế thừa tài liệu của các quy hoạch đã được phê duyệt. Đầu tư cho công tác
điều tra cơ bản còn hạn chế, công tác dự báo yếu kém, thông tin phục vụ nghiên
cứu và xây dựng quy hoạch thiếu, chất lượng chưa bảo đảm.
(4) Trình độ cán bộ tư vấn và quản lý quy hoạch còn thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới. Số doanh nghiệp tư vấn trong lĩnh vực này phần lớn năng
lực tư vấn không cao, dẫn đến tình trạng chất lượng dự án quy hoạch thấp.
15

(5) Bộ máy quản lý quy hoạch chưa đảm bảo, công tác quản lý quy hoạch
xây dựng CSHTGT còn kém, nên công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhiều
nơi rất phức tạp. Chưa đảm bảo tiến độ thời gian theo yêu cầu so với nhiệm vụ

quy hoạch được duyệt mặc dầu ngân sách tỉnh đã quan tâm bố trí đầy đủ vốn.
Chất lượng hồ sơ nhiệm vụ và đồ án nhìn chung chưa đạt yêu cầu. Sự phối hợp
giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập quy hoạch còn nhiều hạn chế, chưa bám sâu
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và yêu cầu trình tự,
phương pháp làm quy hoạch chưa đảm bảo yêu cầu chất lượng (do năng lực tư
vấn chưa đạt yêu cầu), nên phải chỉnh sửa nhiều lần kéo dài thời gian thẩm định,
phê duyệt, không đảm bảo thời gian kế hoạch thực hiện ký kết hợp đồng.
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chuẩn bị đầu tư
a. Công tác phân cấp quản lý, lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi tắt là dự án đầu tư)
thuộc các nguồn vốn
Công tác lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Luật Xây
dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ, Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và các văn bản pháp lý hiện hành. Các dự án đã kịp thời
phục vụ tốt những nhu cầu cấp thiết của xã hội.
b. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế- dự toán
Công tác quản lý ngày càng được tăng cường và có hiệu lực thì vấn đề tiêu
cực thường lại bắt đầu từ yếu tố mang tính kỹ thuật. Bên cạnh đó, công tác thẩm
định thiết kế kỹ - dự toán cũng là một vấn đề bức xúc: thiếu cán bộ có đủ trình độ
năng lực cho từng ngành nghề, thiếu chuyên viên quản lý kinh tế trong lĩnh vực
thẩm định dự án, tổng dự toán dẫn tới các giá trị dự toán công trình thường không
sát với thực tế sử dụng. Nhiều trường hợp lợi dụng vị trí địa hình để thiết kế nhằm
tăng tổng mức đầu tư hoặc nhiều khi trong dự toán áp dụng sử dụng nhân công để
thi công nhưng thực tế khi thi công thì sử dụng được máy móc, thiết bị.
c. Công tác quản lý đấu thầu
16


Đối với công tác đấu thầu: Từ năm 2004-2009, công tác đấu thầu tuân thủ
theo các quy định của pháp luật như các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/09/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày
12/6/2003, số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, số 58/2008/NĐ-CP ngày
05/5/2008 của Chính phủ về công tác đấu thầu.
d. Những hạn chế trong công tác quản lý chuẩn bị đầu tư
(1) Việc phân cấp quản lý, công tác lập hồ sơ dự án, khảo sát, lựa chọn tư
vấn lập dự án hiệu quả chưa cao: Lập hồ sơ dự án, nhiều dự án đầu tư có vị trí
xây dựng chưa phù hợp với quy hoạch tổng được phê duyệt, phương án thiết kế
cơ sở chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế, có phương án thiết kế vượt quá
nhu cầu thực tế, gây lãng phí; hiện có nhiều dự án đơn vị tư vấn khảo sát không
đầy đủ, chưa phản ánh đúng địa hình, địa chất của công trình, nên thiết kế không
phù hợp…; nhiều đơn vị tư vấn được thành lập nhưng không đủ năng lực thiết
kế, chất lượng đội ngũ kỹ sư còn yếu và thiếu kinh nghiệm…;
(2) Về quản lý việc lập, thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật,
thiết kế-dự toán chưa tốt ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư: Hồ sơ dự án đầu tư, báo
cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình còn chưa thực hiện tốt các nội
dung chính như: mục tiêu đầu tư, sự cần thiết đầu tư, phương án thiết kế, kết
cấu ; hồ sơ thiếu chuẩn xác, hay tính thừa khối lượng, sai định mức làm tăng
chi phí, nhiều công trình có sai sót phải sửa đi sửa lại.
(3) Những hạn chế trong công tác quản lý đấu thầu dự án tác động không
nhỏ tới chất lượng thực hiện dự án: Một số chủ đầu tư thực hiện không đúng thủ
tục như ký hợp đồng tư vấn lập dự án nhưng không có quyết định chỉ định thầu;
thành viên Tổ chuyên gia xét thầu chưa có đầy đủ giấy chứng nhận bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu; năng lực chuyên môn của tổ chuyên gia xét thầu còn yếu;
còn sử dụng chung một tổ chuyên gia cho tất cả các gói thầu có tính chất kỹ
thuật khác nhau …
2.3.3. Thực trạng lập và thực hiện kế hoạch vốn NS cho xây dựng
CSHTGT
Tình hình quản lý , huy động nguồn vốn trong những năm qua cũng đã đạt

được những thành tựu đáng kể, nguồn lực tài chính ngày càng được củng cố và
17

tăng cường, quy mô ngân sách ngày càng tăng, nhất là nguồn thu tiền sử dụng
đất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế hoạch vốn ngân sách cho xây dựng
CSHTGT của tỉnh những năm qua vẫn còn những tồn tại nhất định như:
(1) Cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư chưa
khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của các nguồn vốn, cụ thể: nguồn vốn ngân
sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn, vốn đầu tư của tư nhân và dân cư còn
thấp so với tiềm năng, việc triển khai các phương thức đầu tư mới nhằm kêu gọi
khu vực tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng như hợp tác công tư (PPP), BOT, BTO,
BT… còn hạn chế.
(2) Việc quản lý điều hành công tác chi đầu tư trong thời gian qua tuy có
linh hoạt nhưng vẫn còn bộc lộ những yếu kém, thiếu nhạy bén, chưa kịp thời
như một số địa phương chưa tập trung thanh toán cho các dự án, công trình đã
hoàn thành mà tiếp tục mở mới, làm tăng áp lực nợ đọng XDCB.
(3) Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư chưa hiệu quả do năng lực của một số
chủ đầu tư, điều hành dự án còn hạn chế, chất lượng hồ sơ quy hoạch, dự án,
thiết kế phải điều chỉnh nhiều lần đã làm chậm trể trong việc triển khai thực
hiện; công tác giám sát, kiểm tra chất lượng một số công trình chưa thực hiện
thường xuyên nhất là công trình ở vùng xa, vùng biên giới làm ảnh hưởng đến
chất lượng và tuổi thọ công trình.
(4) Một số công trình bố trí kế hoạch vốn khi chưa có quyết định đầu tư
hoặc chưa được thẩm định nguồn dẫn đến vướng mắc trong quá trình thanh toán
vốn và giải ngân kế hoạch vốn chậm do mất nhiều thời gian cho công tác chuẩn
bị đầu tư. Bên cạnh đó, kế hoạch bố trí vốn cho các dự án chưa đảm bảo theo
tiến độ dự án trong khi đó giá vật tư, nhiên liệu, chi phí nhân công trong thời
gian vừa qua luôn biến động, làm chậm tiến độ dự án…
(5) Tình hình giải ngân vốn hàng năm vẫn chưa đạt kết quả cao, bị từ chối
thanh toán hoặc triển khai giải ngân chậm, các đơn vị thực hiện việc điều chuyển

vốn từ công trình dự án không giải ngân hết sang các dự án còn thiếu vốn có
điều kiện để giải ngân chưa được chú trọng, các dự án chậm làm thủ thục giải
ngân, hoặc vướng mắc giải phóng đền bù
18

2.3.4. Thực trạng quản lý chất lượng đầu tư xây dựng CSHTGT từ
nguồn vốn NSNN
Công tác quản lý chất lượng đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn NSNN vẫn
còn những hạn chế như:
(1) Vẫn còn tình trạng việc giám sát trong quá trình thi công sơ sài, công
tác nghiệm thu khối lượng thiếu chặt chẽ tạo điều kiện cho đơn vị thi công lập
khống khối lượng thanh toán chạy theo tiến độ giải ngân, việc thi công khối
lượng xây lắp công trình có những nội dung sai khác nhưng không được phát
hiện, điều chỉnh kịp thời.
(2) Về đánh giá chất lượng: Hoạt động kiểm tra, kiểm định, chứng nhận
an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình chưa thực hiện
đầy đủ các nội dung theo quy định.
(3) Về công tác quản lý khối lượng, thanh quyết toán một số hạng mục
công trình chưa chặt chẽ như: Một số khối lượng, nội dung công việc trong
quyết toán còn tính trùng lắp, tính dư không phù hợp với bản vẽ thiết kế và bản
vẽ hoàn công; một số đơn giá, định mức, chế độ áp dụng phù hợp theo quy
định.
2.3.5. Thực trạng về công tác giám sát và đánh giá đầu tư
Triển khai thực hiện Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ về
giám sát, đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
Nhìn chung, công tác giám sát đánh giá được xây dựng cơ bản đi sâu vào các
nội dung cụ thể như thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, đấu thầu… nên việc
đánh giá tổng thể về đầu tư cho cả địa bàn tỉnh cơ bản đầy đủ nội dung yêu cầu.
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư thì

hiện tại, vẫn còn một số tồn tại như:
(1) Sự quản lý, theo dõi của lãnh đạo UBND cấp huyện chưa thường
xuyên, việc triển khai công tác giám sát còn lúng túng chưa chủ động lập kế
hoạch giám sát nên số lượng dự án để thực hiện giám sát chưa được nhiều; kết
quả giám sát còn hạn chế về nội dung báo cáo tổng thể giám sát chưa chuyên
19

sâu, thiếu số liệu và phân tích đánh giá tình hình sơ sài, thiếu đề các biện pháp,
nên hiệu quản thực tế của công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa đạt yêu cầu.
(2) Tại một số đơn vị, nhất là các chủ đầu tư, điều hành dự án các dự án
nhỏ, lẻ thì vẫn chưa chú trọng công tác giám sát đánh giá đầu tư hoặc chỉ là
mang tính hình thức, chưa thực hiện hết chức năng giám sát trong quá trình đầu
tư, nghiệm thu khối lượng không đúng thực tế thi công, nhật ký công trình ghi
chép rất sơ sài
(3) Sự phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành và các Chủ đầu tư còn có sự
chồng chéo trong hoạt động này nên hiệu quả giám sát chưa cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CSHTGT
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh đến năm 2020
a. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, trước hết là về con người, về vốn, về
tài nguyên đất, rừng, thủy năng và các khoáng sản để đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động; gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái, giải
quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động,
cải thiện cơ bản đời sống nhân dân; góp phần giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư, giữa các Vùng và thực hiện công bằng

xã hội.
b. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt
khoảng 12% - 12,5% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 12,5% - 13%;
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của
tỉnh đến năm 2020
a. Định hướng
20

Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, có trọng tâm
trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại
tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải,
giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
b. Mục tiêu
Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông, đảm bảo tính kế thừa, khả
thi, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vận tải ở từng thời kỳ, trên khắp địa bàn tỉnh
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh. Từ nay đến năm
2020 tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ
hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới, xây dựng một số công trình có yêu cầu cấp thiết,
đảm bảo mật độ mạng lưới đường trên 1,0 km/km2.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch đầu tư CSHTGT
Công tác quy hoạch đầu tư CSHTGT phải tuân theo những chiến lược
mang tính lâu dài, tránh chệnh hướng về định hướng phát triển không gian, định
hướng phát triển hệ thống giao thông, định hướng các cơ cấu tổ chức không
gian , gắn kết được với các quy hoạch ngành, lĩnh vực.
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý chuẩn bị đầu tư CSHTGT
a. Đối phân cấp quản lý; việc lập hồ sơ dự án, khảo sát, lựa chọn tư
vấn lập dự án:

UBND tỉnh cần phân cấp quản lý về chủ trương đầu tư theo nguồn vốn
đầu tư, đối các dự án đầu tư có từ 30% vốn ngân sách tỉnh trở lên, giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư; đối các dự án có từ
70% vốn ngân sách địa phương trở lên, giao UBND cấp huyện quyết định chủ
trương đầu tư sau khi lấy ý kiến về phần vốn của ngân sách tỉnh thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
b. Về quản lý lập, thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế -
dự toán, thẩm định nguồn vốn
21

UBND tỉnh nên tăng cường chỉ đạo, cụ thể về trách nhiệm của các Sở,
Ban, Ngành đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở, ý kiến thẩm định về nguồn vốn,
trong đó quy định về thời gian trả lời, trách nhiệm thẩm định, góp ý nhằm rút
ngắn thời gian xử lý hồ sơ và nâng cao chất lượng của dự án, cũng như tính khả
thi về nguồn vốn; đồng thời cũng làm rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan điều
hành dự án khi để xảy ra sai phạm trong công tác lựa chọn đơn vị tư vấn không đủ
năng lực, kinh nghiệm dẫn đến thất thoát, lãng phí cho ngân sách nhà nước.
c. Về Công tác quản lý công tác đầu thầu
Đối với các dự án đủ điều kiện để phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Chủ đầu
tư trình kế hoạch đấu thầu phải đầy đủ nội dung, đảm bảo thời gian thực hiện dự
án được phê duyệt. Đối với các kế hoạch đấu thầu, các gói thầu chưa tuân thủ
việc thông báo mời thầu theo quy định, UBND tỉnh nên yêu cầu Bên mời thầu
hủy kết quả đấu thầu và thực hiện lại quy trình lựa chọn nhà thầu đảm bảo tính
pháp lý nhằm lựa chọn được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói
thầu; đồng thời UBND tỉnh phải kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật
đối với các đơn vị liên quan trong trường hợp để xảy ra sai phạm trong quá trình
đấu thầu như Chủ đầu tư, Bên mời thầu, đơn vị tư vấn, tổ chuyên gia xét thầu, nhà
thầu.
3.2.3. Cải thiện công tác lập và thực hiện kế hoạch vốn NS cho

CSHTGT nhằm huy động nguồn lực
Công tác lập và thực hiện kế hoạch là yếu tố quan trọng hàng đầu là sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương, trong đó vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước là rất quan trọng.
Việc tập trung cho công tác kế hoạch hoá là yếu tố hàng đầu nhằm thực hiện
phương hướng, nhiệm vụ, cơ cấu, mục tiêu, kế hoạch đề ra tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư.
3.2.4. Cải thiện quản lý chất lượng đầu tư xây dựng CSHTGT từ
nguồn vốn NSNN không có khả năng giải ngân trước 30/10 hàng
năm…đồng
UBND tỉnh có văn bản chấn chỉnh ngay đối với Công tác giám sát thi công,
trong đó yêu cầu Chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát công trình, hoặc tự thực
22

hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công. Người giám sát
phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc,
loại và cấp công trình.
3.2.5. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Tăng cường quản lý công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với UBND cấp
huyện, các Chủ đầu tư triển khai thực hiện như: lập kế hoạch giám sát, kiểm tra
thực tế công trình, phân tích đánh giá, các biện pháp thực hiện, kết quản thực
hiện …theo đúng nội dung, chất lượng quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-
CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3.2.6. Một số giải pháp khác
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, ngành thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan quản lý thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Giao cho Sở Nội vụ chủ trì tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và thực thi pháp luật. Cải cách
hành chính với trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính công, đổi mới tổ chức

bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện và các cơ
quan quản lý nhà nước các cấp.
- Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh liên kết với 5 tỉnh: Phú Yên,
Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận; để tiếp tục phát huy tiềm
năng, lợi thế và nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của mỗi tỉnh và cả vùng, với
các tỉnh khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển,
ngành giao thông vận tải tập trung liên kết phát triển cụ thể là:
- Các tỉnh hợp tác trong quản lý vận tải, nâng cao chất lượng, bảo đảm trật
tự vận tải hành khách liên tỉnh và công tác quản lý phương tiện vận tải và người
lái; phối hợp mở rộng các tuyến xe buýt nội tỉnh sang các tỉnh liền kề. Mời gọi
các doanh nghiệp mở tuyến vận tải khách cố định và tuyến vận tải quốc tế kết
hợp du lịch đi các tỉnh liên kết.
- Hợp tác trao đổi kinh nghiệm trong phát triển mạng lưới giao thông vận
tải đô thị, giới thiệu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tìm hiểu và triển
khai đầu tư.
23

- Trên cơ sở đầu tư hạ tầng giao thông của các tỉnh trong vùng sẽ có danh
mục các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2013-2015 và giai đoạn 2016-2020
cho phù hợp với nguồn lực của Trung ương và của các tỉnh trong vùng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong những năm tới, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước sẽ có
sự phục hồi, chuyển biến tích cực hơn, nhưng còn nhiều yếu tố rủi ro và chưa vững
chắc. Đối với trong nước, dự báo sự phục hồi của nền kinh tế rõ rệt hơn, do tác
động tích cực từ nền kinh tế thế giới, tác động của các chính sách tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, niềm tin kinh doanh được củng cố, dòng vốn được khai
thông sẽ đẩy nhanh tốc độ hồi phục sản xuất; Hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, có tác
động và tạo ra sự cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tạo cơ hội mở rộng
đầu tư và thương mại cho doanh nghiệp. Do đó cần phải hoàn thiện hơn nữa công
tác quản lý đầu tư CSHTGT theo các nhóm giải pháp cụ thể và đặc thù nhất

định. Chỉ có như vậy mới bảo đảm nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn này.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Đầu tư CSHTGT từ ngân sách trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên nguồn đầu tư này có giới hạn và yêu cầu
phải quản lý một cách chặt chẽ để bảo đảm nâng cao hiệu quả đầu tư. Yêu cầu
hình thành khung lý thuyết về quản lý đầu tư từ ngân sách từ đó có cơ sở để
phân tích tình hình quản lý và kiến nghị các giải pháp một cách có hiệu quả. Các
nội dung quản lý đầu tư CSHTGT từ nguồn vốn ngân sách bao gồm: (i) quy
hoạch đầu tư; (ii) quản lý chuẩn bị đầu tư; (iii) lập và thực hiện kế hoạch; (iv)
quản lý chất lượng đầu tư; (v) giám sát và đánh giá đầu tư.
Những năm qua đầu tư CSHTGT từ ngân sách NN của tỉnh Đắk Lắk là rất
lớn, đầu tư tăng liên tục qua các năm và đóng góp lớn cho sự đổi thay của tỉnh
Đắk Lắk. Hiệu quả đầu tư vào CSHTGT trong những năm qua của tỉnh được
đánh giá khá cao nhưng việc quản lý hoạt động này còn nhiền vấn đề như: (1)
Công tác quy hoạch đầu tư chưa gắn kết, chất lượng một số dự án quy hoạch
chưa cao, chưa có tầm nhìn xa… (2) Công tác quản lý chuẩn bị đầu tư hiệu quả

×