Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng tại cục thuế tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.18 KB, 122 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





MAI THU HÀ



QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







MAI THU HÀ



QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÊ HỮU ẢNH




HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Mai Thu Hà





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy
giáo PGS.TS Lê Hữu Ảnh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Cục Thuế Hà Giang đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục
vụ cho luận văn.

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Mai Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng 3
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng 3
2.1.2 Khái niệm giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng 4
2.1.3 Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng 4
2.1.4 Vai trò của thuế giá trị gia tăng 5
2.1.5 Quản lý thuế và vai trò của quản lý thuế 7

2.2 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng 9
2.2.1 Tổ chức đăng ký thuế 9
2.2.2 Quản lý khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng 10
2.2.3 Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng 14
2.2.4 Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng 15
2.2.5 Thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng 18
2.2.6 Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng 19
2.2.7 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 21
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế và năng lực công chức thuế 22
2.3.2 Quy trình quản lý thuế 23
2.3.3 Công nghệ thông tin 24
2.3.4 Công tác tuyên truyền chính sách thuế 24
2.3.5 Sự phối hợp giữa các ban, ngành chức năng 25
2.3.6 Hệ thống chính sách, pháp luật thuế 25
2.3.7 Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế 25
2.4 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng 26
2.4.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý thuế giá trị
gia tăng 26
2.4.2 Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng 27
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và dân số 36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội 37
3.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Cục thuế tỉnh Hà Giang 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 59
3.2.1 Khung phân tích 59

3.2.2 Thu thập và xử lý số liệu 59
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin 61
3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 62
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Thực trạng thực hiện thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Hà Giang 63
4.1.1 Tình hình các doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế Hà Giang 63
4.1.2 Thực trạng thực hiện thuế giá trị gia tăng tại Hà Giang 64
4.2 Đánh giá một số nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
tại Cục thuế Hà Giang 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.1 Quản lý khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng 66
4.2.2 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng 74
4.2.3 Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng 81
4.2.4 Thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng 85
4.3 Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục
Thuế tỉnh Hà Giang 93
4.3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Cục Thuế Hà Giang trong thời gian tới 93
4.3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục
Thuế tỉnh Hà Giang 95
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CNTT Công nghệ thông tin
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách Nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang từ 2011 – 2013 39
3.2 Tình hình nhân sự của Cục Thuế Hà Giang từ 2011 đến 2013 49
3.3 Kết quả thu nộp ngân sách các năm từ 2011 đến 2013 56
3.4 Số lượng doanh nghiệp điều tra 60
4.1 Doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế Hà Giang qua 3 năm 63
4.2 Kết quả thu nộp ngân sách trên địa bàn tỉnh các năm từ 2011 đến 2013 65

4.3 Số lượng tờ khai thuế giá trị gia tăng đã tiếp nhận và xử lý trong
các năm 2011 đến 2013 68
4.4 Tình hình chấp hành khai thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2011 – 2013 69
4.5 Tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã kê khai trong các năm từ
2011 đến 2013 70
4.6 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng các năm từ 2011 đến 2013 71
4.7 Kết quả điều tra về tình hình khai thuế giá trị gia tăng 74
4.8 Tình hình nợ đọng thuế GTGT giai đoạn 2011 – 2013 76
4.9 Kết quả thu nợ đọng thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2011 – 2013 77
4.10 Hiệu quả của các biện pháp thu nợ đọng thuế giá trị gia tăng giai
đoạn 2011 – 2013 78
4.11 Kết quả cưỡng chế nợ thuế GTGT giai đoạn 2011 – 2013 79
4.12 Tình hình tuân thủ pháp luật về thuế 81
4.13 Kết quả hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế giá trị gia tăng
qua các năm 2011 - 2013 82
4.14 Ý kiến về hoàn thuế của doanh nghiệp điều tra 84
4.15 Số đối tượng nộp thuế được thanh tra qua các năm 2011 – 2013 86
4.16 Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế qua
các năm 2011 – 2013 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.17 Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế qua
các năm 2011 – 2013 88
4.18 Cảm nhận về thanh tra, kiểm tra thuế 92
4.19 Dự toán thu thuế giá trị gia tăng năm 2014 toàn tỉnh 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang 37
3.2 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Giang năm 2011 - 2013 40
3.3 Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Hà Giang 46
3.4 Cơ cấu công chức thuế thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra
thuế từ năm 2011 đến 2013 51
3.5 Khung phân tích 59



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, từ đó tạo điều kiện để mở
rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước. Vì vậy, nguồn
thu từ thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý của Nhà nước. Với vai
trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các
biện pháp quản lý thuế, để nguồn thu từ thuế không bị thất thu thì ngoài các
chính sách thuế hợp lý, cần có hoạt động quản lý thuế của Nhà nước. Quản lý
thuế là hoạt động quản lý chuyên ngành, là hoạt động tác động và điều hành
hoạt động đóng thuế của người nộp thuế.
Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07

năm 2007 đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN, chống thất thu
thuế, đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế.
Thời gian qua công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế giá trị
gia tăng (GTGT) nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng
thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không tốt, dây dưa
nợ đọng thuế còn nhiều, ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế chưa
cao,… tình hình quản lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hà Giang cũng nằm
trong thực trạng chung đó.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, tôi muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hà Giang nên
chọn đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Hà Giang” làm
đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hà
Giang để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT ở tỉnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế
GTGT.
(2) Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hà Giang.
(3) Góp phần đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT tại Cục
thuế tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến quản lý thuế GTGT theo Luật quản lý

thuế; Chính sách thuế, cơ quan quản lý thuế; Các hoạt động liên quan đến
quản lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hà Giang, bao gồm: công tác quản lý
đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT, quản lý hóa đơn chứng từ liên
quan đến thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,
thanh tra, kiểm tra thuế
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến việc quản lý thuế GTGT.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Cục
Thuế tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có
liên quan đến nội dung nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013, mục tiêu
đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax
(VAT), tiếng Pháp là Taxe sur la Value Ajoutee (TVA) là loại thuế tính trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều quốc gia, đến nay đã có
hàng trăm nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mỹ la
tinh, các nước trong khối cộng đồng châu Âu (EC) và một số nước Châu Á.
Năm 1920, người ta đưa ra loại thuế sản xuất, tuy có tỏ ra ưu thế hơn trước
nhưng lại phát sinh ra những bất lợi là tính cộng dần, đánh trùng lắp.
Năm 1936 có quá trình tiến triển mới, người ta quyết định đánh vào công

đoạn cuối cùng của sản xuất tức là khi sản phẩm tiêu dùng được đưa vào khâu
lưu thông đầu tiên, tiếp theo trong biện pháp thanh toán đã áp dụng phương thức
có khấu trừ cho giai đoạn trước. Từ những năm 1950 thuế GTGT

được thực hiện
như là loại thuế chính thức (Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên, 2007).
Ngày nay, thuế GTGT được phổ biến rộng rãi và được nhiều nước trên thế
giới áp dụng. Sự phổ biến của việc áp dụng thuế GTGT trên thế giới là nhờ vào
tính ưu việt của loại thuế này và việc vận dụng vào Việt Nam là một đòi hỏi
mang tính tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, thuế GTGT được bắt đầu nghiên
cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 (năm 1990). Luật thuế GTGT được
Quốc Hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999, thay cho thuế doanh thu trước đây. Kể từ khi áp dụng
cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2.1.2 Khái niệm giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 2 - Luật Thuế giá trị gia tăng 2008: "Thuế giá trị gia tăng là
thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".
Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng
thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), và tổng số
thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế GTGT do các nhà SXKD nộp hộ người
tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng
phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu.
Ở Việt Nam Luật Thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khoá IX thông
qua tại kỳ họp thứ 11 (họp từ 2/4-10/5/1997), Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam công bố theo lệnh số 57 L/CTN ngày 22/05/1997 và có

hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 (Hồ Ngọc Cẩn, 2002).
2.1.3 Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nên nó cũng mang những đặc
điểm nổi bật của thuế gián thu như sau:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh
vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên
phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các
giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình SXKD. Đại lượng này
có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo
phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao
gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản
chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào tương ứng.
Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, tổng số thuế thu được của tất cả các giai
đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục
tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu
nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra
vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp

thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người
tiêu dùng cuối cùng.
Với tư cách là người bán hàng, các nhà SXKD sẽ cộng số thuế GTGT
vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hóa, dịch
vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ được các
cơ sở SXKD nộp vào NSNN thay cho người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả
khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
2.1.4 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Sau hơn 15 năm áp dụng Luật Thuế GTGT kể từ ngày 01/01/1999, thuế
GTGT đã phát huy được tác dụng đối với nên kinh tế nói chung và các cơ sở
kinh doanh nói riêng. Đồng thời thuế GTGT có tác dụng rất lớn trong công cuộc
phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước phù hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

với yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này được thể hiện qua các vai trò sau:
- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn,
nên góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần.
Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi,
có phạm vi đối tượng thu rất rộng (thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ) nên có thể tạo ra nguồn thu cho NSNN ngày càng tăng.
Ngoài ra, nó còn là loại thuế do người tiêu dùng chịu, không gây ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động SXKD.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng

xuất khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu chẳng những không phải chịu thuế GTGT
ở khâu xuất khẩu mà còn được thoái trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở
các khâu trước.
Do hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả lại
toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước, nên có tác dụng giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có
thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. Đồng thời nó còn kết hợp với
thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu với mục đích bảo vệ
SXKD nội địa.
- Thuế GTGT được thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất
hoặc khâu nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được
việc thu nộp thuế ở khâu trước, cho nên góp phần hạn chế được thất thu hơn
so với thuế doanh thu trước kia đã áp dụng.
Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn
cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Điều
đó có nghĩa là, nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đã nộp
ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Vì vậy, thuế GTGT khuyến khích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

các cơ sở SXKD khi mua hàng hoá phải đòi hỏi hoá đơn, và khi bán hàng
phải có hoá đơn theo đúng quy định. Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau được
khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế được
những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn (như ghi nhiều hơn hoặc ít
hơn so với số thực trả hoặc thực thu ). Hoạt động mua - bán hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ được đưa vào nề nếp thành thói quen
trong nền kinh tế sẽ là tiền đề cho việc tin học hoá quá trình quản lý SXKD,
hạn chế bớt những sai sót, tiêu cực và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người nộp thuế.

Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho cơ sở SXKD tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó,
tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương,
thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế
GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và
lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt
động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế GTGT vào NSNN ngay
từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp
thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta,
phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Qua những vai trò của thuế GTGT ta thấy, thuế GTGT có nhiều ưu điểm
nổi trội hơn thuế doanh thu, mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là
tạo thêm thuận lợi cho các cơ sở SXKD phát triển, chứ không nhằm tăng mức
động viên, càng không phải là làm cho các đơn vị khó khăn hơn.
2.1.5 Quản lý thuế và vai trò của quản lý thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của
mình tuyên truyền, phổ biến, tác động đến đối tượng nộp thuế để theo dõi việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân theo các Luật quy định hiện
hành để tạo nguồn thu cho NSNN (Lê Xuân Trường, 2010).
Quản lý thuế có vai trò rất quan trọng đối với thu NSNN. Vai trò của
quản lý thuế bao gồm:
- Bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, động viên nguồn thu vào
NSNN, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, với cơ chế người nộp thuế tự
khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện nay thì quản lý thuế có

vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường sự tuân thủ pháp luật về thuế của
người nộp thuế.
Để thực hiện mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN thì quản
lý thuế đối với những yếu tố như: tính ổn định, minh bạch, rõ ràng của quy
trình và thủ tục tuân thủ thuế như các quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế và
sự ổn định, mức độ minh bạch cao sẽ giảm các chi phí tuân thủ và làm giảm
rủi ro tham nhũng và phiền hà; tính đơn giản, dễ hiểu của quy trình và thủ tục
tuân thủ thuế; tính cưỡng chế hợp lý của quản lý thuế với công tác thanh tra,
kiểm tra phát hiện trốn thuế và rủi ro về thuế sẽ hạn chế tình trạng trốn lậu
thuế, lách thuế, chiếm dụng tiền thuế của người nộp thuế vi phạm về thuế,
chống thất thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN.
Đồng thời, nâng cao ý thức và nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước
Nhà nước, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế. Chính sách thuế muốn đảm bảo công bằng thì việc thực hiện quản
lý thuế có vai trò rất quan trọng trong việc truyền tải vai trò của thuế, đưa
chính sách thuế phát huy tác dụng ở từng đơn vị cơ sở, đến từng người nộp
thuế, hướng dẫn và uốn nắn người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của
Pháp luật thuế, nâng cao sự bình đẳng trước pháp luật của người nộp thuế.
- Nâng cao hiệu quả công cụ thuế trong điều tiết chính sách kinh tế vĩ mô.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Thuế là một trong những công cụ của chính sách tài khóa, với việc thực
hiện các biện pháp trong quản lý thuế như các chính sách giảm thuế, giảm
thuế suất, tạm hoãn thu thuế, tăng các ưu đãi miễn giảm thuế… đã tác động
đến việc kích cầu, tăng trưởng kinh tế.
Việc chính sách thuế phát huy tác dụng hay không phụ thuộc rất lớn vào
quản lý thuế với các biện pháp trong hoạch định kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kiểm tra giám sát việc thi hành chính sách pháp luật về thuế trong đời sống
từ việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và thực hiện các thủ tục về thuế.

- Nâng cao ý thức chấp hành các quy định về pháp luật của Nhà nước
nói chung và pháp luật thuế nói riêng.
Quản lý thuế sử dụng các quy trình quản lý thuế được xây dựng trên cơ
sở luật pháp của Nhà nước, do vậy nó có tính chất điều chỉnh hành vi của
người nộp thuế. Trong đó việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với
Nhà nước được thực hiện theo từng nội dung quy định trong mỗi quy trình và
được theo dõi, phân tích, kiểm tra và xử lý vi phạm khi người nộp thuế có
hành vi vi phạm. Do vậy, việc thực hiện tốt quản lý thuế có vai trò giáo dục,
uốn nắn, hướng người nộp thuế tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về
thuế nói riêng.
2.2 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng
2.2.1 Tổ chức đăng ký thuế
Những người có nghĩa vụ thuế mang tính thường xuyên, định kỳ phải
đăng ký thuế. Khi đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của
mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế và được cấp
một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế. Cơ quan quản lý thuế
thiết lập đầu mối quản lý thông qua việc cấp mã số thuế cho người nộp thuế;
Tổng cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về đăng ký thuế
và cấp mã số thuế.
Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
+ Tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
+ Tổ chức, cá nhân nộp thuế thay nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ
quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng
ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh
nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phát sinh tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định của pháp
luật về thuế đối với các chủ dự án (hoặc đại diện được uỷ quyền như ban quản
lý công trình), nhà thầu chính nước ngoài;
Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ
tục, kê khai hồ sơ đăng thuế, cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký
thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký
thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, thông tin kê khai
chưa chính xác, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế chậm nhất không
quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó nêu rõ các
nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.
2.2.2 Quản lý khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng
2.2.2.1 Quản lý khai thuế
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội
dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các
loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế (HSKT) với cơ quan
quản lý thuế.
Các cơ sở SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế
hàng tháng và nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trong 20 ngày của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

tháng tiếp sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Bộ phận hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế thực hiện cung cấp
thông tin, mẫu biểu kê khai thuế và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện khai
thuế, tính thuế và nộp HSKT theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các
Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. HSKT bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT

- Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào
- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế GTGT phải nộp
Các trường hợp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
- Người nộp thuế không có khả năng nộp KSKT đúng hạn do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
gia hạn nộp HSKT.
- Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn
phải nộp HSKT.
- Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn
nộp HSKT GTGT trước khi hết hạn nộp HSKT, trong đó nêu rõ lý do đề nghị
gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an
xã, phường, thị trấn nơi phát sinh.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị gia hạn nộp HSKT, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho
người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp
HSKT.
Đối với hồ sơ khai thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, bộ phận “một
cửa” tiếp nhận HSKT của người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế và
thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của HSKT theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Nếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

HSKT chưa đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định thì trả lại HSKT và hướng
dẫn, cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế để bổ sung, điều chỉnh HSKT. Nếu
HSKT đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định thì thực hiện thủ tục đăng ký
văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan
thuế, số lượng hồ sơ nhận).

- Đối với HSKT có mã vạch: quét mã vạch trên HSKT để ứng dụng tự
động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (Mẫu số 02/QTr-KK) và chuyển dữ liệu
trên HSKT vào ứng dụng quản lý thuế của ngành. Nếu quét mã vạch thành
công thì thực hiện đối chiếu thông tin, số liệu của người nộp thuế đảm bảo thông
tin quét vào ứng dụng khớp đúng với thông tin trên HSKT của người nộp thuế.
- Đối với HSKT không có mã vạch: thực hiện ghi sổ nhận hồ sơ khai
thuế bằng ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.
2.2.2.2 Quản lý nộp thuế:
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào
NSNN.
- Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp HSKT.
- Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của
cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ đúng hạn vào NSNN.
Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu.
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu,
tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự
sau đây:
1. Tiền thuế nợ
2. Tiền thuế truy thu
3. Tiền thuế phát sinh;
4. Tiền phạt.
Công tác quản lý nộp thuế GTGT được thực hiện như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan kho bạc nhà nước (KBNN) chưa
thực hiện dự án “Hiện đại hoá thu nộp NSNN”:
Hàng ngày bộ phận kê khai và kế toán thuế cử cán bộ sang cơ quan

KBNN cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền và 01 liên chứng từ nộp
tiền tại KBNN của số tiền thuế đã nộp và thực hiện các công việc sau:
+ Phân loại các chứng từ nộp tiền
+ Thực hiện kiểm tra các chứng từ nộp tiền đảm bảo đúng mẫu và đầy
đủ các chỉ tiêu theo quy định bao gồm: mã số thuế, tên người nộp thuế, địa
chỉ, nơi nộp tiền, cơ quan quản lý thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản chuyển
tiền của người nộp thuế (nếu nộp thuế bằng chuyển khoản), cấp, chương, tên
loại thuế (mục, tiểu mục), kỳ thuế nộp, ngày nộp tiền, nội dung nộp và số tiền
thuế đã nộp.
+ Nhập các chứng từ nộp tiền đã kiểm tra vào ứng dụng quản lý thuế.
+ Hạch toán số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế và các Sổ
thuế có liên quan.
- Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan KBNN đã thực hiện dự án “Hiện
đại hoá thu nộp NSNN”: Việc chuyển chứng từ nộp tiền được thực hiện qua
các phương tiện điện tử, cụ thể:
+ Cuối ngày, hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, KBNN truyền dữ
liệu về số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập
Bảng kê chứng từ nộp ngân sách chi tiết theo từng chứng từ đã thu trong ngày
(theo mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-
BTC ngày 17/6/2011 của BTC), chuyển cho cơ quan thuế quản lý người nộp
thuế làm chứng từ hạch toán, kế toán quản lý thu. Bộ phận kê khai và kế toán
thuế thực hiện nhận tệp dữ liệu và chuyển vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
+ Hàng ngày bộ phận kê khai và kế toán thuế cử cán bộ sang cơ quan
KBNN cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách. Trường hợp đã
thực hiện chữ ký số thì cơ quan thuế nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách tại
KBNN đồng cấp hoặc KBNN uỷ quyền thu NSNN theo đường điện tử.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

+ Đối chiếu số liệu về số thuế đã thu giữa bảng kê chứng từ nộp ngân

sách và dữ liệu về số thuế đã thu bằng đường truyền, hạch toán số tiền thuế đã
nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế và các Sổ thuế có liên quan.
Chậm nhất ngày 10 tháng sau, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực
hiện chốt sổ và khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế tháng trước. Sau khi khoá sổ,
mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được
điều chỉnh, bổ sung.
+ Hàng tháng, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện rà soát, kiểm
tra việc xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông báo,
biên bản, kết luận,… liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo
đã hạch toán ghi chép đầy đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của người nộp
thuế vào Sổ theo dõi thu nộp thuế bao gồm: Số tiền thuế, tiền phạt phát sinh
phải nộp, đã nộp, được miễn, giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được
khấu trừ của người nộp thuế trên tài khoản thu NSNN; Số thuế phải hoàn, đã
hoàn, còn phải hoàn của người nộp thuế trên tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT;
Số tiền thuế phát sinh phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa của người nộp
thuế trên tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
2.2.3 Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng
Quy trình quản lý nợ thuế có những nội dung sau:
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ; bao gồm:
+ Phân công quản lý nợ thuế
+ Phân loại tiền thuế nợ
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
+ Đối chiếu số liệu
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp:
- Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ
quan thuế phê duyệt và gửi thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 07/QLN.
- Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN 10 (mười) ngày làm việc, nếu

×