Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

báo cáo thực tập khoa kế toán đại học thăng long tại công ty TNHH một thành viên in tiến bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.11 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ 2
1.1. Giới thiệu chung về công ty 2
1.2. Quá trình hình thành, phát triển 2
1.3. Cơ cấu tổ chức 4
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 4
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý kinh doanh 5
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh 8
2.2. Quy trình sản xuất chung 8
2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 12
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 12
2.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty 14
2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính 17
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 17
2.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn 18
2.5. Tình hình người lao động trong công ty 19
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN
TIẾN BỘ 22
3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty 22
3.2. Thuận lợi và khó khăn 22
3.3. Những ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại 23
3.3.1. Ưu điểm 23
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 24
3.3.3. Biện pháp khắc phục 25
3.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 27
3.5. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 27
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH) MỘT THÀNH VIÊN IN
TIẾN BỘ.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.


− Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
− Cơ quan chủ quản : Nhà nước.
− Tên giao dịch quốc tế: PROPRINT Co.Ltd.
− Trụ sở: 175, Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà Nội.
− Điện Thoại: 043.8253202 - 043.8232583 - 043.8232580.
− Website:
− Email:
− Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng.
− Nhân sự: 450 người.
1.2. Quá trình hình thành, phát triển.
Công ty in Tiến Bộ tiền thân là xưởng in Tiến Bộ đã trải qua 65 năm xây dựng và
phát triển với những mốc son rạng rỡ.
Để phục vụ kịp thời việc in ấn tài liệu, sách báo của Đảng trong cuộc kháng
chiến chống Pháp đang bước vào giai đoạn quyết liệt, ngày 08/9/1946 dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của đồng chí Trường Chinh và đồng chí Nguyễn Lương Bằng, xưởng in Tiến
Bộ được thành lập và đặt tại 34/36 Phùng Hưng - Hà Nội. Đồng chí Lê Đức được cử
làm Giám đốc đầu tiên.
Năm 1956, nhà máy được xây dựng trên mảnh đất Nhà tiền - nơi giam giữ tù
chính trị của thực dân Pháp. Những ngày đầu nhà in Tiến Bộ chỉ có 10 máy in Typô,
30 hộp chữ và gần 70 cán bộ công nhân viên. Sau 2 năm xây dựng với sự giúp đỡ của
Chính phủ nước cộng hoà Dân chủ Đức, ngày 28/5/1958, lễ khánh thành nhà máy in
Tiến Bộ được cử hành trang trọng. Nhà in Tiến Bộ trở thành một nhà in hiện đại nhất
miền Bắc với hai công nghệ in Typô và in Offset, tổng công suất là 600 triệu trang in/1
năm. Một số ấn phẩm tiêu biểu của Công ty trong thời kỳ kháng chiến chống pháp là:
2
Báo Sự thật, cuốn Cách mạng Tháng 8 của đồng chí Trường Chinh, báo Cứu quốc,
sách của Nhà xuẩt bản Sự thật, Giáo dục, Văn hoá
Từ ngày 1/7/1991, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, "Trung tâm đào tạo
và phổ biến công nghệ in" ra đời, chính thức hoạt động tại Nhà máy in Tiến Bộ đã góp
phần đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty và nhiều đơn vị

bạn, từng bước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tháng 10/1994 để tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, Bộ Văn hóa - Thông tin
đã ra quyết định hợp nhất Nhà máy in Tiến Bộ với Công ty Printimex, thành Công ty
in Tiến Bộ và là một trong số ít cơ sở đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ngành in cả nước lúc bấy giờ.
Năm 1999, công ty được trở lại hệ thống in của Đảng trực thuộc Ban Tài chính
Quản trị Trung ương, một yếu tố có tính quyết định đến mọi hoạt động của Công ty
hiện tại cũng như trong tương lai.
Từ năm 1986, công ty đã sử dụng 100% máy in Offset thay máy in Typô. Đầu tư
mới cho việc in sắp chữ điện tử, tách mầu hiện đại thay cho việc xắp chũa thủ công,
phân tách mầu thủ công. Và đến năm 2005, công ty tiến hành trang bị nhiều máy in
hiện đại như máy in cuốn 12 mầu, máy in tờ rời 5 mầu, 4 mầu, các máy gia công sản
phẩm sau in. Công suất đạt 12 tỷ trang in/năm.
Hiện tại, bên cạnh việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, Cty còn in hơn 40 đầu
báo, tạp chí và in sách của nhiều nhà xuất bản lớn, đạt sản lượng gần 10 tỷ trang in
mỗi năm. Cty đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn
ISO 9001 – 2000.
3
1.3. Cơ cấu tổ chức.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty in Tiến Bộ.
4
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ là một doanh nghiệp sản xuất với quy
mô trung bình, tổ chức sản xuất kinh doanh độc lập trực thuộc Ban Tài Chính – Quản
trị Trung Ương. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự chỉ đạo,
điều hành của tổng Giám đốc. Trợ giúp cho Tổng giám đốc là các phó tổng Giám đốc
và các trưởng phòng, đốc công. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như
sau:

− Ban tổng giám đốc công ty:
5
Chủ tịch kiêm
Tổng Giám đốc
Phó tổng Giám
đốc sản xuất
Phòng Kế
hoạch sản xuất
Phân xưởng chế
bản
Phân xưởng in
offset
Phân xưởng
sách
Phòng Quản lý
chất lượng
Phân xưởng cơ
điện
Phó tổng Giám
đốc nội chính
Phòng Tổ chức
lao động – tiền
lương
Văn phòng
hành chính
Trung tâm
đào tạo
Trung tâm thể
thao
Phòng Tài

chính kế toán
Đứng đầu ban tổng giám đốc công ty – người có quyền quyết định cao nhất và
chịu nhiều trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của công ty, trực tiếp theo dõi kế
hoạch sản xuất, tài chính, tổ chức cán bộ nhân sự và đối ngoại.
.Dưới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc. Một phó tổng giám đốc phụ trách
sản xuất và một phó tổng Giám đốc phụ trách hành chính. Cả hai phó tổng giám đốc
đều có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc ra quyết định và chịu trách nhiệm trước tổng
Giám đốc trong lĩnh vực mình phụ trách.
− Phòng tài chính kế toán:
Gồm 8 người, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình tài chính
của công ty theo cơ chế Nhà nước, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tài chính của
Nhà nước của công ty.
Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích đánh giá tình hình tài chính và đưa ra
quyết định kinh doanh đúng đắn quản lý tài chính của công ty. Tính toán trích nộp đầy
đủ, đúng thời hạn các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Đứng đầu tại phòng kế toán, chịu trách
nhiệm giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo thống nhất về mặt số
liệu. Kế toán trưởng xác định hình thức kế toán áp dụng cho công ty, cung cấp các
thông tin kinh tế giúp lãnh đạo về công tác chuyên môn, kiểm tra tài chính.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi sự biến động của tài sản cố định trong phân
xưởng và toàn công ty, thực hiện khấu hao hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép tình
hình xuất nhập nguyên vật liệu của công ty hàng tháng.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho từng phân xưởng, lập bảng
thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tập
hợp số liệu và lập báo cáo tổng hợp.

6
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm: Tổng hợp số
liệu từ phòng tài chính - kế toán ở các khâu cung cấp, tổng hợp toàn bộ chi phí sản
xuất của công ty và tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất, nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu,
chi cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Kế toán thành phẩm, công nợ: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn thành phẩm.
Theo dõi số tiền hàng dá đến hạn thanh toán chưa, khách hàng sẽ theo dõi bằng tiền
mặt hay chuyển khoản, cần dối chiếu với khách hàng, đối chiếu với thủ quỹ, kế toán
ngân hàng xem khách hàng đã chuyển trả chưa. Tổng hợp tất cả các số liệu do bộ phận
kế toán khác chuyển lên để lập báo cáo quyết toán.
− Phòng tổ chức - lao động tiền lương:
Theo dõi tình hình nhân sự trong công ty, tổ chức tuyển dụng và quản lý nguồn
nhân lực của công ty.
− Phòng kế hoạch sản xuất:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường và ký kết
hợp đồng với khách hàng.
− Phòng vật tư:
Đảm bảo nguyên nhiên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thường xuyên của
công ty.
− Phòng hành chính quản trị:
Thực hiện các công tác hành chính của công ty.
− Khối dịch vụ, phục vụ:
Trung tâm đào tạo phát triển: bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân.
7
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN TIẾN BỘ.
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Tiến Bộ là một cơ sở dẫn đầu về

ngành in với 2 chức năng chính đó là in ấn và kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc,
nguyên phụ liệu ngành in.
Công ty hoạt động với một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
− In các Văn kiện, Nghị quyết, các ấn phẩm sách, báo lý luận Chính trị của Đảng,
Quốc hội, Nhà nước.
− In sách giáo khoa, văn học, kỹ thuật, từ điển, các loại tạp chí, tập san, văn hoá
phẩm phục vụ nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài.
− Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công nhân kỹ thuật ngành in cho bản thân Công ty
và cho các cơ sở in trong nước có nhu cầu.
− Trực tiếp nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành in theo giấy phép của Nhà nước để
phục vụ sản xuất.
2.2. Quy trình sản xuất chung.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh
hưởng lớn tới việc tổ chức quản lý nói chung và công tác tổ chức hạch toán kế toán nói
riêng. Nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp phát hiện
những khâu mạnh, khâu yếu trong năng lực sản xuất kinh doanh, từ đó có phương
hướng đầu tư cho thích hợp, đồng thời giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra các chi phí
sản xuất có điểm nào hợp lý, điểm nào chưa hợp lý để nâng cao chất lượng, hạ giá
thành đơn vị sản phẩm.
Quy trình sản xuất của Công ty gồm:
− Chuẩn bị khuôn in, giấy mực in.
− In và gia công các ấn phẩm.
− Quá trình phụ thuộc vào tính chất các sản phẩm in (sách, báo, tập san, tạp chí )
và các đặc tính khác của sản phẩm in, do đó các quá trình in cũng khác nhau. Sản
8
phẩm chính của Công ty là các ấn phẩm, sách báo chúng được thực hiện trên quy trình
in OFSET.
Hệ OFSET thành phần của phương pháp này gồm các bước sau:
− Bước 1: Chuẩn bị tài liệu cần in.

− Bước 2: Phân xưởng chế bản có nhiệm vụ vi tính (đánh máy) phân màu (ảnh
phim) bình bản phơi bản.
− Bước 3: Phân xưởng in là khâu trọng tâm của Công ty nó thực hiện bước kết hợp
bản in giấy và mực để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ thuật đạt chất lượng.
− Bước 4: Phân xưởng sách, ở đây sản phẩm sau khi in được đưa ra cắt, xén, gấp,
soạn theo yêu cầu của sản phẩm và khách hàng.
− Bước 5: Là bước kết thúc sản phẩm được hoàn thành nhập kho.
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, Phòng Kế hoạch sản xuất chiụ trách nhiệm
chuyển nội dung hợp đồng in cho phân xưởng chế bản. Chế bản là một khâu quan
trọng trong quy trình công nghệ in. Tại đây các bản thảo mẫu mã của khách hàng được
đưa vào bộ phận xếp chữ vi tính để tạo ra các bản in mẫu, đồng thời phân màu cho các
ảnh phim (nếu có) trong các bản in. Sau đó các bản in mẫu được sắp xếp theo một
trình tự nhất định rồi được bình, phơi, chụp phim, sửa chữa và trình bản để tạo ra tờ
trình.
.Sau khi thực hiện xong tất cả các công việc ở phân xưởng chế bản, tờ trình được
chuyển tới phân xưởng in (phân xưởng Offset) và in ra các ấn phẩm. Phân xưởng in là
khâu trọng tâm, nó thực hiện kết hợp bản in giấy và mực để tạo ra các trang in theo
yêu cầu đạt chất lượng. Từ năm 1990, công nghệ in Typô đã được thay thế công nghệ
in Offset. Các bộ phận làm thủ công, độc hại đã được xoá bỏ thay thế bằng những
trang thiết bị mới, hiện đại đảm bảo chất lượng, tiết kiệm lao động, bảo vệ sức khoẻ
người lao động.
Thực hiện các công việc ở phân xưởng in xong, các trang in được chuyển tới
phân xưởng sách để tiến hành cắt, ghép, khâu, vào bìa và ra ấn phẩm hoàn chỉnh.
Cuối cùng, sau khi kiểm tra chất lượng sản phẩm, căn cứ vào thành phẩm thực tế,
sản xuất ra đạt tiêu chuẩn, Phòng Kế hoạch sản xuất tiến hành nhập kho hoặc giao trực
9
tiếp cho khách hàng với đầy đủ số lượng, chất lượng và đảm bảo đúng thời gian ghi
trong hợp đồng.
10
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình in tài liệu.

PHÂN XƯỞNG CHẾ BẢN
11
Mẫu in
Vi tính
(đánh chữ)
Phân màu
(ảnh phim)
Bình
Phơi
In
In Offset
In cuộn
Dỗ Cắt Gấp Soạn Khâu Vào bìa
Bộ phận kiểm tra sách
Nhập kho thành phẩm
PHÂN XƯỞNG IN
PHÂN XƯỞNG SÁCH
2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện rõ nhất trên
các báo cáo tài chính.
Dưới đây là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên in Tiến Bộ trong 2 năm 2009 - 2010.
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của công ty. Dưới đây là tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009, 2010:
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm 2009, 2010.
Đơn vị tính : Đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm 2009 - 2010
Chênh lệch Tỷ lệ
1. Doanh thu bán
hàng 64.388.583.925 78.494.168.536 14.105.584.611 21,91%
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
- - - -
3. Doanh thu thuần
từ bán hàng 64.388.583.925 78.494.168.536 14.105.584.611 21,91%
4. Giá vốn hàng
bán 53.381.150.736 64.864.480.423 11.483.329.687 21,51%
5. Lợi nhuận gộp 11.007.433.189 13.629.688.113 2.622.254.924 23,82%
6. Chi phí bán
hàng 2.881.837.755 3.299.104.751 417.266.996 14,48%
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
4.661.061.352 6.479.736.524 1.818.675.172 39,02%
12
8. Lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất
kinh doanh 3.464.534.082 3.850.846.838 386.312.756 11,15%
9. Doanh thu từ
hoạt động tài chính
126.338.533 156.412.589 30.074.056 23,80%
10. Chi phí tài
chính
2.233.967.227 2.546.753.534 312.786.307 14,00%
Trong đó lãi vay
phải trả
2.233.967.227 2.546.753.534 312.786.307 14,00%

11. Lợi nhuận
thuần
1.356.905.388 1.460.505.893 103.600.505 7,64%
12. Thu nhập khác
431.231.000 352.564.825 (78.666.175) (18,24%)
13. Chi phí khác
352.233.971 301.452.563 (50.781.408) (14,42%)
14. Lợi nhuận khác
78.997.029 51.112.262 (27.884.767) (35,30%)
15. Tổng lợi nhuận
trước thuế
1.435.902.417 1.511.618.155 75.715.738 5,27%
16. Thuế thu nhập
phải nộp
358.975.604,25 377.904.538,75 18.928.934,50 5,27%
17. Lợi nhuận sau
thuế
1.076.926.812,75 1.133.713.616,25 56.786.803,50 5,27%
(Nguồn: Phòng kế toàn tài vụ công ty)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2009, 2010, ta thấy :
− Doanh thu bán hàng năm 2010 tăng khá cao so với năm 2009. Doanh thu bán
hàng tăng 21,91% tương đương với 14,105,584,611 đồng. Đây là kết quả của công
việc nỗ lực mở rộng thị trường. Tuy nhiên, các loại chi phí cũng tăng khá nhanh. Giá
vốn hàng bán tăng tới 21,51% tương đương 11.483.329.687 đồng. Vì đặc thù của
ngành in, khi tăng số lượng, doanh thu bán hàng bắt buộc giá vốn cũng phải tăng theo,
13
và gần như ngang bằng với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng. Chi phí bán hàng tăng
14,48%, cao hơn năm 2009 417.266.996 đồng. Đặc biệt là chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng tới 39,02% tương đương 1.818.675.172 đồng. Do công ty mở rộng sản
xuất, tuyển thêm nhân viên, và một phần do trong năm 2010, có tới 2 đợt tăng lương.

Mặc dù vậy, số liệu trên cũng cho ta thấy, công ty cân đối thu chi không tốt, cần phải
xem xét lại bộ máy quản lý và dẫn tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty chỉ tăng 11,15%, cao hơn năm 2009 386.312.756 đồng .
− Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 23,80% tương đương 30.074.056 đồng.
Chi phí từ hoạt động tài chính, trong đó lãi vay chỉ tăng 14%, nhưng chênh lệch giữa 2
năm là 312.786.307 đồng. Do tỷ lệ nợ của công ty lớn. Tuy nhiên doanh thu tăng
nhanh hơn chi phí, đây cũng là dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công ty đang mở rộng
việc đầu tư trên thị trường tài chính.
− Thu nhập khác giảm nhanh hơn chi phí khác, làm cho lợi nhuận khác giảm mạnh
tới 35,30%, từ 78.997.029 đồng năm 2009, xuống còn 51.112.262 đồng năm 2010.
Cộng với việc doanh thu bán hàng, tài chính tăng cao thì chi phí kéo theo cũng tăng
mạnh, dẫn tới lợi nhuận sau thuế năm 2010 chỉ cao hơn 56.786.803,50 đồng so với
năm 2009 (tăng 5,27%). Với một công ty nhà nước dẫn đầu ngành in, mức tăng trưởng
đó vẫn là khiêm tốn, và thực tế là kém so với tình hình lạm phát của Việt Nam hiện
nay. Công ty cần phải có kế hoạch giảm thiếu chi phí, để kết quả kinh doanh tốt hơn
trong những năm tới.
2.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất
định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý công ty. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty theo
cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài
chính của công ty. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới đây là tình hình
tài sản, nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2009, 2010.
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của công ty 2 năm 2009, 2010.
14
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm 2009 - 2010

Chênh lệch Tỷ lệ
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn
hạn 32.189.492.187 45.259.443.746 13.069.951.559 40,60%
I- Tiền và các
khoản tương
đương tiền 1.562.720.977 452.834.087 (1.109.886.890) (71,02%)
III- Các khoản
phải thu 16.995.926.344 17.547.030.935 551.104.591 3,24%
IV- Hàng tồn
kho 12.702.357.083 26.121.814.113 13.419.457.030 105,65%
V- Tài sản
ngắn hạn khác 928.487.783 1.137.764.611 209.276.828 22,54%
B. Tài sản dài
hạn 46.661.347.882 54.218.624.219 7.557.276.337 16,20%
I- Tài sản cố
định 46.661.347.882 54.218.624.219 7.557.276.337 16,20%
1. Tài sản cố
định hữu hình 46.652.963.415 54.215.348.274 7.562.384.859 16,21%
2. Tài sản cố
định vô hình 8.384.467 3.275.945 (5.108.522) (60,93%)
Tổng tài sản 78.850.840.069 99.478.067.965 20.627.227.896 26,16%
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 5.544.003.410 23.092.732.924 17.548.729.514 316,54%
I- Nợ ngắn hạn 5.490.361.807 19.065.007.924 13.574.646.117 247,25%
II- Nợ dài hạn 53.641.603 4.027.725.000 3.974.083.397 7.408,58%
B. Vốn chủ sở
hữu 73.306.836.659 76.385.335.041 3.078.498.382 4,20%
15
I. Vốn chủ sở

hữu 73.148.757.523 76.060.474.912 2.911.717.389 3,98%
II- Nguồn kinh
phí và quỹ khác 158.079.136 324.860.129 166.780.993 105,50%
Tổng nguồn
vốn 78.850.840.069 99.479.067.965 20.627.227.896 26,16%
(Nguồn: Phòng kế toàn tài vụ công ty)
Qua bảng cân đối kế toán của công ty 2 năm 2009, 2010 ta thấy :
− Tình hình tài sản: Tổng tài sản năm 2010 tăng 20.627.227.896 đồng so với năm
2009, tương đương 26,16%. Trong đó :
+ Tiền và các khoản tương đương tiền giảm từ 1.562.720.977 đồng năm 2009
xuống còn 452.834.087 đồng năm 2010, giảm tới 71,02%. Việc sụt giảm một
lượng tiền lớn như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh toán của
công ty, nhưng cũng tạo nên nhiều cơ hội đầu tư khác cho công ty. Do vậy,
công ty cần phải có chính sách phù hợp để đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh, thanh toán hiện thời.
+ Các khoản phải thu 2010 tăng 3,24% so với năm 2009, tương đương với
551.104.591 đồng. Chính sách thanh toán của công ty như vậy có thể thu hút
thêm khách hàng, mở rộng thị trường. Tuy nhiên công ty cũng mất nhiều thời
gian, chi phí để thu nợ hơn, dễ bị chiếm dụng vốn. Vì vậy công ty có thể đưa
ra tỷ lệ chiết khấu cao cho những khách hàng thanh toán sớm.
+ Hàng tồn kho năm 2010 tăng hơn 2 lần so với năm 2009, tăng tới 105,65%,
năm 2009 chỉ có 12.702.357.083 đồng, thì năm 2010 là 26.121.814.113 đồng.
Ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh toán, quay vòng vốn của công ty. Tốc độ
quay vòng vốn chậm, sẽ làm công ty mất đi những cơ hội để mở rộng sản
xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định tăng 16,20% tương đương 7.557.276.337 đồng. Công ty đang
cố gắng đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng,
hướng tới mục tiêu lợi nhuận lâu dài.
− Tình hình sử dụng vốn:
16

+ Nợ phải trả của công ty tăng đột biến trong năm 2010, cao hơn năm 2009 tới
316,54%, tương đương 17.548.729.514 đồng. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng
13.574.646.117 đồng, tức 247,25%. Mà lượng tiền của công ty lại giảm, điều này làm
cho khả năng thanh toán của công ty kém, rất mạo hiểm. Đặc biệt, nợ dài hạn của công
ty tăng tới hơn 70 lần, năm 2010 cao hơn 3.974.083.397 đồng so với năm 2009, tương
đương 7.408,58%. Trong năm 2010, công ty đã vay với số tiền lớn để đầu tư vào mở
rộng quy mô sản xuất, tài sản cố định, hàng tồn kho Khả năng chiếm dụng vốn tốt,
nhưng có nhiều rủi ro.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3,98%, tương đương 2.911.717.389 đồng. Trong
khi đó các nguồn kinh phí, quỹ khác tăng mạnh, lên tới 105,50%, tương đương
166.780.993 đồng.
− Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty: từ số liệu trên, ta thấy
công ty sử dụng chiến lược vốn trung hòa, sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào
tài sản ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn.
2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính .
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010
Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
5,86 2,37
Khả năng thanh toán nhanh
(Tài sản lưu động-Hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn
5,69 1,00
Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
0,28 0,02

Nhận xét :
− Khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm từ 5.86 năm 2009 xuống còn
2,37 năm 2010. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so
với tốc độ tăng của tài sản lưu động (nợ ngắn hạn tăng 247,25% và tài sản lưu động
tăng 40,60%). Như vậy trong năm 2010, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 2,37 đồng tài
sản lưu động đảm bảo. Mặc dù giảm, nhưng hệ số vẫn lớn hơn 1 hay dự trự tài sản lưu
17
động dư thừa để trang trải cho các khoản nợ. Công ty đang áp dụng chiến lược quản lý
vốn thận trọng.
− Do tốc độ tăng của hàng tồn kho cao (năm 2010 tăng 105,65% so với năm 2009)
nên khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm mạnh, từ 5,69 năm 2009, năm 2010
chỉ còn 1,00. Năm 2010, 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ còn được đảm bảo bởi 1 đồng tài sản
có khả năng thanh toán cao, giảm 4,69 đồng so với năm 2009. Số liệu cho thấy tỷ
trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động là rất lớn. Điều đó chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của công ty diễn ra chậm, rất dễ bị tác động bất lợi về giá, hiệu quả sử
dụng vốn kém. Công ty cần phải nâng khả năng thanh toán nhanh một cách hợp lý.
− Khả năng thanh toán tức thời: trong năm 2010, lượng tiền mặt của công ty giảm
mạnh ( giảm 71,02% so với năm 2009). Một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi
0,02 đồng tiền mặt, giảm 0,26 đồng so với năm 2009.
2.4.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn.
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản, nguồn vồn của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Tài sản lưu động/Tổng tài sản 40,82% 45,50% 4,67%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 59,18% 54,50% -4,67%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vồn 7,03% 23,21% 16,18%
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vồn 92,97% 76,79% -16,18%
Nhận xét:
− Từ bảng trên ta có thể thấy, tỷ trọng tài sản lưu động nhỏ hơn tài sản dài hạn.
Điều này phù hợp với hình thức kinh doanh, ngành nghề của công ty. Chỉ tiêu tài sản
lưu động trên tổng tài sản năm 2010 tăng 4,67% so với năm 2009, ngược lại đối với tài

sản dài hạn, cho thấy công ty đang cố gắng mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất.
− Chỉ tiêu nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tăng đột biến, năm 2009 là 7,03%, năm
2010 lên tới 23,21%, tăng 16,18%. Ngược lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm 16,18%.
Nhìn chung qua 2 năm, tỷ lệ nợ của công ty cao và có xu hướng tăng dần. Do đó trong
những năm tới công ty cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi
ro. Đồng thời, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả
18
năng tự tài trợ của công ty ngày càng giảm, bù lại khả năng huy động vốn của công ty
từ các nguồn khác là rất tốt.
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2009 Năm 2010
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
0,014 0,011
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
0,017 0,014
Hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
0,817 0,789
Nhận xét:
− Trong năm 2010, cứ một đồng tài sản bỏ ra thu được 0,789 đồng doanh thu
thuần, trong đó 0,011 đồng là lợi nhuận sau thuế, giảm 0,028 đồng doanh thu thuần, và
0,003 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2009. Nguyên nhân do doanh thu thuần của
công ty năm 2010 tăng 21,91% so với năm 2009, trong khi lợi nhuận để lại của công
ty chỉ tăng 5,27%, nhưng tổng tài sản lại tăng tới 26,16%. Điều đó cho thấy, công ty sử

dụng tài sản không hiệu quả, những năm tới công ty cần phải nâng dần cao hiệu quả sử
dụng tài sản bằng cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí, tăng
cường tốc độ luân chuyển.
− Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: năm 2009, tỷ suất này đã là rất nhỏ, nhưng vẫn
tiếp tục giảm trong năm 2010. Năm 2010, một đồng doanh thu thuần chỉ còn 0,014
đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,003 đồng so với năm 2009. Đây là hậu quả của việc
tăng doanh thu nhưng chi phí còn tăng mạnh hơn doanh thu.Chỉ tiêu này một lần nữa
cho thấy, công ty cần phải tìm cách giảm thiếu chi phí, góp phần đẩy nhanh tốc độ gia
tăng lợi nhuận.
2.5. Tình hình người lao động trong công ty.
Hiện nay, công ty có 450 người lao động, cơ cấu người lao động được thể hiện
qua bảng dưới đây.
19
Bảng 2.6. Chất lượng lao động của công ty năm 2010.
Loại lao động Số người
1. Lao động gián tiếp 64
+ Cao học, Đại học, Cao đẳng 55
+ Trung cấp, tại chức 9
2. Lao động trực tiếp 386
+ Cao học, Đại học, Cao đẳng 61
+ Trung cấp, tại chức 20
+ Công nhân có bậc từ 5/7 trở lên 305
(Nguồn: Phòng kế toàn tài vụ công ty)
Qua bảng trên, ta thấy tỷ lệ lao động trực tiếp là 85,79%, và tỷ lệ lao động gián
tiếp là 14,21%. Trình độ và năng lực cán bộ công nhân viên tương đối cao.
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sản xuất kinh doanh luôn có sự cạnh
tranh gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu phải sử dụng những nguồn
lực của mình một cách có hiệu quả. Bên cạnh sự phát triển quy mô sản xuất kinh
doanh và chất lượng sản phẩm, công ty còn rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.

− Chế độ tiền lương: Chế độ tiền lương gắn liền với kết quả lao động nhắm khuyến
khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp sức lực
trí tuệ của mình cho công ty ngày càng cao, đồng thời góp phần xây dựng công bằng
xã hội về thu nhập ở phạm vi nội bộ của công ty, khi kết quả lao động tăng tất yếu sẽ
tăng thu nhập chính đáng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Với thu nhập bình
quân 1.452.976 đồng/ người/tháng.
− Tiền thưởng: Các hình thức trả thưởng của công ty
− Phúc lợi:
− Công ty đã thực hiện đầy đủ các chương trình an toàn lao động, bảo hiểm và y tế
nhằm giảm đi những thiệt hại về người vật chất
− Công ty đã áp dụng một số biện pháp giáo dục về thiết kế môi trường làm việc
cho đạt hiệu quả cao nhất trong văn phòng.
20
− Giúp đỡ nhân sự thực hiện tốt các chương trình bảo hiểm như tổ chức mua bảo
hiểm y tế xã hội.
− Tinh thần: Thực tế cho thấy, những đoàn thể quần chúng của công ty là những
đoàn thể mạnh như Công đoàn, Nữ công và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
đã thường xuyên tích cực tham gia quản lý cùng Ban giám đốc tháo gỡ những khó
khăn cũng như chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của người lao động. Ví dụ như
sinh nhật, ai cũng được tặng thiệp chúc mừng và món quà phù hợp với sở thích. Hay
mỗi năm, công ty tổ thức đi tham quan 2 lần, khuyến khích mọi người tham gia để các
cá nhân bộc lộ mình và biết được tâm lý tính cách của nhau để ứng xử, tạo nên bầu
không khí thân thiết, hiểu biết lẫn nhau
− Đào tạo: Một công ty với đội ngũ công nhân lành nghề chắc chắn sẽ thành công.
Nhận thức được điều này, công ty In Tiến bộ đã tiến hành các hoạt động nhằm phát
triển hơn nữa chất lượng nhân sự trong công ty. Trong năm, công ty đã cử những
người có năng lực đi học ở trong nước, thậm chí nước ngoài để nâng cao nghiệp vụ.
Hình thức đào tạo của công ty là vừa học vừa làm. Hình thức này giúp cho nhân viên
tiết kiệm thời gian đồng thời có thể áp dụng lý thuyết vào thực hành.
21

PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN IN TIẾN BỘ.
3.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty.
In Tiến Bộ là doanh nghiệp đi đầu trong ngành in với tuổi đời lâu năm, do đó
công ty đã tạo được uy tín đối với những khách hàng trong nước cũng như nước ngoài.
Công ty đã vinh dự được phong tặng danh hiệu "Anh hùng lao động" do Nhà nước trao
tặng đồng thời cũng 2 lần được nhận giải "Chất lượng vàng" do Châu Âu trao tặng.
Điều đó đã thể hiện phần nào được chỗ đứng của công ty trên thị trường trong và
ngoài nước. Như trên đã đề cập đến, nhiệm vụ của công ty chủ yếu là in ấn sách giáo
khoa, văn học, các sách kỹ thuật, chuyên ngành, từ điển, các loại tạp chí, tập san bằng
cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Do đó, những khách hàng chủ yếu của công ty là
các nhà xuất bản, các tòa soạn báo, trong đó phải kể đến những khách hàng lớn như
nhà xuất bản Giáo dục, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, thời báo Kinh tế, Ngân hàng.
Có thể thấy rằng, thị trường đầu ra của Công ty là rất lớn khi những mặt hàng như sách
giáo khoa, sách văn học luôn là những mặt hàng có nhu cầu cao trên thị trường sách và
văn hóa phẩm.
Tuy vậy, trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay, công ty cũng gặp
phải sự cạnh tranh của các công ty, doanh nghiệp in trong và ngoài nước. Điều này
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần của công ty trên thị trường.
3.2. Thuận lợi và khó khăn.
Có thể nắm rõ được những mặt thuận lợi và khó khăn của công ty sẽ tạo điều
kiện tốt cho quá trình đề ra các kế hoạch tài chính nhằm mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh tốt nhất, từ đó nâng cao được lợi nhuận của công ty.
− Thuận lợi:
+ In Tiến Bộ là công ty in lâu đời, do đó đã tạo được uy tín cao đối với khách
hàng trong nước cũng như quốc tế.
+ Được sự quản lý trực tiếp của Đảng nên công ty hoạt động ngày càng ổn định
hơn, được Đảng hỗ trợ về vốn cũng như một số yếu tố khác, điều đó ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công ty.
+ Vốn chủ sở hữu luôn chiếm phần lớn nguồn vốn của công ty, tạo điều kiện

cho công ty tự chủ hơn trong quá trình sử dụng vốn.
22
+ Nguồn cung nguyên vật liệu ổn định, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty diễn ra liên tục và thông suốt.
+ Không gian làm việc cũng như mặt bằng nhà xưởng rộng rãi, phù hợp với
năng suất lao động của công ty. Việc bố trí trang thiết bị sản xuất hợp lý giúp thuận
tiện cho quá trình sản xuất cũng như vận chuyển sản phẩm.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo có tay nghề, phù hợp với công
việc mà mình đảm nhiệm.
− Khó khăn:
+ Hiện nay thị trường ngành in đang ngày càng đa dạng, phong phú, sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường là không tránh khỏi. Đó chính là khó khăn chủ yếu mà
doanh nghiệp ngành in cũng đang gặp phải.
+ Do tính chất công việc cho nên chủ yếu là công nhân của công ty phải làm ca
và làm đêm. Điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của cán bộ công nhân
viên, kéo theo hiệu quả sản xuất không cao.
+ Trong quá trình kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho cũng như sản phẩm có đôi
lúc chưa đáp ứng kịp thời cho khách hàng.
+ Một khó khăn rất lớn không chỉ riêng công ty mà còn của toàn bộ các doanh
nghiệp đó là ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
3.3. Những ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại.
3.3.1. Ưu điểm.
− Về quản trị kinh doanh sản xuất:
+ Công ty đã đẩy mạnh việc đầu tư vào thiết bị công nghệ, nâng cao tay nghề
cho công nhân viên, chính vì thế đã giúp cho năng suất cũng như chất lượng sản phẩm
được nâng cao, sản phẩm tiêu thụ ngày càng nhiều, từ đó doanh thu đã tăng và kéo
theo tổng lợi nhuận trước và sau thuế cũng tăng lên.
+ Công ty đã tận dụng được một phần lớn tín dụng từ nhà cung cấp để đáp ứng
nhu cầu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Công ty đã có những cố gắng nhất định trong điều kiện khó khăn từ thị

trường đầu vào và đầu ra nhằm nâng cao lợi nhuận, song hành với đó là việc tổ chức
cơ cấu nguồn vốn hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
23
+ Về cơ bản, công ty đã đưa ra mục tiêu và kế hoạch phù hợp nhằm giảm lượng
vốn bị chiếm dụng, giúp cho hiệu quả sản xuất được tốt hơn, nâng cao lợi nhuận công
ty. Đã có những kế hoạch trong quản lý tài sản cố định và vật tư tại phân xưởng để
tránh thất thoát, lãng phí, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
− Về quản trị nhân sự của công ty:
+ Công tác tổ chức nhận sự bố trí một cách khoa học hơn, phân rõ trách nhiệm
của từng phòng chức năng giúp giám đốc điều hành có hiệu quả phù hợp với điều kiện
hiện tại của công ty và thích ứng với cơ chế thị trường.
+ Ban giám đốc năng động trong điều hành và quản lý nhân sự.
+ Công ty đã chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động bằng
những việc làm cụ thể và thiết thực.
+ Thực hiện chế độ thi tuyển nhân sự theo đúng quy định của pháp lệnh công
chức đảm bảo sự khách quan và chất lượng nhân sự.
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh một số ưu điểm mà công ty đã đạt được còn tồn tại một số hạn chế sau:
− Công tác thực hiện lợi nhuận:
+ Việc quản lý chi phí giá thành chưa được hợp lý đặc biệt là công tác quản lý
các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hội họp, cấu thành trong chi phí quản lý doanh
nghiệp, điều đó làm tăng giá thành toàn bộ của sản phẩm, ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả hoạt động của công ty.
+ Công tác tổ chức và sắp xếp cán bộ trong khâu quản lý còn chưa thực sự hợp
lý dẫn tới lượng lao động gián tiếp còn dư thừa ảnh hưởng đến chi phí tiền lương.
+ Việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh chưa đồng bộ trong cả 3 khâu trước
in, in và sau in dẫn tới chưa đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng làm khả năng
sinh lời của vốn giảm.
+ Công tác quản lý vốn chưa chặt chẽ, đặc biệt là vốn lưu động. Công ty cần
tăng khoản tiền mặt nhằm tăng khả năng thanh toán nhanh. Lượng vốn bị khách hàng

chiếm dụng còn nhiều, trong đó có bộ phận nợ thu khó đòi chưa đựng rủi ro cao,
chứng tỏ công tác quản lý công nợ và tổ chức thu nợ còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải
24
trích lập dự phòng ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ và có nguy cơ mất vốn trong
tương lai.
+ Công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến bán hàng đi đôi với đa dạng hóa sản
phẩm còn chưa được chú trọng đúng mức và tiến hàng đồng bộ.
− Quản trị nhân sự:
+ Bộ máy quản lý tuy đã được sắp xếp lại nhưng chưa được kiện toàn, chưa
phát huy được đầy đủ vai trò tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tìm hiểu việc
làm, định hướng mục tiêu và phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Số lượng nhân sự còn đông và còn bộc lộ những yếu kém và lúng túng về khả
năng tổ chức, độc lập bản thân còn dựa dẫm.
+ Công tác tuyển dụng chưa khoa học, chưa đáp ứng được yêu cầu và tính chất
công của công việc. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, không có
nguồn lao động dự trữ, công ty buộc phải thuê lao động bên ngoài. Những nhân công
này có thể đáp ứng được yêu cầu trước mắt nhưng xét về lâu dài sẽ không có hiệu quả
cụ thể. Việc thuê lao động bên ngoài sẽ làm giảm chất lượng cũng như năng suất vì
phải mất thời gian thích nghi với điều kiện làm việc mới. Thêm nữa là trách nhiệm đối
với công việc và sự gắn bọ sẽ không cao do hoạt động tuyển dụng chỉ mang tính tạm
thời.
+ Các khóa học đào tạo nhân sự chưa chú trọng quan tâm đúng mức. Chính
sách đãi ngộ trong thời gian đào tạo chưa được ưu tiên thỏa đáng.
+ Chưa chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị tài sản cần thiết cho khối phòng
nghiệp vụ, dẫn đến sự hạn chế trong việc phát huy khả năng của nhân sự. Chẳng hạn
như ở phòng Tài vụ, công việc kế toán còn nặng nề về sổ sách đáng lẽ phải được trang
bị máy vi tính để lưu giữ thông tin.
3.3.3. Biện pháp khắc phục.
Những ưu, nhược điểm nêu ra ở trên khiến công ty cần đưa ra những biện pháp
khắc phục phù hợp với tình hình hiện nay của công ty, đồng thời phát huy những mặt

ưu đã đạt được.
− Đầu tư mở rộng sản xuất, tăng khối lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ.
25

×