Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.08 KB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGÔ TIẾN ĐẠT




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA VÀ
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGÔ TIẾN ĐẠT



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA VÀ
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH




HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn


Ngô Tiến Đạt

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa

học TS. Nguyễn Quốc Chỉnh. Người thầy đã dành nhiều tâm huyết, tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các giáo viên Khoa Kế toán & Quản trị
kinh doanh,Bộ môn Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Giang,
phòng Thanh tra thuế, phòng Kiểm tra thuế số 1, phòng Kiểm tra thuế số 2, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quí báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn



Ngô Tiến Đạt



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài luận văn 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA, KIỂM
TRA THUẾ 3
2.1 Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế 3
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế 3
2.1.2 Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế 9
2.1.3 Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1 Kinh nghiệm thanh tra và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở
một số nước trên thế giới 18
2.2.2 Kinh nghiệm thanh tra và kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp
ở Việt Nam 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3 Bài học kinh nghiệm Thanh tra kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp của tỉnh Bắc Giang: 32
2.3 Những nghiên cứu trước có liên quan 35
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38

3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 38
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Cục thuế tỉnh Bắc Giang 38
3.1.3 Bộ máy tổ chức của Cục thuế tỉnh Bắc Giang 39
3.1.4 Tình hình lao động của Cục 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 42
3.2.2 Phương pháp phân tích 44
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng để phân tích 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế 48
4.1.1 Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế 48
4.1.2 Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế 52
4.1.3 Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế 57
4.2 Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh thời gian qua 66
4.2.1 Những kết quả đạt được 66
4.2.2 Những hạn chế, tồn tại 69
4.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua 70
4.3.1 Nhận thức của người nộp thuế 70
4.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 73
4.3.3 Số và chất lượng cán bộ thuế 76
4.3.4 Chưa ứng dụng thực sự có hiệu quả kỹ thuật quản lý rủi ro 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.5 Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế chưa hoàn thiện 78
4.3.6 Chưa có sự phối hợp tốt trong việc giám sát tình hình kê khai của
doanh nghiệp 79
4.3.7 Công tác phối hợp của cơ quan thuế 79

4.3.8 Các nguyên nhân khác 79
4.4 Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối vơi
các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới 81
4.4.1 Quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang. 81
4.4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới 84
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
NNT Người nộp thuế
QLN Quản lý nợ
QLT Quản lý thuế
TINC Ứng dụng tin C
TNCN Thu nhập cá nhân
TTr Thanh tra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình cán bộ công chức ngành 40
3.2 Số lượng mẫu điều tra 44
4.1 Số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế giai
đoạn 2011 – 2013 của Cục thuế 54
4.2 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2011 – 2013 của Cục 56
4.3 Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế tỉnh giai đoạn 2011-2013 58
4.4 Kết quả kiểm tra của Cục thuế tỉnh giai đoạn 2011-2013 (tổng
hợp theo số doanh nghiệp kiểm tra) 59
4.5 Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2011 – 2013
của Cục thuế tỉnh 62
4.6 Kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2011 – 2013 của Cục thuế tỉnh 63
4.7 Số lượng và tỷ lệ trả lời nhận thức về thuế 71
4.8 Nhận thức của người nộp thuế về tuân thủ pháp luật thuế 73
4.9 Tỷ lệ người nộp thuế tham gia tập huấn về thuế 74
4.10 Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế 75



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất
của quản lý thuế, bởi vì thanh tra, kiểm tra thuế là cách thức cơ bản để cơ quan
thuế cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế. Thanh tra,
kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và
pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất
vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong những
việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Bắc Giang đã hoàn thành khá
tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm
trước. Trong kết quả chung của ngành Thuế tỉnh Bắc Giang có phần đóng góp
không nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang vẫn còn những hạn chế nhất định,
cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Đặc
biệt, tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Bắc Giang nơi quản lý số thu của các doanh
nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tuy đã có nhiều cố
gắng song vẫn còn những bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác thanh tra và kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Bắc Giang” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây, đề xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế cho Cục thuế trong thời
gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Bắc Giang trong những năm gần đây. .
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc giang trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài là “ công tác thanh tra, kiểm
tra thuế đối với các doanh nghiệp” trong giai đoạn 2011– 2013.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Nội dung
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
- Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
do Cục thuế tỉnh Bắc Giang trực tiếp quản lý
- Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp
1.3.2.2. Không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn Cục thuế tỉnh Bắc Giang
1.3.2.3. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ 01/2014 đến 09/2014 Các số liệu được thu
thập từ năm 2011 đến năm 2013 các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015-
2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ


2.1 Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
2.1.1.1 Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
thuế nói chung và việc đảm bảo tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế. Thanh tra, kiểm tra thế được hiểu là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành
nhằm xác định tình hình tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công
tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế.
Thông qua các phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối
tượng thanh tra, kiểm tra, hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện,
ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ
chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Từ đó, công tác
quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
Dù có những điểm tương đồng nhưng thanh tra, kiểm tra thuế có những
điểm khác nhau cơ bản:
- Chủ thể thanh tra thuế không đồng nhất với đối tượng thanh tra thuế.
Chủ thể thanh tra thuế là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước, còn đối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

tượng thanh tra thuế là đối tượng quản lý của Nhà nước. Nhưng chủ thể kiểm tra

thuế có thể không đồng nhất hoặc đồng nhất với đối tượng kiểm tra. Chủ thể kiểm
tra thuế có thể là cơ quan Nhà nước, có thể không phải là cơ quan Nhà nước.
- Tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan quản
lý Nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền lực
quản lý Nhà nước, có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp
luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tượng kiểm tra
để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp
luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu…).
- Hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các hoạt
động kinh tế - xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Hoạt
động thanh tra có phạm vi nhỏ hơn vì hoạt động thanh tra là hoạt động kiểm
tra ở giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế phát sinh.
- Tiến hành hoạt động thanh tra nhất thiết phải thành lập đoàn thanh tra,
trong khi tiến hành hoạt động kiểm tra có thể hoặc không cần thiết phải thành
lập đoàn kiểm tra.
2.1.1.2 Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
tiêu thức phân loại. Cụ thể như sau:
- Theo yếu tố thời gian:
+ Thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động thanh tra,
kiểm tra diễn ra định kỳ, lặp đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý hoặc hàng năm. Hoạt động kiểm tra thường xuyên thường được tiến
hành tại cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và được
thực hiện thường xuyên đối với nội bộ cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra,
kiểm tra thường xuyên hàng năm thường được tiến hành tại trụ sở của người
nộp thuế đối với những người nộp thuế được xếp vào nhóm rủi ro cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


+ Thanh tra, kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình
thức chủ yếu của thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo của công dân; thường được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Thanh tra, kiểm tra từng phần: thường được áp dụng với một sắc
thuế nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
+ Thanh tra, kiểm tra toàn phần: Áp dụng trên toàn diện các mặt công
tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế
với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra, kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): Công tác kiểm tra các
hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được
thực hiện tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc thanh tra, kiểm
tra được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế; cho phép cán bộ thanh tra,
kiểm tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở như sổ sách
chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm tồn kho thực tế…
2.1.1.3. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với những đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Phạm vi hoạt động của thanh tra, kiểm tra thuế rộng. Bởi đối tượng
thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ là các tổ chức, cá nhân trong cơ quan thuế,
mà còn bao gồm mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh
của các luật thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các đối tượng thanh tra, kiểm tra. Các
đối tượng nộp thuế thường xuyên tìm mọi biện pháp nhằm che đậy hành vi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


trốn thuế của mỉnh, gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ thuế. Phạm vi điều chỉnh của thanh
tra, kiểm tra thuế là khá rộng, đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là rất đa dạng,
trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi cán bộ thanh tra, kiểm tra
thuế phải không những vững về chuyên môn nghiệp vụ thuế mà còn phải nắm
bắt được bản chất của các hoạt động kinh tế khác. Đồng thời, do đặc thù của
thanh tra, kiểm tra thuế là tác động tới lợi ích của người nộp thuế đòi hỏi
phẩm chất đạo đức và bản lĩnh của cán bộ thanh tra, kiểm tra phải vững vàng.
2.1.1.4. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Trong quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực
hiện pháp luật thuế, do đó, đương nhiên phải tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc
tuân thủ pháp luật đề cao trách nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng
cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm
trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ quan, cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế
phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy
định; Xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ và chỉ căn cứ
vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất cứ cơ quan nào
mà ý kiến này trái pháp luật.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan đóng vai trò rất quan
trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo đánh giá đúng thực trạng
của đối tượng kiểm tra, xử lý các sự việc theo đúng pháp luật.
Nguyên tắc chính xác, khách quan đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra
phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có và phải thực
hiện một cách thận trọng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7

Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phản
ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép
đưa ra quyết định. Quyết định đưa ra không vì quyền lợi cá nhân; đồng thời
phải tỷ mỷ, cẩn thận và có kiến thức chuyên môn vững vàng.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai được thể hiện ở những vấn đề như: công khai quyết
định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố
công khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Trong tùy trường hợp cụ thể, việc xác
định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ
gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và
công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thể hiện sự tôn trọng
khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó đòi hỏi phải coi
trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng thanh tra, kiểm tra được trình bày ý kiến của mình.
- Nguyên tắc tuân thủ kế hoạch và quy trình
Quy trình của hoạt động thanh tra, kiểm tra là xây dựng và chuẩn hóa
nội dung, các bước công việc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm
của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp công tác thanh tra, kiểm tra thuế được
thuận lợi, công việc thực hiện theo chuyên môn, không thiếu sót trong quá
trình thanh tra, kiểm tra. Quy trình thanh tra, kiểm tra hợp lý sẽ tạo hiệu quả
cao trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế một cách
hợp lý giúp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Bởi vậy, việc
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng cần tuân thủ đối với hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


- Nguyên tắc hiệu quả
Đây là nguyên tắc được đặt ra trong hầu hết các hoạt động quản lý, đặc
biệt là quản lý kinh tế, bởi vì, tính hiệu quả là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
chất lượng của mọi hoạt động quản lý kinh tế.
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi để đạt được những mục tiêu nhất định đã
đề ra hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế phải bỏ ra chi phí thấp nhất. Nó cũng
đòi hỏi với một khoảng thời gian nhất định và một lực lượng nhất định, mức
độ phát hiện các gian lận thuế là cao nhất, không bỏ sót những gian lận lớn
trong tổ chức thực hiện pháp luật thuế và về phía cơ quan thuế, cán bộ thuế và
người nộp thuế. Nguyên tắc này còn đòi hỏi những hành vi gian lận thuế phải
được cơ quan thuế phát hiện kịp thời qua thanh tra, kiểm tra thuế.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia.
Nếu những thông tin bí mật bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích tổ chức,
quốc gia. Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế chỉ được báo cáo cho những người
có thẩm quyền biết, đảm bảo bí mật đối với những thông tin quan trọng trong
quá trình thanh tra, kiểm tra thuế.
2.1.1.4 Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
tiêu thức phân loại. Cụ thể như sau:
- Theo yếu tố thời gian:
+ Thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động thanh tra,
kiểm tra diễn ra định kỳ, lặp đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý hoặc hàng năm. Hoạt động kiểm tra thường xuyên thường được tiến
hành tại cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và được

thực hiện thường xuyên đối với nội bộ cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra,
kiểm tra thường xuyên hàng năm thường được tiến hành tại trụ sở của người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

nộp thuế đối với những người nộp thuế được xếp vào nhóm rủi ro cao.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình
thức chủ yếu của thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo của công dân; thường được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Thanh tra, kiểm tra từng phần: thường được áp dụng với một sắc
thuế nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
+ Thanh tra, kiểm tra toàn phần: Áp dụng trên toàn diện các mặt công
tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế
với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra, kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): Công tác kiểm tra các
hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được
thực hiện tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc thanh tra, kiểm
tra được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế; cho phép cán bộ thanh tra,
kiểm tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở như sổ sách
chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm tồn kho thực tế…
2.1.2 Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
Phương pháp thanh tra, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc phát
huy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Những phương pháp được sử dụng
trong công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm: Phương pháp vận dụng kỹ thuật
quản lý rủi ro; phương pháp đi từ tổng hợp đến chi tiết; phương pháp đối chiếu,
so sánh; các phương pháp kiểm tra chứng từ gốc; các bổ trợ. Cụ thể như sau:

2.1.2.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất
có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

một môi trường, hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro thanh tra. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong một môi
trường nhất định. Trong thanh tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với
tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện thanh tra thuế
hay không. Khi thanh tra, kiểm tra, để xác định loại rủi ro này, cán bộ thanh
tra cần phải nắm được những kiến thức liên quan tới hoạt động của người nộp
thuế, nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở các mức độ tổng thể
và chi tiết; xác định rõ mức độ rủi ro tiềm tàng của từng cơ sở kinh doanh để
làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không
chặt chẽ nên không ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
Rủi ro kiểm soát cũng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ thanh tra, kiểm tra
vì nó luôn tồn tại, dù có tiến hành thanh tra, kiểm tra hay không. Ví dụ: để
giảm việc không vào doanh thu các khoản thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống
kiểm soát nội bộ yêu cầu sử dụng các hóa đơn thu tiền đã được đánh số sẵn để
ghi nhận các khoản doanh thu bằng tiền. Kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ cho thấy nhân viên hạch toán các khoản doanh thu này chỉ hạch toán
trong quý đầu của năm kiểm tra. Khi đó, rủi ro kiểm soát xảy ra cao trong 9
tháng cuối năm.
- Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro mà thanh tra thuế không phát hiện
được qua các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất hiện xuất phát

từ chất lượng của hoạt động thanh tra, hay là từ các quy định của pháp luật,
chất lượng của quy trình, trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế.
- Rủi ro thanh tra (AR): Là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận
được chấp nhận như các báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro thanh tra tổng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

thể chịu sự tác động của ba nhân tố IR, CR và DR:
AR = IR * CR * DR
Quản lý rủi ro là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có
phương án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa khả năng xảy ra
khi có hiệu quả tích cực và tối thiểu hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả tiêu
cực. Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các
giải pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe dọa
đến sự thành công của tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường
hay đánh giá về quy mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện
tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều
quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý
những rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng
xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả
năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thực chất
là việc phân loại, đánh giá người nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu thức
rủi ro về thuế nhằm xác định những người nộp thế có mức độ tuân thủ thấp và
khả năng gian lận cao về thuế để tập chung nguồn lực thanh tra, kiểm tra theo
nguyên tắc ưu tiên nguồn lực thanh tra, kiểm tra những người nộp thuế có thể
mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
2.1.2.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử
dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.

Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội
dung cần thanh tra, kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực
của nội dung cuộc kiểm tra: đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm
tra với đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ kế
toán tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thực tế, giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực…
2.1.2.3. Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm
tra thì kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết đến tổng
hợp như trình tự hạch toán kế toán. Kiểm tra từ tổng hợp tới chi tiết giúp cán
bộ phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thường để tiến
hành thanh tra, kiểm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tài chính (Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ), rút ra nhận
xét tổng quát và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
2.1.2.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Các phương pháp được sử dụng:
- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh;
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chứng từ chi tiền
mặt; chứng từ nhập xuất vật tư…;
- Kiểm tra điển hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
2.1.2.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ
Các phương pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm:

- Phương pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và không gây trở
ngại những công việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thông tin từ những người có
quan hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp
kiểm tra nhiều nguồn): Theo phương pháp này, số liệu được đối chiếu với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nhiều nguồn, nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc.
Cán bộ kiểm tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác
minh, trên cơ sở xác nhận từng phần để đi đến xác nhận toàn bộ.
- Phương pháp toán học như số học, toán kinh tế… nhằm tính toán đối
chiếu và tổng hợp số liệu.
2.1.3. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế là trình tự và các bước công việc và
thời gian thực hiện cụ thể, lô-gich và chặt chẽ, bắt buộc công chức thuế phải
tuân thủ khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Để cụ thuế hoá các quy định về công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế, hiện nay cơ quan thuế các cấp tại Việt Nam
đang thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo 02 quy trình, đó là: Quy
trình thanh tra thuế và Quy trình kiểm tra thuế. Cụ thể như sau:
Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-
TCT ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Nội dung chính quy định về việc thực hiện các công việc:
+ Lập kế hoạch thanh tra năm:
o Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.
o Bước 2. Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế
hoạch thanh tra.
o Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.

o Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
+ Tổ chức thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế:
o Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.
o Bước 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
o Bước 3. Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

o Bước 4. Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết
định thanh tra (theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05
tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
o Bước 5. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn
thời gian thanh tra.
o Bước 6. Lập Biên bản thanh tra thuế.
o Bước 7. Công bố công khai Biên bản thanh tra.
+ Xử lý kết quả sau thanh tra:
o Bước 1. Báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra;
dự thảo Quyết định xử lý truy thu thuế; dự thảo Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế
o Bước 2. Ký kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế;
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
o Bước 3. Lưu hành kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy
thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
trong cơ quan thuế.
o Bước 4. Giao kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu
thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho
người nộp thuế.
o Bước 5. Nhập số liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh
tra thuế của Ngành.
+ Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra thuế.

Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Nội dung chính quy định về việc thực hiện các công việc:
+ Công tác kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan
thuế gồm các bước:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

o Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế;
o Kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế;
o Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
+ Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:
o Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
o Lập biên bản kiểm tra;
o Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế;
o Tổng hợp, báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế.
2.1.3.1. Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai
thuế (Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật),
đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về
người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường
hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
2.1.3.2. Thanh tra và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Căn cứ vào quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra phải thực
hiện quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan
thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài
chính, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những
nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung
về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh
liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên

bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua ). Việc kiểm
tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện
tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra.
* Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế,
tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế giá trị gia
tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai thuế, tờ khai quyết toán
thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi
tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp
giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài
liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ
quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài
liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế
* Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở người nộp thuế gồm
các nội dung sau:
- Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm
tra, thanh tra thuế.
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu
hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh
nghiệp với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán
nhà nước ban hành ).

- Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra. Hồ sơ chứng lý được
coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: các biên bản ghi
nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các
bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của doanh nghiệp (phân tán
kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu ).
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ
tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ

×