Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Quận Ngũ Hành Sơn (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





HUỲNH ĐỨC KIM CHUNG








GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH














Đà Nẵng- Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




HUỲNH ĐỨC KIM CHUNG







GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN




Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN




Đà Nẵng - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan



Huỳnh Đức Kim Chung


















MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng thương mại
5

1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 7

1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng 8
1.1.5. Các nguyên tắc của tín dụng 10
1.2. Rủi ro tín dụng
11

1.2.1. Nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng 11
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
11

1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
11

1.2.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
13

1.2.1.4. Các căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
14

1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 17
1.2.3. Thiệt hại do rủi ro tín dụng 18
1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết khoản tín dụng có vấn đề 19
1.2.5. Nhận thức các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 22
1.2.6. Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại 24
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
25

1.3.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng 25
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế RRTD 27
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế RRTD 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
Chương 2 - THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT QUẬN NGŨ HÀNH SƠN 30
2.1. Giới thiệu sơ lược về chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành
Sơn
30

2.1.1. Quá trình hình thành chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ
Hành Sơn 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 32
2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2008 - 2011
32

2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
quận Ngũ Hành Sơn. 32
2.2.1.1. Phân tích dư nợ cho vay theo thời gian
32

2.2.1.2 Phân tích dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
34

2.2.1.3 Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
36

2.2.2.Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn 37
2.2.2.1. Tình hình nợ xấu nói chung
37


2.2.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu theo thời gian
38

2.2.2.3. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế
39

2.2.2.4. Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế
40

2.2.2.5. Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân
41

2.2.2.6. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
43

2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn 44
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
44

2.2.3.2. Những tồn tại
47

2.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNO&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
50

2.3.1. Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng 50
2.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng 51

2.3.3. Nguyên nhân từ phía môi trường vĩ mô 52
2.3.4. Nguyên nhân khác 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 53
Chương 3 - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT QUẬN NGŨ HÀNH SƠN 54
3.1. Định hướng công tác hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh
NHNO&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
54

3.2. Giải pháp tăng cường công tác hạn chế rủi ro tín dụng
54

3.2.1. Cải tiến quy trình cho vay 54
3.2.2. Xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ với một số nội dung được
xây dựng cụ thể 57
3.2.3 Xây dựng cấu trúc hợp đồng tín dụng chặt chẽ 60
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 61
3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng tương ứng phù hợp với kết
quả xếp hạng nội bộ 64
3.2.6. Liên kết đồng bộ các tổ chức tín dụng 66
3.2.7. Giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi
cho vay 68
3.2.8. Tăng cường và kiện toàn hoạt động kiểm soát nội bộ 69
3.2.9. Hoàn thiện công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin về
khách hàng vay 69
3.2.10. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ nhằm phục vụ tốt cho
công tác phân tích tín dụng 72
3.2.11. Phân tích, dự báo xu hướng phát triển của thành phố Đà
nẵng nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng trong tương lai để
đề ra một chiến lược phát triển tín dụng phù hợp 73

3.2.12. Giải pháp ước tính tổn thất có dự liệu (Expected Loss). 73
3.3. Cách thức xử lý nợ có vấn đề
79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải
CIC Credit Information Center
CBTD Cán bộ tín dụng
DA Dự án
DN Doanh nghiệp
DPRR Dự phòng rủi ro
DV Dịch vụ
HĐTD Hợp đồng tín dụng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐND Hội đồng nhân dân
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QĐ Quyết định
QD Quốc doanh
RRTD Rủi ro ín dụng

TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
UBND Ủy ban nhân dân
KH Khách hàng
KTTT Kinh tế thị trường


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang

2.1

Dư n
ợ cho vay theo thời gian

32

2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo thời gian 33
2.3 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 34
2.4 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

35
2.5 Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 36
2.6 Dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008 - 2011 37

2.7


Dư n
ợ xấu theo thời gian

38

2.8 Dư nợ xấu theo thành phần kinh tế 39
2.9 Dư nợ xấu theo ngành kinh tế 40
2.10 Dư nợ xấu theo nguyên nhân 41
2.11 Dư nợ XLRR giai đoạn 2008 - 2011 43
2.12 Dư nợ và số lượng KH có tranh chấp giai đoạn 2008-2011

44

2.13

T
ổng hợp kết qu
ả xếp loại DN giai đoạn 2008
-
2011

46



DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu hình vẽ Tên hình vẽ Trang
3.1 Sơ đồ quy trình phân tích tín dụng 57













1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao, sự hiểu biết ngày càng được mở rộng, do đó nhu cầu sử
dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng phổ biến. Và trong điều kiện nền
kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để phục vụ tốt khách hàng, các
ngân hàng còn phải không ngừng tung ra những sản phẩm mới mang tính
đặc thù riêng cho ngân hàng mình. Bên cạnh việc phát hiện ra nhu cầu
khách hàng để có những sản phẩm phù hợp, các ngân hàng còn phải hiểu rõ
những sản phẩm do mình cung cấp, vừa đảm bảo phục vụ tốt khách hàng,
vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động .
Đảm bảo an toàn trong hoạt động là nhân tố quyết định sự sống còn của
một ngân hàng.Vì ngân hàng là ngành kinh doanh có độ nhạy cảm rủi ro cao
trên thị trường, chỉ cần một biến động nhỏ trong nền kinh tế đều có thể ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng.Trong điều kiện nền kinh tế Việt nam
có nhiều biến động như hiện nay, lạm phát tăng cao, hàng loạt các ngân

hàng lớn trên thế giới bị thua lỗ, bị phá sản, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng trong nước diễn ra gay gắt, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên khó
khăn hơn, nhiều rủi ro hơn. Để đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động
ổn định và bền vững, các ngân hàng cần nhận biết được những loại rủi ro có
thể tác động đến hoạt động của NH, để từ đó có những biện pháp phòng
ngừa, tạo điều kiện cho NH phát triển bền vững.
Ngày nay, với sự phát triển cao của khoa học công nghệ, của nền kinh
tế xã hội, thị trường tài chính NH ngày càng được mở rộng trong mối quan
hệ kinh tế khu vực và quốc tế đa chiều. Đây là điều kiện/môi trường thuận
lợi để các HĐKD nói chung (trong đó có NH) phát triển. Tuy nhiên mức độ
2

rủi ro tiềm ẩn cũng nhiều hơn, cơ hội sẽ gắn liền với những thách thức mà
nền kinh tế hội nhập đem lại, đó là thực tế .
Với NH, một ngành đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, mối
quan hệ hữu cơ nền kinh tế thông qua quá trình “bán“ các sản phẩm dịch vụ
như: huy động vốn, cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dịch vụ
khác… Vì thế, rủi ro đối với hoạt động NH là song hành, luôn tiềm ẩn; mỗi
loại hình dịch vụ khác nhau có tác động và ảnh hưởng mức độ khác nhau.
Rủi ro NH rất đa dạng như : rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro
lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh toán quốc tế… loại nào cũng có nguy cơ
gây thiệt hại nặng nề mà NH luôn phải nổ lực phòng tránh. Thế nhưng rủi
ro tín dụng, nếu nó xảy ra sẽ có tác động rất lớn, trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi TCTD, xa hơn nữa sẽ ảnh hưởng đến uy tín toàn hệ
thống NH. Bởi lẽ, ở Việt nam, tín dụng là hoạt động đầu ra truyền thống,
nó sẽ và vẫn tiếp tục là sản phẩm mang lại nguồn thu chính cho các NHTM
trong thời gian tới (chiếm khoảng 70 - 80% lợi nhuận). Mặc dù các NH đều
đã nhận thức về lâu dài phải làm gì đó để thay đổi cơ cấu thu nhập, không
thể mãi phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng! Tuy nhiên đây vẫn là kỳ vọng ở
tương lai không gần lắm… Vì vậy, với huy vọng có những đóng góp thiết

thực (dù nhỏ bé) cho chính đơn vị mình công tác, Tôi đã quyết định chọn

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn quận Ngũ Hành Sơn
” làm đề tài Luận
văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài rất quan trọng đối với hoạt động NH bởi lẽ bản chất
của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân cấu thành của nó thường gắn liền với
diễn biến của thị trường, của nền kinh tế cũng như những yếu tố chủ quan từ
chính hoạt động kinh doanh, công tác quản lý, quản trị của các NH. Đây là
những yếu tố luôn mới, thường xuyên thay đổi, biến động, có phạm vi rộng
3

lớn, bao trùm vĩ mô và gắn liền với sự phát triển chung của nền kinh tế, đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường và hội nhập như hiện nay. Do vậy nội dung
nghiên cứu của đề tài cũng sẽ vận động, cập nhật theo xu hướng đó; đây
cũng có thể coi là tính mới của đề tài .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề trọng tâm sau đây :
- Cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường .
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi
ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn trong giai đoạn
2008-2011.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đưa ra một số giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ngũ hành Sơn.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ quá trình quản trị
RRTD, mà chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu về thực trạng hạn chế rủi ro tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ngũ
Hành Sơn trong giai đoạn 2008-2011 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng .
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê và mô tả,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh… Xuất phát từ cở sở lý luận
đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp thu nhập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo
4

thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn… và được xử lý trên máy tính.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm hướng đến: thiết lập hệ thống các giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn từ đó có thể nhân rộng
tại các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt nam.
Trên cơ sở những giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận văn này hy vọng
rằng chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn khi áp dụng sẽ ngăn ngừa
rủi ro, hạn chế những tổn thất khi có rủi ro tín dụng xảy ra nhằm góp phần phát
triển chi nhánh theo xu hướng phát triển ngân hàng đa năng, hiện đại .
Trên cơ sở áp dụng tại NHNo&PTNT Việt nam từ đó có thể triển khai áp
dụng rộng rãi cho hệ thống NHTM Việt nam với những điều chỉnh cụ thể cho
phù hợp với chính sách, sách lược của từng NH trong từng giai đoạn cụ thể.
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng
thương mại.

Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
quận Ngũ Hành Sơn.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
quận Ngũ Hành Sơn.



5

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn,
là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay, tín dụng được coi là phương
pháp chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay.
Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một quan hệ giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có ý nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho người vay.
Như vậy, tín dụng là sự vay mượn giữa người vay và người đi vay, hay
nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này
sang chủ thể khác với điều kiện hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa
hai bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là thời hạn phải trả, số tiền và
phương thức trả.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách

hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ
có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN,
hay nói cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất
định với một khoản chi phí nhất định.

6

Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba
nội dung :
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí [6, tr.23]
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Trong nền KTTT các doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau thông qua trao
đổi mua bán hàng hóa. Để thực hiện việc trao đổi mua bán này thì các doanh
nghiệp phải có vốn dưới hình thái tiền tệ hay hàng hóa. Quá trình tuần hoàn vốn
của doanh nghiệp trải qua 3 giai đoạn :
- Vốn bỏ ra dùng để mua nguyên, nhiên, vật liệu. Trong giai đoạn này thì
vốn chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật.
- Khi đó có tư liệu sản xuất thì doanh nghiệp tiến hành quá trình sản xuất
bằng cách kết hợp đối tượng lao động với công cụ lao động. Ở giai đoạn này thì
vốn chuyển từ hình thái hàng hóa sang chi phí sản xuất, sau đó trở về dạng hàng
hóa mới.
- Hàng hóa mới này sẽ được tiêu thụ trên thị trường và vốn trở về hình thái
tiền tệ.
Trong quá trình trên không phải lúc nào cũng thực hiện suôn sẻ, có khi hàng
hóa được sản xuất ra nhưng chưa tiêu thụ được hoặc đã tiêu thụ được nhưng chưa
thu tiền được hoặc đã thu được tiền nhưng chưa cần thiết mua nguyên vật liệu để

dự trữ sản xuất. Có khi có nhu cầu mua hàng hóa phục vụ sản xuất nhưng lại
không có tiền và ngược lại. Sở dĩ có hiện tượng này vì chu kỳ sản xuất và tính thời
vụ ở mỗi doanh nghiệp khác nhau. Do vậy ở một thời điểm nào đó thì sẽ có doanh
nghiệp thừa vốn và có doanh nghiệp thiếu vốn. Vì quá trình sản xuất là một quá
trình liên tục nên đòi hỏi phải có TD làm cầu nối giữa bên thừa và bên thiếu vốn.
7

1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn tồn tại 3 khâu: dự trữ, sản
xuất và lưu thông. Vì vậy vào một thời điểm nào đó và ở khâu nào đó sẽ xảy
ra hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Tín dụng với chức năng điều tiết
nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu giúp cho quá trình sản xuất được hoạt
động một cách liên tục.
Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, tín dụng đã khuyến khích tích lũy cho xã
hội. Bên cạnh đó nhờ có nguồn vốn tín dụng cung cấp mà đã giúp cho con
người khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có của nền kinh tế để tạo ra của
cải vật chất ngày càng nhiều cho xã hội. Mặt khác với tác động của lãi suất,
tín dụng đã kích thích cho chủ thể sử dụng vốn được tiết kiệm, hiệu quả để
thu được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra trong điều kiện hiện có của nền kinh tế, với sự phân công và
hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng thì quan hệ điều tiết vốn không chỉ giới
hạn ở phạm vi một quốc gia mà hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế.
Trên cơ sở đó góp phần phát triển các quan hệ đối ngoại, tận dụng lợi thế so
sánh của quốc gia.
Với vai trò này cho thấy tín dụng là người “trợ thủ” đắc lực cho các
doanh nghiệp và là người bạn đồng hành trong tiến trình phát triển kinh tế.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Với chức năng riêng có của mình, tín dụng góp phần điều tiết lượng
tiền có trong lưu thông, giảm lượng tiền mặt tồn đọng trong xã hội. Vì lượng tiền

thừa này đến một lúc nào đó sẽ được tung vào lưu thông và sẽ làm mất cân đối
trong quan hệ giữa tiền - hàng và làm hệ thống giá cả bị biến động, lạm phát sẽ
xảy ra. Tín dụng sẽ được xem là biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình hình.
Mặt khác lãi suất tín dụng được xem là công cụ điều tiết vĩ mô rất nhạy
8

bén, với chính sách lãi suất trong tay, nhà quản lý kinh tế có thể thu hẹp
hoặc mở rộng khối lượng tiền trong lưu thông, phù hợp với khối lượng hàng
hóa, của cải vật chất trong xã hội nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả thị
trường.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội
Khi một nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ
thì đây là điều kiện để nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã
hội, là điều kiện để thực hiện tốt các chính sách của xã hội, góp phần rút
ngắn sự chênh lệch giữa các thành phần kinh tế, góp phần thay đổi cấu trúc
xã hội mà cụ thể là tạo công ăn việc làm cho người dân, qua đó góp phần ổn
định trật tự xã hội .[7, tr.78 - 79]
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại, cụ thể :
- Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân
hàng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
+ Cho vay mua bán bất động sản
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dựa vào thời hạn tín dụng: NHTM cho vay theo thể loại ngắn, trung dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, tiêu dùng và các dự

án đầu tư phát triển,
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng, thường
để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động của các DN và các nhu cầu cá nhân.
9

+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, nhằm chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn tương đối nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng, nhằm để
đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng mới các công trình dân dụng (nhà ở),
công trình công nghiệp (nhà máy, kho bãi, xí nghiệp) hoặc mua sắm các dây
chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của người vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,
thế chấp, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác, …
+ Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: Là loại cho vay mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của người vay không có cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Dựa vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống
+ Cho vay đồng tài trợ: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối

với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
10

khác để thực hiện.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng. [6],[7]
1.1.5. Các nguyên tắc của tín dụng
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Vay phải có mục đích và đảm bảo sử dụng vốn vay đúng với mục đích
vay đã thỏa thuận vì ngân hàng bán quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Tính
mục đích giúp cho ngân hàng xác định được người vay sử dụng vào mục đích
gì, có bị pháp luật cấm hay không, đồng thời đo lường được xác suất rủi ro
của việc tài trợ vốn của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích thì ngân hàng được quyền thu hồi nợ ngay mà không cần
phải thương lượng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
Vốn vay phải được hàn trả cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn theo thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất quyết định
quá trình kinh doanh của ngân hàng, điều này có thể giúp cho ngân hàng tái
tạo nguồn vốn và trang trải chi phí. Vì vậy, khi ngân hàng cấp tiền vay cho
khách hàng thì cần thiết phải có cơ sở tin rằng khách hàng vay trả nợ nếu
không hoạt động tín dụng sẽ không xảy ra. [6, tr.47- 48]



11

1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Peter S.Rose định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay
vốn hay tổ chức phát hành chứng khoán không thanh toán được tiền lãi hoặc vốn
gốc hoặc cả hai. [11, tr.393]
Trong quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
ngân hàng nhà nước, RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng. Song tiếp cận một cách đơn giản và
dễ hiểu nhất, có thể hiểu rủi ro tín dụng đó là rủi ro khi NH không thu hồi được
nợ gốc và lãi đầy đủ của khoản vay hay việc KH thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn. Nói một cách khác là người vay (KH) đã không thực hiện đúng cam
kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi
đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng của NH .
Theo đó nếu tất cả các khoản đầu tư của NH được thanh toán đầy đủ cả
nợ gốc và lãi đúng hạn thì NH không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong
trường hợp người vay phá sản, thì việc thu hồi nợ gốc và lãi tín dụng đầy đủ
là không chắc chắn và do đó NH có thể gặp rủi ro tín dụng .
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại
khác nhau .


12


* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro : Rủi ro tín dụng được chia thành
các loại sau đây :









- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay , đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá
trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của
ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại TSĐB , chủ thể đảm bảo …) ; rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến
công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại
(xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh
vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng đại lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
* Căn cứ vào tính chất của nguyên nhân gây ra rủi ro: rủi ro tín dụng được
phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
13

- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoại dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay
và người cho vay dù cố tình hay vô ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác .
Ngoài ra còn có những hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo
cơ cấu các loại hình rủi ro , phân loại theo nguồn gốc hình thành … [12]
1.2.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- RRTD mang tính chất gián tiếp: trong quan hệ tín dụng thì ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn tiền tệ cho khách hàng trong một thời gian nhất
định, vì thế những thiệt hại cũng như thất thoát về vốn xảy ra trước hết là từ việc
sử dụng vốn của khách hàng. Trong trường hợp này thì NH thường biết sau hoặc
không đầy đủ chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh

của khách hàng. Để khắc phục rủi ro này thì ngân hàng cần tập trung nghiên cứu
thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây
dựng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng,
kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sử đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD. Đây là đặc điểm
tất yếu của RRTD do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền
tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm “RRTD mang tính chất gián tiếp”,
vì mối liên hệ gián tiếp với RRTD khiến sự đa dạng và phức tạp của RRTD đối
với ngân hàng càng thể hiện rõ ràng. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro này cần
áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro
nào. Ngoài ra trong quá trình xử lý hậu quả RRTD cần xuất phát từ nguyên nhân
bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
14

- RRTD có tính tất yếu, nó luôn gắn với hoạt động tín dụng của NHTM.
Việc bất cân xứng thông tin là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như
các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở
mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được
thông tin cân xứng về sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động kinh doanh của
khách hàng đi vay, nên bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những
nguy cơ rủi ro đối với NHTM như thu hồi vốn không đúng hạn hoặc không
đủ…Trong trường hợp này ngân hàng cần chủ động có biện pháp thích hợp
xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối phó với rủi ro, đo lường rủi ro
cũng như để xác định giá khoản vay cho phù hợp. [12]
1.2.1.4. Các căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
* Phân loại nợ
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt

động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt nam, nợ xấu bao gồm
các nhóm nợ :
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Điều 6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
15

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
* Các chỉ số cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi/hoặc lãi
đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng
không hoàn trả đúng hạn, nhưng vẫn có thể xin gia hạn nợ và thời gian gia
hạn tối đa bằng thời gian vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ tổng dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay,
đơn vị tính bằng (%). Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng của khoản vay
cũng càng cao .

×