Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hạn chế bỏ học ở trường Trung học cơ sở trong quản lý trường học trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.43 KB, 105 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



TRẦN BÁCH TÙNG




HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở TRƢỜNG THCS
TRONG QUẢN LÍ TRƢỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN BÁCH TÙNG





HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở TRƢỜNG THCS
TRONG QUẢN LÍ TRƢỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thành Hƣng





Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu











Xác nhận của người hướng dẫn





PGS.TS. Đặng Thành Hƣng



















Xác nhận của Khoa Tâm lý-Giáo dục






TS. Phùng Thị Hằng


Số hóa bởi trung tâm học liệu



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Đặng Thành Hưng, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.

Thái nguyên, ngày 08/4/2013
Tác giả


Trần Bách Tùng

Số hóa bởi trung tâm học liệu



LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác
giả xin
bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học
sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Học viện GDVN.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự giúp đỡ tận
tình, thân thiện của PGS.TS Đặng Thành Hưng, người thầy
đã tận tình giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.

Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí
lãnh đạo, chuyên viên
phòng GD&ĐT huyện Vị Xuyên
; cán bộ, giáo viên, các bậc phụ huynh và các em
học sinh các trường Trung học cơ sở trong huyện Vị Xuyên, cùng gia
đình, bạn
bè, người thân, đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có
nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình bày
luận
văn.
Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà
nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn !


Thái Nguyên, ngày 08 tháng 04 năm 2013
Tác giả



Trần Bách Tùng




Số hóa bởi trung tâm học liệu
i


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Danh mục bảng ii
Danh mục đồ thị iii
Danh mục từ viết tắt iv
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở
TRƢỜNG THCS TRONG QUẢN LÍ TRƢỜNG HỌC 4

1.1. Vài nét khái quát lịch sử về vấn đề nghiên cứu 4
1.1.1. Quan điểm lý luận chung 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong tâm lý học, giáo dục học liên quan đến hiện
tượng học sinh bỏ học 4
1.1.3. Các nghiên cứu tình hình bỏ học ở Hà Giang 5
1.2. Những khái niệm có liên quan đến đề tài 6
1.2.1. Quản lý giáo dục 6
1.2.2. Quản lý trường học 8
1.2.3. Học sinh bỏ học 11
1.2.4. Học sinh THCS 13
1.3. Một số lí luận về quản lí giáo dục thcs ở cấp huyện và việc hạn chế bỏ
học ở trường THCS 14
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ quản lí của phòng GD&ĐT 14
1.3.2. Nhiệm vụ quản lí trường THCS của phòng GD&ĐT 16
1.3.3. Quản lí học sinh và quản lí chuyên môn GV ở cấp trường THCS 17
1.3.4. Đặc điểm tâm lí-Xã hội của HS THCS 18

Số hóa bởi trung tâm học liệu


1.3.5. Nội dung quản lí trường học nhằm hạn chế học sinh bỏ học 20
1.3.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc bỏ học của học sinh THCS 23
1.4. Kết luận chương 1 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở TRƢỜNG
THCS TRONG QUẢN LÍ TRƢỜNG HỌC Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH
HÀ GIANG 29
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện vị xuyên 29
2.1.1.Tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vị Xuyên 29
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ở huyện Vị Xuyên 31
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục THCS huyện Vị Xuyên 35

2.2. Thực trạng học sinh bỏ học ở các trường thcs trên địa bàn huyện vị
xuyên tỉnh hà giang 44
2.2.1. Nhận thức của CBQL, GV trường THCS về bỏ học của học sinh. 44
2.2.2. Tình hình bỏ học của HS THCS ở các trường trong huyện. 48
2.2.3 Nguyên nhân bỏ học 49
2.2.4. Nhận định chung về thực trạng bỏ học 56
2.3. Thực trạng các biện pháp hạn chế bỏ học ở các trường thcs huyện
vị xuyên 56
2.3.1. Các biện pháp chỉ đạo của phòng GD&ĐT 56
2.3.2. Các biện pháp quản lí ở cấp trường THCS 56
2.3.3. Nhận định chung về thực hiện các biện pháp 61
2.4. Đánh giá chung 61
2.4.1. Thành tựu và hạn chế. 61
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn. 63
2.4.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế 65
2.5. Kết luận chương 2. 66

Số hóa bởi trung tâm học liệu


Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở TRƢỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 67
3.1.1. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
Luật giáo dục và Điều lệ trường THCS. 67
3.1.2. Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước về hạn chế tình trạng
học sinh bỏ học 67
3.1.3. Căn cứ vào chủ trương của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc xây dựng
trường THCS thân thiện, học sinh tích cực 68
3.1.4. Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Giang, UBND huyện Vị

Xuyên về việc phòng chống tình trạng học sinh bỏ học 69
3.2. Các biện pháp hạn chế bỏ học ở trường thcs trên địa bàn huyện vị xuyên 70
3.2.1. Nhóm biện pháp chỉ đạo của Phòng GD&ĐT
70
3.2.2. Biện pháp chuyên môn 75
3.2.3. Biện pháp xã hội 79
3.2.4. Biện pháp kinh tế-công nghệ 83
3.3. Đánh giá các biện pháp hạn chế bỏ học ở trường thcs qua các ý kiến
chuyên gia 84
3.3.1. Mục đích, qui mô, địa bàn và thành phần tham gia đánh giá 84
3.3.2. Nội dung đánh giá 85
3.3.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành 85
3.3.4. Kết quả đánh giá 85
3.5. Kết luận chương 3 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Học sinh năm học 2009 - 2010 36
Bảng 2.2 Học sinh năm học 2010 - 2011 36
Bảng 2.3 Học sinh năm học 2011 - 2012 37
Bảng 2.4 Tổng số học sinh hao hụt ở các khối lớp. 39
Bảng 2.5 Số lượng HS TN THCS năm 2009 đến 2012 41
Bảng 2.6 Về đội ngũ giáo viên (GV) năm học 2011- 2012 42
Bảng 2.7 Về đội ngũ CBQL ở các trường (2011 - 2012) 43
Bảng 2.8 Chất lượng giáo dục 2 mặt ở năm học 2011 – 2012( theo báo cáo

của PGD Vị Xuyên) 47
Bảng 2.9 Số liệu học sinh bỏ học trong ba năm 48
Bảng 2.10 Học sinh bỏ học từ ngày 01/06/2012 đến 05/08/2012 49
Bảng 2.11 Thống kê học sinh bỏ học theo nghề nghiệp của gia đình 50
Bảng 2.12 Thống kê học sinh bỏ học theo điều kiện kinh tế của gia đình HS 51
Bảng 2.13 Nguyên nhân bỏ học nhìn từ phía học sinh 51
Bảng 2.14 Những biểu hiện của học sinh có nguy cơ bỏ học 52
Bảng 2.15 Những việc làm của học sinh sau khi bỏ học 52
Bảng 2.16 Những khó khăn của cha mẹ học sinh khi cho con đi học 53
Bảng 2.17 Những yếu tố duy trì việc học của học sinh (theo cách nhìn của
cha mẹ học sinh) 53
Bảng 2.18 Sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với việc học của con 53
Bảng 2.19 Nguyên nhân nhìn từ phía CBQL và GV 55
Bảng 2.20 Đánh giá biện pháp hành chính 57
Bảng 2.21 Đánh giá biện pháp chuyên môn 58
Bảng 2.22 Đánh giá biện pháp xã hội 59
Bảng 2.23 Đánh giá biện pháp kinh tế-công nghệ 60
Bảng 3.24 Khảo sát sự cần thiết của các biện pháp 86
Bảng 3.25 Khảo sát tính khả thi của các biện pháp: 86

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1 Tổng số học sinh THCS từ năm học 2009 - 2010 đến 2011 - 2012 37
Đồ thị 2.2 Học sinh khối 6, 7, 8, 9 từ năm học 2009 - 2010 đến năm 2011 - 2012 38




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
UBND Ủy ban nhân dân
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
LLSX Lực lượng sản xuất
HS Học sinh
THCS Trung học cơ sở
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CBQL GV Cán bộ quản lý giáo viên
PH Phụ huynh
QL Quản lý
QLNT Quản lý nhà trường
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
THPT Trung học phổ thông
HĐ Hoạt động
QLHĐ Quản lý hoạt động
DH Dạy học
PCGD Phổ cập giáo dục
CNTT Công nghệ thông tin
MN Mầm non

TH Tiểu học
PCGDMN Phổ cập giáo dục mầm non
PCTH Phổ cập tiểu học
CSVC Cơ sở vật chất
TN Tốt nghiệp
ĐH Đại học
LLCT Lý luận chính trị
PGD Phòng giáo dục
TB Trung bình
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
CBGV Cán bộ giáo viên
CMHS Cha mẹ học sinh
GVBM Giáo viên bộ môn
HĐGD Hoạt động giáo dục
NGLL Ngoài giờ lên lớp



Số hóa bởi trung tâm học liệu
1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh về
nguồn lực con người trong quá trình toàn cầu hoá và phát triển nền kinh tế tri thức.
Để một nền kinh tế phát triển bền vững thì nhân tố con người luôn đóng vai
trò quyết định. Vì vậy, không chỉ Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới đều

coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Cùng với xu hướng trên, Việt Nam luôn tạo mọi
điều kiện để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, nhằm đáp ứng tốt hơn
cho nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Giáo dục đóng vai trò quan
trọng là vậy, tuy nhiên thời gian gần đây, dư luận ngày càng nhiều vì những
thông tin học sinh bỏ học. Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đang gia tăng ở các
địa phương, khiến những ai có tâm huyết với giáo dục không khỏi băn khoăn, trăn
trở. Vấn đề này nếu không được quan tâm đúng mức sẽ đưa đến những hậu quả xấu
cho bản thân học sinh bỏ học, gia đình của các em và cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến xã hội. Có thể thấy rằng, việc hạn chế tối đa tình trạng bỏ học của học sinh hiện
nay là vấn đề hết sức bức thiết và đòi hỏi sự quan tâm của nhiều thành phần.

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh Hà Giang, công tác giáo dục đã được tiến hành dưới nhiều hình thức
phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, huy
động các nguồn đầu tư cho GD. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường lớp, gắn
kết giáo dục nhà trường với cộng đồng
xã hội. Do vậy, sự nghiệp giáo dục của tỉnh
Hà Giang đã thu được những
thành tựu đáng tự hào về sự phát triển quy mô, số
lượng và chất lượng giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Tuy nhiên, trong những thành
tích đã đạt được, việc thực hiện GD
không ít khó khăn, trở ngại như: Một số xã, cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ
huynh học sinh vẫn chưa nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của giáo dục trung

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2


học cơ sở. Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm ảnh hưởng đến sự quan tâm

của gia đình, của các LLXH đến trẻ
em lứa tuổi học sinh THCS. Việc xiết chặt kỷ
cương, chống bệnh thành tích, đồng thời sự phân luồng lao động xã hội đã
làm cho
một số gia đình, các em học sinh có tư tưởng chán nản, không chú
trọng việc học
tập, bỏ học để tham gia vào kiếm sống ngay ở lứa tuổi
học sinh, có nơi cho rằng GD
là để dân lo là chính dẫn đến việc đầu tư nguồn lực cho phát triển giáo dục chưa được
quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc quản lý nhà nước về công tác GD còn thiếu một
số biện pháp phù hợp, hiệu quả. Chính từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: '' Hạn
chế bỏ học ở trƣờng THCS trong quản lý trƣờng học trên địa bàn huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang'' Với đề tài này, nhằm góp phần tìm hiểu thực trạng trên và
nêu lên những biện pháp hạn chế, ngăn ngừa vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các biện pháp quản lí nhằm hạn chế bỏ học ở trường THCS trên địa
bàn Huyện Vị Xuyên Tỉnh Hà Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Xác định cơ sở lí luận về hạn chế bỏ học ở trường THCS trong quản lí
trường học.

- Đánh giá thực trạng hạn chế bỏ học ở trường THCS trong quản lí trường
học ở Huyện Vị Xuyên Tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp quản lí nhằm hạn chế bỏ học ở trường THCS trên địa bàn
Huyện Vị Xuyên Tỉnh Hà Giang.
- Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá các biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lí trường THCS ở cấp huyện
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Các hoạt động và quan hệ quản lí trong quá trình quản lí trường THCS trên địa
bàn huyện nhằm hạn chế HS THCS bỏ học.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3


5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí trường THCS trên địa bàn huyện Vị Xuyên dựa
trên cơ sở phối hợp chỉ đạo quản lí chuyên môn của Phòng GD & ĐT và quản lí HS
và quản lí chuyên môn của các trường THCS trên cơ sở phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và cộng đồng thì sẽ có tác dụng hạn chế bỏ học ở các trường THCS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng HS THCS bỏ học và các biện pháp hạn chế bỏ học được
thực hiện ở các trường THCS huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá để xác
định những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, quan sát, phỏng vấn,
trao đổi với các CBQLGD ở Phòng GD&ĐT và CBQL trường THCS, GV THCS,
PH, HS THCS.
- Phương pháp khác: Phương pháp chuyên gia để thẩm định các biện pháp đề
xuất ; Phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc hạn chế bỏ học ở trƣờng THCS trong quản lí
trƣờng học
Chƣơng 2: Thực trạng việc hạn chế bỏ học ở trƣờng THCS trong quản lí trƣờng
học trên địa bàn huyện Vị Xuyên Tỉnh Hà Giang

Chƣơng 3. Các biện pháp hạn chế bỏ học ở trƣờng THCS trong quản lí trƣờng
học trên địa bàn huyện Vị Xuyên Tỉnh Hà Giang



Số hóa bởi trung tâm học liệu
4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở TRƢỜNG THCS
TRONG QUẢN LÍ TRƢỜNG HỌC

1.1. Vài nét khái quát lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quan điểm lý luận chung
Tình trạng học sinh bỏ học thường gặp nhất là ở các nước nghèo, chậm phát
triển, nơi có trình độ dân trí còn thấp, là một hiện tượng phức tạp với hệ thống các
nguyên nhân từ bên trong và bên ngoài nhà trường.
Ở nước ta, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề học sinh bỏ học, nghiên cứu
về quan điểm lý luận chung gồm có: PGS.TS Đặng Thành Hưng, Đặng Vũ Hoạt,
Nguyễn Sinh Huy, Trần Kiểm…Các tác giả đã đề cập đến bản chất của hiện tượng
lưu ban bỏ học; các nhân tố tác động đến lực lượng bỏ học: xã hội, nhà trường, gia
đình và bản thân học sinh; đề xuất các giải pháp trên bình diện quá trình giáo dục,
quá trình dạy học, bình diện xã hội, bình diện nhân cách cá nhân học sinh. Các tác
giả còn đề cập đến nguyên nhân khiến học sinh bỏ học là do chương trình và sách
giáo khoa, do giáo viên gây ra. Từ đó các tác giả cho rằng: cần phải sửa tận gốc
những sai lầm đó, có nghĩa là phải tạo ra một cấu trúc mục đích, nội dung chương
trình, phương pháp mới, hợp lý hơn và phải áp dụng các biện pháp đồng bộ thì mới
có thể hạn chế được tình trạng học kém - nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng
học sinh bỏ học.

1.1.2. Các nghiên cứu trong tâm lý học, giáo dục học liên quan đến hiện tƣợng
học sinh bỏ học
Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đã và đang là vấn đề được toàn xã hội
quan tâm, vấn đề này đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, như: Võ Thị
Minh Chí, Trần Kiểm, Trần Hữu Trù, Lê Ngọc Lan, Lê Văn Hồng [18]… Các tác giả
đã khảo sát các đặc điểm tâm lý của học sinh yếu, kém, lưu ban; tìm nguyên nhân
và đề xuất giải pháp nhằm ngăn ngừa hiện tượng bỏ học.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5


1.1.3. Các nghiên cứu tình hình bỏ học ở Hà Giang
Hà Giang là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, địa hình phức
tạp nên tỉ lệ học sinh bỏ học cao. Trước thực trạng học sinh bỏ học ngày 21/9/2007
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành văn bản chỉ đạo các ngành chức năng, cụ
thể là Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang, các phòng Giáo dục và Đào tạo trong tỉnh,
các trường học trên địa bàn tỉnh Hà Giang tiến hành rà soát lại số học sinh bỏ học,
phân ra từng đối tượng cụ thể để có giải pháp hạn chế hiệu quả.
Căn cứ vào văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Giang, UBND huyện Vị
Xuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang, phòng Giáo dục và Đào tạo Vị Xuyên đã
tổ chức hội thảo cấp huyện để tìm ra nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng
học sinh bỏ học trên địa bàn huyện Vị Xuyên. Hội thảo đã đưa ra các nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến việc học sinh bỏ học như sau:
- Nguyên nhân khách quan: mức sống của người dân còn thấp, dân tộc thiểu số
nhiều, phong tục tập quán của người dân còn lạc hậu, chính sách đào tạo sử dụng
con người chưa hợp lý, còn nhiều tụ điểm vui chơi quanh trường, đặc biệt là các
quán chơi gems…
- Nguyên nhân chủ quan: do cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, đội ngũ cán bộ
quản lý, tổ chức quản lý, nội dung chương trình sách giáo khoa còn nhiều bất cập;

do kiểm tra đánh giá chưa đúng thực chất.
Hội thảo cũng đưa ra các biện pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học như sau:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ GV và CBQL.
- Củng cố cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường.
- Làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém hạn chế học sinh lưu ban.
- Làm tốt công tác phổ cập giáo dục THCS.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục.
Nghiên cứu về tình trạng bỏ học còn có thạc sĩ Võ Văn Nhân, với luận văn
nghiên cứu về vấn đề bỏ học của học sinh ở các trường THPT thuộc vùng sâu. Tác

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6


giả cũng đã đề cập đến những nguyên nhân và giải pháp trên, nhưng đặc biệt hơn là
giải pháp: tổ chức cho học sinh yếu kém học ở cùng một lớp.
Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập sâu đến nhiều vấn đề về lý luận liên quan
đến tình trạng bỏ học; như bản chất của tình trạng bỏ học, ảnh hưởng của việc bỏ
học đến phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đến chất lượng nguồn nhân lực… Trên
cơ sở lý luận đó, các tác giả đã phân tích, lý giải sâu sắc, hoàn chỉnh về tình trạng
bỏ học; đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu phù hợp để tìm ra nhiều nguyên nhân
và đưa ra các giải pháp nhằm "dứt điểm" tình trạng bỏ học.
Tuy nhiên, giải pháp đưa ra phần lớn ở tầm vĩ mô, như: điều chỉnh mục đích
giáo dục; điều chỉnh nội dung, chương trình, sách giáo khoa; đổi mới phương pháp
dạy học, trị dứt bệnh thành tích.
Những nội dung nghiên cứu bao quát, các giải pháp đề xuất ở tầm vĩ mô đã
chưa đi sâu được vào từng khía cạnh của vấn đề bỏ học; đặc biệt là bỏ học ở bậc
THCS và vai trò quan trọng của người hiệu trưởng trong việc hạn chế tình trạng
học sinh bỏ học. Người hiệu trưởng ở trường THCS là người quản lý việc thực
thi các giải pháp, biến các mục tiêu, các chủ trương thành hiện thực. Nhưng, nếu

các giải pháp cứ ở mãi tầm vĩ mô thì rõ ràng là không thuộc phạm vi quản lý của
người hiệu trưởng.
Các ý kiến đúc kết từ hội thảo học sinh bỏ học ở Vị Xuyên, thì chỉ là những
tổng kết qua công tác quản lý chỉ đạo, chưa có công cụ khảo sát khoa học, nên các
nguyên nhân tác động đến tình trạng bỏ học chỉ mang tính chủ quan và giải pháp
chưa cụ thể nên chưa ảnh hưởng được "phần chìm" của "tảng băng" học sinh bỏ học.
1.2. Những khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
Từ trước đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của quản lý
GD, ví dụ:
“Quản lý GD thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà trường, làm
cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, GD theo đường lối và nguyên tắc GD

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7


của Đảng, quán triệt được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam bằng
cách đó đạt được mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”.
“Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
“Quản lý GD là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của trường phổ thông Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, mới quản lý được GD, tức là cụ thể hóa đường lối GD của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”
Các định nghĩa trên thực chất là những quan điểm chính trị-xã hội về nhiệm
vụ của quản lý GD chứ chưa hẳn là khái niệm khoa học. Quản lý GD cần phải làm

như vậy, cần phải thực hiện những yêu cầu đó, và đó công tác quản lý GD ở Việt
Nam. Khái niệm khoa học về quản lý GD phải có tính phổ quát. Chúng tôi sử dụng
khái niệm quản lý GD theo nghĩa khoa học. Vì quản lý được thực hiện trong và đối
với những lĩnh vực khác nhau, trong đó có GD. Quản lý GD là dạng quản lý dành
cho một lĩnh vực xã hội cụ thể là GD. Bản chất của quản lý GD cũng là quản lý chứ
không có gì khác. Nhưng cái khác ở đây là mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nguồn lực,
công cụ và môi trường… và chỉ khác khi so sánh với quản lý lĩnh vực khác. Vì vậy
chúng tôi tán thành định nghĩa khái niệm quản lý GD của PGS.TS Đặng Thành
Hưng “Quản lý GD là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực GD nhằm gây
ảnh hưởng, điều khiển hệ thống GD và các thành tố của nó, định hướng và phối
hợp lao động của những người tham gia công tác GD để đạt được mục tiêu GD và
mục tiêu phát triển GD, dựa trên thể chế GD và các nguồn lực GD”[20,21]
Theo ông quản lý GD thường được thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ương, cấp
địa phương và cấp cơ sở. Cấp trung ương và cấp chính quyền địa phương tỉnh,
thành phố được gọi chung là cấp cao. Cấp ngành ở tỉnh, thành phố và cấp chính
quyền quận. huyện gọi là cấp trung, và cấp trường là cấp cơ sở. Những cấp quản lý

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8


này có lẽ không đồng nhất với ý tưởng quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Ở cấp quản
lý nào cũng có cả quản lý vĩ mô lẫn quản lý vi mô. Đối tượng của quản lý GD vĩ mô
là những yếu tố ảnh hưởng đến toàn cục, đến toàn bộ hệ thống GD. Đối tượng của
quản lý GD vi mô là những yếu tố chỉ ảnh hưởng cục bộ, đơn lẻ. Nội dung sách
giáo khoa tuy là sự vật nhỏ bé nhưng là đối tượng quản lý vĩ mô và việc quản lý nó
được thực hiện ở mọi cấp. Nhưng việc bổ nhiệm, tuyển dụng các hiệu trưởng trường
mầm non, TH… ở quận, huyện nào đó tuy là việc to tát nhưng đó chỉ là đối tượng
của quản lý vi mô, và chỉ được thực hiện cục bộ tại địa phương đó.
1.2.2. Quản lý trƣờng học

Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD. Khái
niệm quản lý trường học đã được các nhà khoa học giải thích như sau:
- Phạm Minh Hạc xác định “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với ngành GD, với thế hệ
trẻ và từng HS”.
- Trần Tuấn Lộ quan niệm “Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu
trưởng trường đó đối với toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức
và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục
tiêu của sự GD (và đào tạo) HS loại trường đó.
- Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô:
quản lý GD, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
- “Quản lý nhà trường được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đối với tập thể GV,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9


công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường”
Chúng tôi tán thành và sử dụng quan điểm của PGS-TS Đặng Thành Hưng
về quản lý trường học. Theo ông, trường học là đơn vị cơ sở của tổ chức và hệ
thống GD, đồng thời là một dạng của tổ chức trong xã hội. Vì vậy có thể hiểu quản
lý trường học theo hai nghĩa cơ bản sau:

1. Đó là quản lý GD tại cơ sở.
2. Đó là quản lý một loại tổ chức trong xã hội, và cụ thể ở đây là tổ chức GD.
Luận văn chỉ quan tâm đến ý thứ nhất. Theo nghĩa này, quản lý trường học
lại có hai khía cạnh khác nhau nhưng thống nhất với nhau mật thiết đến mức đôi khi
khó phân biệt. Khía cạnh thứ nhất liên quan đến các cấp quản lý chính quyền và
chuyên môn thuộc các cấp trên của trường. Mỗi trường học thực chất vẫn do các
cấp nhà nước từ địa phương đến trung ương quản lý. Thủ tướng, bộ trưởng, chủ tịch
tỉnh, thành phố, chủ tịch huyện, quận, xã, phường đều là những chủ thể quản lý
trường học. Khi đó quản lý trường học do các cấp trên trường thực hiện. Khi nói
quản lý dựa vào trường học chính là bàn đến quản lý của các cấp trên trường, chứ
không phải bàn về chuyện quản lý nội bộ hay tự quản ở trường.
Nhưng trường học còn được quản lý bởi bộ máy bên trong trường do hiệu
trưởng đứng đầu. Đó là quản lý trường học tại cấp trường quản lý tại cơ sở, hay
quản lý bên trong trường. Thông thường quản lý trường học chỉ được hiểu theo
nghĩa này, mà khía cạnh thứ nhất hay bị lãng quên. Trên thực tế, quản lý trường
học tại cấp trường vừa có tính chủ động, độc lập tương đối tùy theo cơ chế phân
cấp cụ thể, song chính nó vẫn chịu sự chi phối và tác động quản lý của các cấp
trên trường. Cả bộ máy quản lý cấp trường hoàn toàn do các cấp trên trường bổ
nhiệm hoặc bãi miễn.
Nói cách khác, quản lý trường học được hiểu theo hai mặt:
- Thứ nhất là hoạt động quản lý của những chủ thể quản lý cấp trên nhà trường
đối với nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10


- Thứ hai là hoạt động quản lý của chủ thể quản lý ở ngay trong nhà trường đối
với các mặt hoạt động GD và dạy học của nhà trường.

Vì vậy có thể định nghĩa khái niệm quản lý trường học như sau: quản lý
trƣờng học là quản lý GD tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chinh
quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng
đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn-
nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất-kĩ thuật, tài chính, đầu tư
khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài
trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có.
Quản lý GD là quản lý hệ thống các trường học nằm trong phạm vi quyền
hạn của cấp quản lý nhất định. Đồng thời quản lý trường học chính là quản lý GD
diễn ra tại cấp cơ sở. Cho nên nội dung quản lý GD nói chung và nội dung quản lý
trường học đều như nhau, chỉ khác nhau về qui mô mà thôi, bao gồm:
1. Quản lý tài chính GD.
2. Quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật (tài sản vật chất).
3. Quản lý nhân sự (cán bộ, công chức, nhân viên, GV, HS -tài nguyên con người).
4. Quản lý chuyên môn (chương trình, hoạt động giảng dạy, hoạt động học
tập, phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và quản lý, các hoạt động nghiên cứu và
phát triển khác).
5. Quản lý môi trường (tự nhiên và văn hóa).
6. Quản lý các quan hệ GD của ngành GD với các thiết chế xã hội khác
(Đoàn, Đội, Công đoàn, các hội nghề nghiệp, các hội chính trị-xã hội, gia đình HS,
cộng đồng dân cư).
Những công việc, nhiệm vụ chung của quản lý trường học tại cấp trường bao gồm:
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ công nhân viên và
tập thể HSSV thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà
trường. GD HSSV phấn đấu, học tập tu dưỡng trở thành những công dân tốt.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11



- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình của BGDĐT
làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương pháp GD
luôn được cải tiến, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Biện pháp
quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh tra để uốn nắn
những lệch lạc, thiếu sót
- Quản lý tốt việc học tập của HSSV theo quy chế của Bộ GD&ĐT. Quản lý
HSSV bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ
và phương pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và GD HSSV. Quản lý tốt cơ sở vật chất nhà
trường không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt khả năng cho dạy
học và GD, đồng thời phải làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm những
thiết bị mới và có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản
lý tài chính của nhà nước và của ngành GD. Đồng thời biết động viên, thu hút các
nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ các
hoạt động GD và dạy học.
- Quản lý nhà trường cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và tinh
thần của tập thể GV, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi đua phấn đấu liên
tục trong nhà trường.
- Quản lý mối quan hệ Nhà trường – Gia đình – Xã hội
Người đứng đầu một nhà trường có chức danh “Hiệu trưởng”. Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm lãnh đạo con người, bộ máy của trường và quản lý các hoạt
động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận.
1.2.3. Học sinh bỏ học
Học sinh bỏ học nói đến những học sinh đã từng đi học nhưng sau đó không
tiếp tục đi học nữa. Học sinh bỏ học có nhiều loại, có học sinh bỏ học khi vừa học

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12



xong chương trình một lớp nào đó; có học sinh bỏ học khi năm học mới bắt đầu,
vào giữa năm học hoặc khi năm học gần kết thúc; có học sinh bỏ học một vài ngày,
một vài tiết (bỏ học trong thời gian ngắn) để đi chơi hoặc đi giải quyết vấn đề gì đó
rồi trở lại lớp học.
Học sinh bỏ học do nhiều nguyên nhân, thứ nhất phần lớn là do học kém, học
yếu; thứ hai là do hư, vô kỉ luật; thứ ba là do hoàn cảnh gia đình khó khăn không có
đủ tiền theo học hoặc học sinh phải nghỉ học để lao động giúp gia đình kiếm sống.
Còn có một đối tượng học sinh khác, mặc dù vẫn ngồi trong lớp nhưng không
khác gì học sinh bỏ học. Đó là những học sinh ngồi lơ mơ trong lớp, không chú ý
nghe giảng hoặc làm việc riêng trong khi thầy, cô giáo đang giảng bài, không tham
gia vào các hoạt động trên lớp và chỉ mong hết giờ. Đối tượng này chính là đối
tượng "tiền bỏ học".
Học sinh bỏ học có thể chia ra làm hai loại là bỏ học "tích cực" và bỏ học "tiêu
cực". Bỏ học "tích cực" nếu học sinh bỏ học để đi học nghề hoặc tiếp tục học bổ
túc; bỏ học "tiêu cực" nếu học sinh bỏ học để đi chơi la cà, bám vào cha mẹ, phá
phách xóm giềng…, học sinh bỏ học "tiêu cực" có thể là đội quân "trù bị" của ma
tuý và tệ nạn xã hội. Dù cho học sinh bỏ học "tích cực" hay "tiêu cực" cũng gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng nguồn nhân lực, đến cộng đồng và xã hội.
Một trong các yêu cầu cơ bản đối với quá trình dạy học nói riêng, quá trình
giáo dục nói chung là phải đảm bảo cho mỗi học sinh được học trọn vẹn bậc học.
Nhưng thực tế do nhiều nguyên nhân tác động, học sinh bỏ học không hoàn thành
được hết bậc học, thậm chí có em bỏ học ngay từ lớp sáu. Đây là hiện tượng không
bình thường, bởi vì các em còn quá nhỏ, mới hơn mười tuổi, tương lai các em sẽ ra
sao? Các em sẽ làm được những gì với mớ kiến thức không trọn vẹn đó. Xét sâu xa
hơn, việc bỏ học bất thường sẽ gây xáo trộn về mặt tâm lý của học sinh đang còn đi
học, gây hậu quả xấu cho việc phổ cập GD THCS, làm giảm niềm tin của xã hội
vào nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tương lai.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
13


Bác Hồ dạy: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, đúng vậy, khi học sinh bỏ họ
tăng sẽ làm tăng thêm số lượng người thất học, mù chữ gây ra nhiều hậu quả cho
nền kinh tế và xã hội; "Thanh niên mới là chủ nước nhà", "thật vậy, nước nhà thịnh
hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên" [23, 29].
Mặc dù ở tuổi THCS, các em chưa phải là thanh niên; nhưng các em sẽ lớn
lên, sẽ trưởng thành, sẽ là chủ nước nhà. Vậy các em sẽ làm cho nước nhà thịnh
hay suy với khối óc trống rỗng, không kiến thức, không kinh nghiệm; các em
không hiểu rằng kiến thức tốt, kinh nghiệm phong phú sẽ là cơ hội cho người
nghèo bứt phá, vượt lên phía trước để tiếp cận với những cơ hội có thu nhập cao,
để cải thiện cuộc sống.
Bỏ học, thất học và mê tín dị đoan thường hay đi cùng nhau. Chính sự hiểu
biết nông cạn đã biến những người thất học thành nạn nhân của những vụ lừa đảo,
thành công cụ cho kẻ địch lợi dụng tuyên truyền, xuyên tạc ảnh hưởng đến chính trị,
trật tự an ninh của xã hội. Chính vì thế quản lí trường học cần quan tâm đến việc
hạn chế học sinh bỏ học, không để cho các em bỏ dở việc học của mình và có thể
gây tác hại xấu đến bản thân và xã hội.
1.2.4. Học sinh THCS
Học sinh THCS là học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học và đang tham
gia học tập ở một trường THCS nào đó. Theo điều lệ trường THCS, THPT nhiều
cấp: tuổi của học sinh vào lớp sáu THCS từ 11 đến 13 tuổi; học sinh gái được tăng
một tuổi so với tuổi quy định. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có
thể học trước tuổi hoặc vượt lớp nếu được Hội đồng giáo dục nhà trường xét đề
nghị và được trưởng phòng GD&ĐT, Giám đốc Sở GD&ĐT cho phép.[10]
Học sinh có nhiệm vụ kính trọng thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường, đoàn kết
giúp đỡ bạn bè, phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường; thực hiện điều lệ, nội
quy nhà trường; chấp hành các quy tắc trật tự, an toàn xã hội. Hoàn thành nhiệm vụ

học tập và rèn luyện theo yêu cầu của thầy, cô giáo, của nhà trường. Rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ môi trường. Tham gia các hoạt động
tập thể của trường của lớp, của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14


Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; giúp đỡ
gia đình, tham gia lao động công ích và công tác xã hội.
Học sinh ở lứa tuổi này đang phát triển mạnh mẽ về tâm, sinh lý. Những biểu
hiện của tuổi dậy thì ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tâm lý của các em, vừa tạo nên
những nét độc đáo, lý thú vừa tạo nên những khó khăn cho giáo viên trong quá trình
cộng tác với học sinh THCS.
Trong quá trình phát triển nhân cách, học sinh THCS không chỉ chịu ảnh
hưởng của người GV, mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như gia
đình, bạn bè, môi trường Những nhân tố này tác động lên việc hình thành
nhân cách học sinh một cách tự phát, trên nhiều mặt và theo những phương
hướng khác nhau.
Ở lứa tuổi "quá độ" giữa trẻ em và người lớn, các em có tình cảm phong
phú, có lòng nhân ái, biết sống có tình có nghĩa, có ý thức làm việc thiện, nhưng
ở độ tuổi này các em có một số biểu hiện tiêu cực: thường hay đua đòi, chạy theo
cái mới, dễ bị sa vào những biểu hiện tiêu cực, phản ứng thường mang tính cực
đoan, bên cạnh những mặt chưa tốt, những học sinh này cũng có những nét tâm
lý đáng quý. Các em thường nhanh nhẹn, hoạt bát, thể hiện tính nhạy cảm, hiếu
động, trí tưởng tượng phong phú. Nhiều em có năng khiếu nhạc, hoạ, cờ vua, thể
thao và thường ẩn dưới vẻ bên ngoài bất cần, các em vẫn ước muốn được an
ủi, chia sẻ, động viên. Nắm được đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THCS là
điều kiện thuận lợi cho nhà trường tổ chức một cách có hiệu quả hoạt động giáo
dục trong và ngoài nhà trường.

1.3. Một số lí luận về quản lí giáo dục thcs ở cấp huyện và việc hạn chế bỏ học
ở trƣờng THCS
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ quản lí của phòng GD&ĐT
* Chức năng
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn của UBND Huyện vị
xuyên chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND và sự chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang về công tác giáo dục đào tạo.

×