MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ...................................................................................................x
Danh mục biểu đồ.............................................................................................. xi
PHẦN I MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI ..................................................................................................4
2.1
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai............................................4
2.1.1 Một số khái niệm......................................................................................4
2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai ....................................................6
2.1.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai................................................7
2.1.4 Nội dung của quản lý nhà nước về đất đai ................................................8
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về đất đai ................... 14
2.2
Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai....................................... 16
2.2.1
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới................ 16
2.2.2
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương ở Việt Nam ...........19
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai cho huyện
Tiên Du – Bắc Ninh. ............................................................................. 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 24
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Tiên Du.................. 24
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du ....................... 29
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tình
hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tiên Du..................................... 35
3.2
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 36
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 36
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................... 37
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 38
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu......................................................... 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 40
4.1
Thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên Du 40
4.1.1
Qũy đất và hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tiên Du................. 40
4.1.2 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó ............................................................ 49
4.1.3 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính............................................................................. 49
4.1.4 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ........................ 51
4.1.5 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................... 53
4.1.6
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất... 58
4.1.7 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................................... 62
4.1.8 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ..................................................... 66
4.1.9 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ........................................ 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Tiên Du........................................................................................ 71
4.2.1 Tinh thần trách nhiệm và thái độ làm việc của cán bộ quản lý nhà nước về
đất đai các cấp ........................................................................................ 71
4.2.2 Hệ thống thông tin đất đai ...................................................................... 73
4.2.3 Sự phối hợp của chính quyền địa phương ............................................... 73
4.2.4 Công tác tuyên truyền ở địa phương ....................................................... 75
4.2.5 Ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật về đất đai của người dân ......... 76
4.3
Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên Du . 77
4.3.1 Những mặt tích cực ................................................................................ 77
4.3.2 Những mặt hạn chế ................................................................................ 79
4.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................... 80
4.4
Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà
nước về đất đai của huyện Tiên Du ........................................................ 81
4.4.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên Du ..................................... 81
4.4.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất
đai của huyện Tiên Du ........................................................................... 85
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 91
5.1
Kết luận.................................................................................................. 91
5.2
Kiến nghị ............................................................................................... 92
5.2.1 Kiến nghị với Bộ Tài nguyên – Môi trường ............................................ 92
5.2.2 Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 94
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GCN
Giấy chứng nhận
GCN QSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HCNN
Hành chính nhà nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
LĐ – TB – XH
Lao động – Thương binh – Xã hội
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ
Quyết định
QĐHC
Quy định hành chính
SL
Số lượng
STT
Số thứ tự
TNMT
Tài nguyên môi trường
UBND
Uỷ ban nhân dân
VP HĐND & UBND Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Tổng sản phẩm GDP huyện Tiên Du từ năm 2011 – 2014 .................... 30
3.2
Tình hình dân số huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2014 ....................... 33
3.3
Phân bổ mẫu điều tra ở huyện Tiên Du................................................. 37
4.1
Tình hình diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2014 của huyện Tiên Du........ 42
4.2
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai của huyện Tiên Du ............. 46
4.3
Mức độ hài lòng với công việc của đội ngũ cán bộ quản lý đất đai ....... 47
4.4
Ý kiến của cán bộ về những khó khăn trong công việc ......................... 48
4.5
Đánh giá của người dân về công tác xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính ........... 50
4.6
Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính theo Luật đất đai 1993................. 51
4.7
Chỉ tiêu sử dụng đất huyện Tiên Du đến năm 2020 .............................. 54
4.8
Kết quả điều tra sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................. 56
4.9
Kết quả điều tra hình thức tiếp cận thông tin của người dân về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................................... 57
4.10
Đánh giá về công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............ 58
4.11
Kết quả giao đất của huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2014 .................. 58
4.12
Kết quả cho thuê của huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2014 ................. 59
4.13
Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2011 - 2014 ........................... 59
4.14
Hình thức công khai để người dân dễ tiếp cận thông tin khi có quyết
định thu hồi đất........................................................................... 61
4.15
Hình thức đền bù người dân nhận được khi bị thu hồi đất nông nghiệp .......... 61
4.16
Mức độ hài lòng của người dân về hình thức đền bù sau khi thu hồi đất ....... 62
4.17
Số hộ được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở địa phương ................. 63
4.18
Đánh giá về việc kê khai hồ sơ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. ................................................................................ 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
4.19
Mức độ hài lòng của người dân về sự phục vụ của các cơ quan hành
chính khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............. 64
4.20
Đánh giá về công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .................... 65
4.21
Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2011 - 2014 .... 67
4.22
Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2011 đến năm 2014 ................... 68
4.23
Ý kiến của cán bộ về những khó khăn, vướng mắc trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai .............................. 70
4.24
Đánh giá về công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu
nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. .... 70
4.25
Đánh giá của người dân về tinh thần trách nhiệm và thái độ làm việc của
cán bộ quản lý nhà nước về đất đai các cấp................................. 72
4.26
Đánh giá của cán bộ về hệ thống thông tin đất đai ................................ 73
4.27
Đánh giá của người dân về hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu của đội ngũ cán
bộ quản lý đất đai.................................................................................. 74
4.28
Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai ở
địa phương ................................................................................. 75
4.29
Đánh giá của cán bộ về ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của người dân.. 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
4.1
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ...................... 44
4.2
Phân cấp quản lý đối với phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Tiên Du ....... 45
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
4.1 Cơ cấu đất đai của huyện Tiên Du năm 2014 ............................................. 40
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, nó tham gia vào tất cả các
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ
của mỗi quốc gia (Quốc hội, 2003).
Đất đai là sản phẩm tự nhiên. Lao động của con người không thể tạo ra đất
đai, đất đai có giới hạn về không gian và số lượng của chúng cũng có giới hạn.
Trong khi đó dân số nước ta ngày càng tăng nhưng diện tích lại có hạn. Cùng với
tốc độ gia tăng dân số đã làm cho diện tích bình quân đất/đầu người ngày càng
giảm, đặc biệt là nhu cầu về đất ở và đất canh tác (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
Những năm gần đây, do chính sách mở cửa nền kinh tế việc đẩy nhanh
công cuộc công nghiệp hoá, đô thị hoá đất nước dẫn đến việc xây dựng các cơ sở
hạ tầng diễn ra ồ ạt. Cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động: Nhà
ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển dẫn đến quỹ đất nông nghiệp ngày
càng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về lương thực ngày càng tăng đã tạo nên
áp lực lớn đối với nhà quản lý đất đai. Đồng thời nó đã làm cho giá trị về quyền
sử dụng đất tăng lên nhanh chóng (Lê Chi Bá và cs., 2010).
Vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có
những biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội. Trên
thực tế hiện nay công tác này, ở một số địa phương diễn ra rất chậm, hiệu quả
công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chính xác, việc mua
bán chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan nhà nước, tình
hình lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra nhiều.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Huyện Tiên Du cũng không nằm ngoài thực tế chung đó. Mặc dù trong thời
gian qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành song tình hình quản lý nhà
nước về đất đai còn gặp nhiều hạn chế khó khăn do nhiều nguyên nhân tác động.
Câu hỏi đặt ra là: thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đất đai như
thế nào?, đang gặp những khó khăn, bất cập gì trong việc quản lý nhà nước về đất
đai?, và cần phải có những giải pháp cụ thể nào để góp phần hoàn thiện hơn công
tác quản lý nhà nước về đất đai?. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và ý nghĩa trên,
việc thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh” là hết sức cần thiết đối với công tác quản
lý nhà nước về đất đai của huyện Tiên Du.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tiên
Du, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về
đất đai.
- Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Tiên Du.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên Du trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên Du.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Tiên Du, bao gồm: tình hình quỹ đất và hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước về đất đai; Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh
giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý
việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
Số liệu khảo sát thực trạng được điều tra trong 4 năm từ 2011 đến 2014.
Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh. Trải qua nhiều
thế hệ, con người đã tốn bao công sức mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất như
ngày nay. Đất đai có vị trí không gian cố định, là tài nguyên có hạn về số lượng,
không thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người (Chính
phủ, 2003).
Trong tiến trình lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng
gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con người,
con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn luôn là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Không có đất đai thì
không có bất kỳ một ngành xản xuất nào, không một quá trình lao động nào diễn
ra và cũng không thể có sự tồn tại của xã hội loài người (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
Trong phát triển kinh tế, đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao động
vừa là công cụ lao động. Trong ngành nông nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt
quan trọng, là yếu tố hàng đầu. Đất đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng để
lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của
con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai (Nguyễn Thị
Lợi, 2007).
Như vậy, có thể thấy vai trò của đất đai rất to lớn. Đặc biệt là trong tiến
trình hội nhập phát triển kinh tế như hiện nay, sự khan hiếm của quỹ đất khiến
cho giá trị của đất đai tăng cao, thể hiện vai trò không thể thiếu của đất đai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Đối tượng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người. Ngoài
ra còn quản lý các khách thể khác như tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật… Chủ
thể quản lý có thể là một người, một tổ chức, một bộ máy…
Quản lý là sự kết hợp giữa trí tuệ và lao động, nói đến quản lý là nói đến một
cơ chế vận hành, tức là cơ chế quản lý như chế độ, chính sách, tâm lý xã hội, biện
pháp tổ chức (Phan Huy Đường, 2010).
Tóm lại, quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra, đúng ý chí của nhà quản lý. Là một yếu tố hết
sức quan trọng không thể thiếu trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao
thì vai trò của người quản lý càng lớn và nội dung quản lý càng phức tạp.
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà
nước, ý chí nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều
khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh
tế xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao. Đồng thời, các
cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành,
điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng
cố chế độ công tác nội bộ của mình (Phan Huy Đường, 2010).
2.1.1.4 Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Nhà nước đó nghiên cứu
toàn bộ quỹ đất của từng vùng từng địa phương dựa trên cơ sở các đơn vị hành
chính để nắm chắc hơn về cả số lượng và chất lượng. Đưa ra các phương án về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Đảm bảo đất
được giao đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch,
sử dụng có hiệu quả ở hiện tại và bền vững trong tương lai, tránh hiện tượng phân tán
đất và đất bị bỏ hoang hóa (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh
tế, xã hội, và đời sống nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai là một quy
định không chỉ ở nước ta mà còn thể hiện ở nhiều nước khác, đặc biệt là các
nước đang phát triển. Đất đai do nhà nước thống nhất quản lý đã trở thành điều
kiện tất yếu để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhà nước đại
diện chủ sở hữu duy nhất và tuyệt đối đối với đất đai, có đầy đủ các quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt đất đai. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài chỉ được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng theo mục
đích phù hợp với lợi ích của nhà nước và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Như vậy vai trò của nhà nước về quản lý đất đai thể hiện ở chỗ: nhà nước có
quyền ban hành pháp luật và quản lý đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, điều tra, khảo sát, phân bổ các loại đất, kiểm kê, thống kê, đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;
thanh tra việc chấp hành luật pháp đất đai và giải quyết các tranh chấp đất đai.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc quản lý nhà nước về đất đai càng
có vai trò quan trọng, nó là tiền đề tạo ra điều kiện để khai thác và quản lý sử
dụng đất một cách có khoa học và tiết kiệm, có hiệu quả và đúng quy định của
pháp luật. Đồng thời thông qua quản lý nhà nước về đất đai sẽ tạo ra môi trường
lành mạnh, kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài để góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
2.1.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý nhà nước về
đất đai có những đặc điểm sau:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được quản
lý lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại, hạng
phục vụ cho mục đích sử dụng của loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất
trong toàn quốc.
- Những quy định biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong
ngành địa chính.
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống nhất
so sánh trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản ánh được.
- Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để nhà
nước đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
- Quản lý đất đai phải khách quan chính xác, đúng những kết quả số liệu
nhận được từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ, đúng
thực tế.
- Quản lý nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai, các
biểu mẫu, văn bản quy định hướng dẫn của nhà nước và các cơ quan chuyên môn
từ trung ương đến cơ sở.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả
kinh tế cao (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
2.1.4 Nội dung của quản lý nhà nước về đất đai
2.1.4.1 Quỹ đất và hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà
nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng
đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương
của nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007).
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần phải xây dựng hệ thống bộ
máy quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách
nhiệm được nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể
chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung
quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của nhà nước xã hội
chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai.
Mục đích cuối cùng của nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất
tiềm năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì
vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật (Nguyễn
Thị Lợi, 2007).
2.1.4.2 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao
cho Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tiếp
những chính sách cụ thể để phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Từ các hiện
tượng kinh tế – xã hội có liên quan đến quan hệ đất đai, các cơ quan địa chính
cần tổng hợp lại thành quy luật trong địa phương mình để xây dựng các văn bản
pháp luật nhằm điều chỉnh pháp luật đất đai và chính sách đất đai, sau khi các văn
bản này được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, các cơ quan địa chính
tổ chức triển khai thực hiện các văn bản đó trong phạm vi địa phương mình (Nguyễn
Thị Lợi, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
2.1.4.3 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
- Xác định địa giới hành chính:
Địa giới hành chính là sự phân định về ranh giới đất đai trên thực địa giữa
các tỉnh, huyện, xã với nhau theo thẩm quyền quản lý.
Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ nội vụ qui định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản
lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành
chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương mình
(Quốc hội, 2003).
- Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính:
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa
giới hành chính. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn
vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
+ Bản đồ địa giới hành chính;
+ Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính;
+ Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
+ Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
+ Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;
+ Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
+ Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính
cấp dưới.
Hồ sơ địa giới hành chính thuộc cấp nào thì được lưu trữ và quản lý tại
UBND cấp đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do UBND cấp trên trực tiếp xác nhận;
hồ sơ địa giới hành chính cấp tỉnh do Bộ Nội vụ xác nhận.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực
địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới bị xê dịch, hư hỏng phải báo cáo
UBND cấp huyện để xử lý (Quốc hội, 2003).
2.1.4.4 Khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trong quản lý đất đai của nhà nước đây là biện pháp đầu tiên nhằm nắm
chắc số lượng, chất lượng đất đai (diện tích, loại, hạng đất của mỗi thửa đất).
Thông quá đánh giá và phân hạng đất để nhận biết khả năng sinh lợi của từng
thửa đất là cơ sở quan trọng để nhà nước định giá đất, đền bù thiệt hại khi nhà
nước thu hồi đất. Thực hiện nội dung này nhà nước mới xác lập được hệ thống
tài liệu về đất đai, từ đó làm căn cứ để phân bổ đất đai cho các nhu cầu sử dụng
đất của xã hội và mới có cơ sở thực tiễn để quản lý chặt chẽ đất đai (Bộ Tài
nguyên - Môi trường, 2004).
2.1.4.5 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Là một trong những căn cứ pháp lý – kỹ thuật quan trọng cho việc điều tiết
các quan hệ đất đai (giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất...). Việc tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp dưới được thực hiện trong thời gian tổ chức lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp. Cấp trên trực tiếp phải xác
định các chỉ tiêu sử dụng đất cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Bộ Tài nguyên – Môi trường, 2009).
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là thể hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất vào các mục đích sử dụng
trên thực tế để nhà nước thống nhất quản lý đất đai trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội, môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng, đảm bảo sử dụng đất đai
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời làm cơ sở để nhà nước theo dõi, giám
sát được quá trình sử dụng đất và biến động đất đai, nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất (Bộ Tài
nguyên – Môi trường, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
2.1.4.6 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đây là khâu quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước, nó phản ánh cụ
thể chính sách của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong từng
thời kỳ. Thông qua việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nhà nước phân phối
điều tiết sử dụng quỹ đất tiết kiệm hợp lý đảm bảo cho việc chuyển giao trên thửa
đất và quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định. Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của Chính phủ và UBND các cấp, các cơ quan địa chính có trách nhiệm
giúp trong việc lập hồ sơ, thẩm định lại và theo dõi thực hiện các quyết định sau
khi ban hành. Các biến động đất đai do quá trình giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất phải được cập nhật vào hồ sơ địa chính.
- Công tác giao đất: Là chủ chương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, xây dựng phát triển cơ sở hạ
tầng tạo thành động lực phát triển sản xuất, từng bước ổn định và phát triển tình hình
kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường. Hoạt động giao
đất nhằm xác lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ
pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật. Đảm bảo đất đai
được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích và có hiệu quả. Giao đất là một hành vi
pháp lý công nhận quyền sử dụng đất của người nhận đất, do đó người sử dụng đất
đai phải sử dụng đúng mục đích. Ngoài ra, việc giao đất giúp người sử dụng đất yên
tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Làm cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
(Nguyễn Thị Lợi, 2007).
- Công tác cho thuê đất: Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của đối tượng trong
và ngoài nước. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Chính sách sử dụng đất đai phải trả tiền là một chính sách tiến
bộ, phù hợp với đường lối đổi mới quản lý đất đai theo cơ chế thị trường, nhà
nước có nguồn thu từ ngân sách từ đất, huy động được vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tạo được sự công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
bằng giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người trực tiếp lao động sản xuất với
người sử dụng đất vào mục đích kinh doanh. Góp phần sử dụng đầy đủ, hợp lý,
hiệu quả vốn tài nguyên đất đai, thực hiện tốt quản lý nhà nước với đất đai.
Nguồn tài nguyên đất đai được xác định rõ giá trị sẽ góp phần tác động tới ý
thức, trách nhiệm từ phía người sử dụng đất, đất đai sẽ được sử dụng kinh tế hơn
(Nguyễn Thị Lợi, 2007).
- Công tác thu hồi đất: Đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng
hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao; khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong
quản lý và sử dụng đất. Thu hồi đất góp phần vào việc giải phóng mặt bằng, phân
phối lại quỹ đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
2.4.1.7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Đây là một biện pháp quan trọng để xác định quyền sử dụng và quản lý
biến động đất đai. Nội dung công việc này chủ yếu do UBND cấp huyện, quận,
UBND thành phố, thị xã thuộc tỉnh và UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện
và là việc làm bắt buộc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ của cơ quan quản lý đất đai.
Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về
trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước và những người sử dụng đất đai trong
việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp
thông tin đầy đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để nhà nước xác định quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất được nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm
đất đai. Thực hiện tốt việc cấp GCN sẽ giúp cho việc thực hiện tốt các nội dung
khác của quản lý nhà nước về đất đai (Quốc hội, 2003).
2.4.1.8 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Là biện pháp để thúc đẩy quá trình thực hiện nghiêm chỉnh luật đất đai, tìm
ra những nội dung không phù hợp với quy định, phát huy mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực, để từ đó đề xuất, bổ sung sửa đổi chính sách, pháp luật đất đai.
Nhiệm vụ thường xuyên của ngành Địa chính là thanh tra việc chấp hành các quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
định của pháp luật về đất đai. Mặt khác quan hệ đất đai thường rất nhạy cảm và
phức tạp nên thanh tra đất đai cần phải thực hiện thường xuyên đều khắp, phải
lưu ý cả điểm và diện, lưu ý cả về lý và tình (Chính phủ, 2004).
2.1.4.9 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai
Đây là một công việc khó khăn, chính quyền và cơ quan địa chính có trách
nhiệm giải quyết vụ việc khi có người tham gia tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai. Nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo xảy ra trong phạm vi quản lý của
ngành, địa phương, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật những
vụ việc thuộc thẩm quyền. Theo quy định của luật đất đai về nguyên tắc thì các
tranh chấp về quyền sử dụng đất thì do cơ quan địa chính và chính quyền giải
quyết. Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì do hệ
thống Toà án nhân dân giải quyết (Chính phủ, 2004).
- Giải quyết khiếu nại về đất đai là việc cơ quan HCNN tiến hành kiểm
tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp, hợp lý của QĐHC, hành vi hành chính
trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan
HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của
nhà nước và xã hội (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
- Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố
cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai để có biện pháp giải quyết theo quy định của
pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
- Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội
bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm
hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất
đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được
vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của nhà nước và của xã
hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân,
ngăn ngừa những vi phạm pháp luật có thể xảy ra (Nguyễn Thị Lợi, 2007).
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về đất đai
2.1.5.1 Tinh thần trách nhiệm và thái độ làm việc của cán bộ quản lý nhà nước
về đất đai các cấp
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất, tinh thần, thái độ
thực thi công vụ, phục vụ nhân dân của cán bộ quản lý là yếu tố quyết định lớn
đến tiến độ và chất lượng của văn bản pháp luật đất đai, đến việc tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật đó, đến hoạt động phát hiện, xử lý vi phạm hành
chính về đất đai. Nếu họ có trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm, thái
độ làm việc tốt, phẩm chất đạo đức tốt thì chất lượng của các văn bản pháp luật
đất đai do họ ban hành hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành sẽ sát
thực tế, tính khả thi cao, việc phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật sẽ nghiêm
minh, kịp thời. Ngược lại, sự hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý,
sự yếu kém về phẩm chất có thể dẫn đến sai lầm trong việc ban hành văn bản
pháp luật, việc xử lý vi phạm sẽ thiếu nghiêm minh (Bạch Dương, 2015).
2.1.5.2 Hệ thống thông tin về đất đai
Hệ thống thông tin lưu trữ đất đai nhằm đảm bảo cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý nhà
nước. Cung cấp cho các địa phương một công cụ hữu ích hỗ trợ tích cực để
đẩy nhanh việc lập cơ sở dữ liệu địa chính số: hồ sơ địa chính và bản đồ địa
chính, góp phần đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế
tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước
phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công
nhận tại Việt Nam (Quốc hội, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
2.1.5.3 Sự phối hợp của chính quyền địa phương
Hiện nay, ở nhiều địa phương, nhất là cấp chính quyền cơ sở chưa thực
hiện nghiêm các quy định về quản lý đất đai. Vẫn diễn ra tình trạng lãnh đạo xã,
phường bao che, dung túng cho những cá nhân sai phạm. Không ít gia đình lấn
chiếm đất công, đất của người khác, rồi được chính quyền "tiếp tay" làm thủ tục
cấp sổ đỏ. Nhiều người ngang nhiên chiếm đoạt đất thuê, mượn gây khó khăn
cho hoạt động cán bộ cấp trên.
Công tác quản lý và sử dụng đất đai là một trong 6 lĩnh vực trọng tâm của
ngành Tài nguyên môi trường, đây là lĩnh vực có nhiều vấn đề nhạy cảm ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống người dân và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Với mục tiêu đảm bảo bền vững, thời gian tới, toàn ngành tiếp tục tăng cường,
củng cố công tác quản lý đất đai ở các cấp; đảm bảo về kinh phí, nâng cao hoạt
động kiểm tra, đôn đốc. Nhất là củng cố về tổ chức, bộ máy quản lý đất đai các
cấp để đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ mới (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
2.1.5.4 Công tác tuyên truyền ở địa phương
Tuyên truyền là cách thức tác động của nhà nước vào nhận thức và tình
cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của họ trong
quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh kế - xã hội nói chung. Việc
tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện luật chậm, thiếu đồng bộ và cụ thể làm cho
các cấp lúng túng trong việc thi hành bởi vậy hiệu quả quản lý nhà nước về đất
đai vẫn còn thấp. Vì vậy thực hiện tốt công tác tuyên truyền giúp nhân dân nắm
rõ về luật và các quy định hiện hành giúp cho cán bộ địa chính dễ dàng xử lý hồ
sơ và các công tác khác liên quan đến đất đai. Bên cạnh đó còn góp phần ổn định
tình hình, phản ánh kịp thời các tâm tư nguyện vọng của người dân với chính
quyền địa phương, đồng thời hạn chế các vụ khiếu kiện không đáng có (UBND
tỉnh Bắc Ninh, 2014).
2.1.5.5 Ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật về đất đai của người dân
Pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý đất đai. Một hệ thống pháp luật đồng bộ,
rõ ràng, cụ thể làm cho công tác quản lý được hiệu quả cao. Trong đó ý thức,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
trách nhiệm chấp hành pháp luật của người dân rất quan trọng. Đại đa số các vụ
khiếu kiện đông người, phức tạp, khó giải quyết liên quan đến đất đai. Tiêu cực,
tham nhũng xảy ra cả với cán bộ lẫn người dân cũng liên quan nhiều đến đất
đai... nguyên nhân là do người dân hiểu sai, làm sai, hoặc cố tình đòi hỏi những
lợi ích không thể đáp ứng được. Một yếu tố quan trọng khác cũng có ảnh hưởng
đến quản lý đất đai đó là phong tục tập quán của người dân cũng như tâm lý của
họ trong đời sống xã hội. Tập quán sinh sống làng xã, cộng đồng, nhiều thế hệ
cùng chung sống trong một gia đình, đất đai do ông bà tổ tiên để lại không có
giấy tờ hợp pháp cũng không làm cho họ bận tâm vì họ nghĩ không ai có thể đuổi
họ đi chỉ vì không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay sở hữu nhà ở. Mặt
khác đất sử dụng lại không có chủ cụ thể do chuyển đổi từ nhiều đời không có
giấy tờ chứng minh vì vậy gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai nhất là ở khu vực nông thôn hiện nay (Hữu Thụy, 2012).
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Hàn Quốc
Để quản lý tài nguyên đất, Hàn Quốc quy định việc lập quy hoạch sử dụng
đất ở theo các cấp sau: quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất vùng thủ đô; quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản. Kỳ quy hoạch đối với cấp
quốc gia, cấp tỉnh là 20 năm, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản và kế
hoạch sử dụng đất là 10 năm. Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát để điều chỉnh cho
phù hợp với yêu cầu phát triển và thị trường. Quy hoạch sử dụng đất là nền tảng,
căn cứ cho các quy hoạch khác như quy hoạch giao thông, xây dựng đô thị,…
Quy hoạch sử dụng đất chỉ khoanh định các khu vực chức năng: đất đô thị, đất để
phát triển đô thị, đất nông nghiệp, đất bảo tồn thiên nhiên. Trên cơ sở các khu
chức năng sẽ lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết để triển khai thực hiện (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012).
Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch
cấp tỉnh, vùng thủ đô phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
cấp huyện, vùng đô thị phải căn cứ vào quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch cấp quốc
gia do Bộ trưởng Bộ Đất đai, Giao thông và Hàng hải phê duyệt, quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh do tỉnh phê duyệt, quy hoạch huyện hoặc quy hoạch đô thị cơ
bản do tỉnh trưởng phê duyệt. Quốc hội không can thiệp vào quá trình xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Quá trình lập quy hoạch sẽ lấy ý kiến của nhân dân theo hình thức nghị
viện nhân dân. Sau khi quy hoạch được phê duyệt sẽ được công khai và phổ biến
đến nhân dân. Trách nhiệm thực hiện quy hoạch giao cho chính quyền. Chính
quyền cấp nào chịu trách nhiệm lập quy hoạch cấp đó và trong đó có chỉ rõ trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về quy hoạch. Nhà nước có chính sách đảm bảo
tính khả thi của quy hoạch, ví dụ: hỗ trợ đối với các khu vực bảo tồn, các khu
vực cần bảo vệ như miễn thuế, không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, được hỗ
trợ đời sống… (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
2.2.1.2 Ôxtrâylia
Ôxtrâylia có cơ sở pháp luật về quản lý, sở hữu và sử dụng đất đai từ rất
sớm. Thời gian trước 1/1/1875, luật pháp Ôxtrâylia quy định 2 loại đất thuộc sở
hữu của nhà nước (đất nhà nước) và đất thuộc sở hữu tư nhân (đất tư nhân). Đất
nhà nước là đất do nhà nước làm chủ, cho thuê và dự trữ. Đất tư nhân là đất do
nhà nước chuyển nhượng lại cho tư nhân (đất có đăng ký bằng khoán thời gian
sau 1/1/1875).
Như vậy, về hình thức sở hữu, luật pháp của Ôxtrâylia quy định nhà nước
và tư nhân đều có quyền sở hữu bất động sản trên mặt đất, không phân chia giữa
nhà và đất. Về phạm vi, người sở hữu có quyền sở hữu khoảng không và độ sâu
được quyền sử dụng có thể từ 12 đến 60 mét (theo quy định cụ thể của pháp
luật). Toàn bộ khoáng sản có trong lòng đất như: bạc, vàng, đồng, chì, kẽm, sắt,
ngọc, than đá, dầu mỏ,… đều thuộc sở hữu nhà nước, nếu nhà nước thực hiện
khai thác khoáng sản phải ký hợp đồng thuê đất với chủ đất và phải đền bù thiệt
hại tài sản trên đất (Trần Thị Minh Hà, 2000).
Về quyền lợi và nghĩa vụ, luật pháp Ôxtrâylia thừa nhận quyền sở hữu
tuyệt đối, không bắt buộc phải sử dụng đất. Chủ sở hữu có quyền chuyển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17