Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Dư luận xã hội của sinh viên Khoa Luật – Đại học Huế về hôn nhân đồng giới Luận văn ThS. Xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 130 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO




DƢ LUẬN XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN
KHOA LUẬT – ĐẠI HỌC HUỀ VỀ HÔN NHÂN
ĐỒNG GIỚI


Chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa





Hà Nội - 2014

2
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 8
2.1. Nghiên cứu về đồng tính 8
2.2. Nghiên cứu dư luận xã hội về hôn nhân đồng giới 11
3. Ý nghĩa nghiên cứu 12
3.1. Ý nghĩa lý luận 13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 13
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 13
4.1. Mục đích nghiên cứu 13
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 13
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 13
5.2. Khách thể nghiên cứu 13
5.3. Phạm vi nghiên cứu 14
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 14
6.1. Câu hỏi nghiên cứu 14
6.2. Giả thuyết nghiên cứu 14
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 15
7.1. Phương pháp luận 15
7.2. Phương pháp nghiên cứu 15
8. Khung phân tích 18
9. Cấu trúc của luận văn 18
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 19
1.1. Khái niệm công cụ của đề tài 19

1.1.1. Khái niệm dư luận xã hội 19

3
1.1.2. Khái niệm sinh viên 21
1.1.3. Khái niệm đồng tính 21
1.1.4. Khái niệm giới 21
1.1.5. Khái niệm hôn nhân 22
1.1.6. Khái niệm hôn nhân đồng giới 22
1.1.7. Khái niệm thái độ 22
1.2. Lý thuyết áp dụng 23
1.2.1. Lý thuyết dán nhãn 23
1.2.2. Lý thuyết xã hội hoá vai trò giới 27
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 28
CHƢƠNG 2: DƢ LUẬN XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN KHOA LUẬT – ĐẠI
HỌC HUẾ VỀ VIỆC HỢP PHÁP HÓA HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI 31
2.1. Con đƣờng hình thành dƣ luận xã hội của sinh viên về việc hợp
pháp hóa hôn nhân đồng giới 31
2.1.1. Kênh giao tiếp đại chúng (truyền thông đại chúng) 31
2.1.2. Kênh giao tiếp cá nhân 36
2.2. Thực trạng dƣ luận xã hội của sinh viên về hôn nhân đồng giới 39
2.2.1. Dư luận xã hội của sinh viên về đồng tính 39
2.2.2. Dư luận xã hội của sinh viên về quan hệ sống chung đồng giới 48
2.2.3. Dư luận xã hội của sinh viên về việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng
giới 52
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Khuyến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 81



4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DLXH Dư luận xã hội
HN&GĐ Hôn nhân và Gia đình
HNĐG Hôn nhân đồng giới
ISEE Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường
SV Sinh viên



5
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Đối tượng SV cùng thảo luận về hợp pháp hóa HNĐG 37
Bảng 2.2: Quan điểm của sinh viên về biểu hiện của người đồng tính 42
Bảng 2.3: Cách sinh viên gọi người đồng tính 45
Bảng 2.4: Thái độ của sinh viên đối với người đồng tính 46
Bảng 2.5: Kênh cung cấp thông tin về việc hai người đồng giới chung sống
với nhau như vợ chồng 49
Bảng 2.6: Hình thức tổ chức đám cưới 51
Bảng 2.7: Đánh giá của SV về dự thảo Luật 55
Bảng 2.8: Hiểu biết của sinh viên về khái niệm “hôn nhân đồng giới” 56
Bảng 2.9: Khó khăn của người đồng tính nếu HNĐG không được công nhận 58
Bảng 2.10: Lý do sinh viên ủng hộ việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới 64
Bảng 2.11: Lý do sinh viên không ủng hộ hôn nhân đồng giới 66
Bảng 2.12: Hành vi của SV để pháp luật công nhận HNĐG 69
Bảng 2.13: Các quyền cần được công nhận của cặp đôi sống chung đồng giới 72




6
DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 2.1: Nguồn cung cấp thông tin về việc hợp pháp hóa HNĐG 32
Biểu đồ 2.2: Hiểu biết của sinh viên về nguyên nhân của đồng tính 40
Biểu đồ 2.3: Thái độ của SV đối với việc hai người đồng giới chung sống với
nhau như vợ chồng 50
Biểu đồ 2.4: Tương quan giữa năm học với cách hiểu về HNĐG 57
Biểu đồ 2.5: Thái độ của SV đối với việc hợp pháp hóa HNĐG ở VN 61


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuyên Ngôn Quốc tế về Nhân quyền (1948) đã khẳng định: “Ai cũng
được hưởng những quyền tự do ghi trong bản Tuyên Ngôn này không phân
biệt đối xử vì bất cứ lý do nào, như chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn
giáo, chính kiến hay quan điểm, nguồn gốc dân tộc hay xã hội, tài sản, dòng
dõi, hay bất cứ thân trạng nào khác” [24]. Đến ngày 7 tháng 3 năm 2012,
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki-Moon đã có bài phát biểu lịch sử kêu gọi
các quốc gia trên toàn thế giới phi hình sự hóa đồng tính, chấm dứt kỳ thị với
những người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT). Tuy nhiên hiện
nay, sự kỳ thị đối với người đồng tính vẫn đang diễn ra.
Hiện nay trên thế giới có 15/193 quốc gia công nhận hôn nhân đồng
giới (HNĐG), 76 quốc gia, pháp luật còn phân biệt đối xử và tội phạm hóa
những mối quan hệ đồng giới, người đồng tính bị bắt, truy tố và phạt tù. Khác
với nhiều nước trên thế giới, quan hệ đồng giới ở Việt nam không bị tội phạm
hóa nhưng luật pháp vẫn quy định: “cấm kết hôn giữa những người cùng giới

tính” [7]. Việc pháp luật cấm kết hôn đồng giới cũng một phần làm xã hội
hiểu sai và có định kiến đối với người đồng tính.
Với mỗi con người, kết hôn là bước ngoặt quan trọng của cuộc đời, đặc
biệt với người đồng tính, đó là ước mơ, là quyền bình đẳng mà họ đang đấu
tranh để được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp. Theo kết quả cuộc
điều tra của Trung tâm ICS năm 2012 thực hiện với hơn 2000 người đồng tính
tham gia thì có 71% mong muốn được pháp luật cho phép kết hôn cùng giới,
25% muốn được sống chung có đăng ký, 4% muốn được sống chung không
đăng ký [16]. Dù pháp luật Việt Nam cấm kết hôn giữa những người cùng
giới tính nhưng người đồng tính vẫn sống chung với nhau, vẫn tổ chức đám
cưới, chứng tỏ các quy định của pháp luật đã không theo kịp với sự phát triển

8
của cuộc sống. Do đó, đòi hỏi phải có sự thay đổi về mặt pháp luật. Pháp luật
cần phải được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn xã hội. Đã đến
lúc, vấn đề hợp pháp hóa HNĐG ở Việt Nam cần phải được xem xét nghiêm
túc dưới nhiều chiều cạnh khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu DLXH để
có thêm quan điểm về vấn đề này. Thái độ của dư luận xã hội đối với HNĐG
ra sao? Đặc biệt là DLXH của sinh viên – những người chủ tương lai của đất
nước, họ có suy nghĩ gì về vấn đề nhạy cảm này. Từ những lý do trên, chúng
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Dư luận xã hội của sinh viên Khoa Luật –
Đại học Huế về hôn nhân đồng giới” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về đồng tính
2.1.1. Trên thế giới
Nhóm tác giả A.Cloete, L.C.Simbayi, S.C.Kalichman (2008), đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Kỳ thị và phân biệt đối xử với những người đồng
tính nam bị nhiễm HIV”. Nghiên cứu được thực hiện tại thị trấn Cape của
Châu Phi. Trong nghiên cứu này, các tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến
những người đồng tính nam và chú ý đến hành vi tình dục của đồng tính nam

có AIDS. Đề tài đã khảo sát 92 đồng tính nam có HIV và 330 người bình
thường có HIV. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những đồng tính nam bị
nhiễm HIV cảm thấy cô đơn, bị phân biệt đối xử. Họ bị mất việc làm, nơi ở.
Tuy chỉ ra được những tác động và hệ quả của quan hệ tình dục không an toàn
nhưng đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về đồng tính nam và chưa phân tích
sâu về vấn đề kỳ thị và phân biệt đối xử với người đồng tính.
2.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu về đồng tính ở Việt nam hiện nay chưa nhiều. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã quan tâm nhiều hơn
đến chủ đề “đồng tính”.

9
Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của tác giả Jacob Aronso (2002)
“Tình dục đồng giới ở Hà Nội: Chốn công cộng và tình dục nơi công cộng,
không gian Gay”. Trong nghiên cứu này, Jacob Aronso đã mô tả tình hình
tình dục đồng giới tại Việt Nam và thái độ, nhận thức, phản ứng từ người dân
địa phương về vấn đề đồng tính. Báo cáo nghiên cứu chỉ ra rằng, những người
đồng tính nam ở Việt Nam đang chịu áp lực nặng nề từ phía gia đình và xã
hội; đó chính là những rào cản tâm lý khiến họ không thể sống là chính mình.
Đề tài nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường
(2009) “Sống trong một xã hội dị tính: câu chuyện từ 40 người nữ yêu nữ -
Quan hệ với cha mẹ” đề cập đến câu chuyện của 40 người nữ yêu nữ. “Quan
hệ với cha mẹ” là một cuốn trong bộ báo cáo “Sống trong một xã hội dị tính”.
Nghiên cứu được thực hiện ở Hà Nội từ tháng 03 đến hết năm 2009. Đối
tượng nghiên cứu của đề tài này không xác định đối tượng là nữ tính hay
lesbian mà xác định là những người nữ yêu nữ. Như vậy, có nghĩa là cứ người
nữ mà có yêu người nữ khác thì là đối tượng nghiên cứu, bất kể là người đó
coi mình là người đồng tính luyến ái, lưỡng tính luyến ái hay hoàn toàn không
gọi mình bằng những khái niệm đó. Phương pháp thu thập dữ liệu là phỏng
vấn sâu. Kết quả nghiên cứu đã mô tả một cách chân thật và sống động những

câu chuyện riêng tư của người nữ yêu nữ, đặc biệt là diễn biến họ nhận ra
mình là người nữ yêu nữ, tìm hiểu điều đó tác động đến cuộc sống của người
nữ yêu nữ như thế nào.
Tác giả Khuất Thu Hồng và đồng nghiệp (2005) đã nghiên cứu đề tài:
“Nam có quan hệ tình dục với Nam: khung cảnh xã hội và các vấn đề tình
dục”. Nghiên cứu đã khảo sát 36 MSM và những người thân, bạn bè, cán bộ y
tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy bức tranh khá hoàn chỉnh về thành phần xã

10
hội và định hướng tình dục. Hầu hết các MSM đều bị kỳ thị và phân biệt đối
xử từ những người thân và xã hội.
Nhiều tác giả (2013) đã cho ra đời quyển sách: “Những câu chuyện
chưa được kể”. Đây là tập hợp 14 truyện ngắn do các cán bộ của Trung tâm
Sáng kiến Sức khỏe và Dân số đã làm việc trong suốt một thời gian dài cùng
nhóm 16 nam giới yêu nam giới trẻ tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Những
câu chuyện này là những trải nghiệm về cuộc sống của những người đồng
tính. Qua quyển sách, các tác giả muốn xã hội, người thân và bạn bè của
người đồng tính hiểu hơn và có cái nhìn đúng đắn, tích cực hơn; đặc biệt là
không phân biệt đối xử và kỳ thị với người đồng tính.
Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (2011) đã thực hiện
nghiên cứu: “Tác động của truyền thông về đồng tính luyến ái trên một số
báo in và báo mạng”. Nghiên cứu tập hợp 502 bài báo về người đồng tính và
các vấn đề liên quan đăng trên 4 báo in gồm Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Tiền
Phong, Công An Nhân dân và 6 báo mạng. Đây là những bài báo được đăng
trên các báo vào 3 năm: năm 2004, 2006 và 2 quý đầu năm 2008. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp định lượng và định tính. Trong đó kết quả phân tích
định lượng được dùng để giải thích cho dữ liệu định tính. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra các cộng đồng đồng tính gồm những ai; các khái niệm liên quan đến
xu hướng tình dục bị sử dụng nhầm lẫn; bên cạnh đó là cách khắc họa chân
dung người đồng tính trên các phương tiện truyền thông đại chúng; đặc biệt là

mức độ kỳ thị trong các bài báo…Đây là một nghiên cứu được đánh giá cao
bởi nó đã chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân của nhận thức và thái độ
xã hội về vấn đề đồng tính có thể nằm ở thông điệp mà các phương tiện
truyền thông đại chúng đem lại. Những thông điệp mang tính định kiến sẽ tạo
ra hay củng cố những nhận thức sai lệch và thái độ kỳ thị.

11
2.2. Nghiên cứu dư luận xã hội về hôn nhân đồng giới
2.2.1. Trên thế giới
Ở Mỹ, các cuộc thăm dò gần đây nhất cho thấy phần lớn ủng hộ về hôn
nhân đồng giới, chiếm 50%. Trong hơn một thập kỷ, sự ủng hộ về vấn đề này
đang ngày càng tăng, cao nhất vào năm 2010. Vào 8/2010, kênh truyền hình
CNN đã trở thành nơi đầu tiên có số lượng người ủng hộ hôn nhân đồng tính
lớn nhất. Tuy nhiên, những ý kiến ủng hộ vấn đề này vẫn còn ít ở những tôn
giáo chính thống, những người trẻ, những người có trình độ giáo dục cao. Phụ
nữ thường có sẽ ủng hộ nhiều hơn nam giới.
Trường đại học Quinnipiac (2013) đã tiến hành khảo sát hôn nhân đồng
giới. Kết quả cho thấy, có 56% người Mỹ trưởng thành và 57% ủng hộ hôn
nhân đồng tính trong khi đó 36% không ủng hộ. Số liệu khảo sát của tờ Post-
ABC cho thấy có 55% người Mỹ ủng hộ hôn nhân đồng giới trong khi 40%
không ủng hộ.
Bài viết của tác giả Lydia Saad (2013) về “quan điểm hôn nhân đồng
tính”. Phương pháp điều tra được thực hiện bằng cách phỏng vấn qua điện
thoại trong thời gian từ 10-14/7/2013 với tỷ lệ mẫu ngẫu nhiên của 2027
người trưởng thành, sinh sống ở tất cả 50 bang của Mỹ. Kết quả dựa trên tổng
số mẫu của người trưởng thành, 95% tin tưởng vào sai số lấy mẫu là +- 3
điểm phần trăm. Với câu hỏi “Bạn nghĩ rằng nên pháp luật nên ủng hộ hôn
nhân của những cặp đồng tính hay không?”, câu trả lời được thể hiện qua
biểu đồ 1. Kết quả khảo sát cho thấy, có ít nhất 60% người dân ủng hộ hợp
pháp hóa hôn nhân đồng giới trên toàn quốc bao gồm Đảng Dân chủ, người

lớn tuổi từ 18-34, những người ít khi đi nhà thờ, người phương Đông. Những
nhóm bày tỏ sự ủng hộ dưới 50% bao gồm Tin Lành, người trên 55 tuổi,
người miền Nam và nam giới.


12
2.2.2. Ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu dư luận xã hội về hôn
nhân đồng giới được công bố mà chỉ mới có các cuộc khảo sát lấy ý kiến của
người dân về vấn đề sửa đổi Luật hôn nhân và gia đình. Trong các cuộc khảo
sát này, Bộ tư pháp mới chỉ lấy ý kiến người dân về việc ủng hộ hay phản đối
hôn nhân đồng tính trên các phương tiện truyền thông đại chúng chứ chưa có
một số liệu cụ thể về vấn đề này.
Bên cạnh đó, một số Viện nghiên cứu như Viện nghiên cứu Xã hội,
Kinh tế và Môi trường (iSEE) đã thực hiện một số nghiên cứu về đồng tính
nhưng chưa có nghiên cứu nào về dư luận xã hội của người dân về hôn nhân
đồng tính mà chỉ có một vài khảo sát đối với cộng đồng LGBT về hôn nhân
đồng giới.
Tổ chức bảo vệ và thúc đẩy quyền của cộng đồng LGBT tại Việt Nam
(2012) đã thực hiện cuộc điều tra về hôn nhân đồng giới. Cuộc điều tra đã
thực hiện khảo sát với hơn 2.000 người đồng tính tham gia. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 71% số người tham gia khảo sát mong muốn được pháp luật
cho phép kết hôn cùng giới, 25% muốn được sống chung có đăng ký, 4%
muốn được sống chung không đăng ký. Tuy nhiên những nghiên cứu về dư
luận của nhóm LGBT đã phần nào nói lên quan điểm của cộng đồng LGBT
đối với hôn nhân đồng tính. Họ mong muốn được công nhận hôn nhân để
những người đồng tính có thể được sống chung và được pháp luật công nhận.
Có thể nói, hiện nay ở trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu về chủ đề đồng tính. Tuy nhiên, nghiên cứu dư luận xã hội về hôn
nhân đồng giới thì chỉ mới có trên thế giới. Tính đến thời điểm này, ở Việt

Nam chưa có công trình nào nghiên cứu dư luận xã hội về hôn nhân đồng
giới, đặc biệt là dư luận của sinh viên. Việc nghiên cứu dư luận xã hội sẽ giúp
hiểu rõ hơn quan điểm, nhận thức, đánh giá của SV về hôn nhân đồng giới.
3. Ý nghĩa nghiên cứu

13
3.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái
niệm, lý thuyết như: khái niệm đồng tính, khái niệm hôn nhân đồng giới, khái
niệm dư luận xã hội; lý thuyết xã hội hóa vai trò giới, lý thuyết dán nhãn, để
tìm hiểu DLXH của SV về hôn nhân đồng giới như: nhận thức của sinh viên
về đồng tính, HNĐG; quan niệm của họ về ủng hộ hay không ủng hộ hôn
nhân đồng giới, Qua đó, phần nào làm sáng tỏ hơn những lý thuyết đã được
vận dụng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa những ý kiến,
đánh giá, phản ứng của dư luận về HNĐG. Kết quả nghiên cứu có thể được
dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý xã
hội; góp phần đưa ý kiến của SV vào việc sửa đổi Luật Hôn nhân và Gia đình.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng tỏ dư luận xã hội của sinh
viên về hôn nhân đồng giới. Từ đó, đưa ra các kiến nghị của SV về vấn đề
hợp pháp hóa HNĐG ở Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu con đường hình thành dư luận xã hội của sinh viên về HNĐG.
Phân tích thực trạng dư luận xã hội của sinh viên về HNĐG.
Đưa ra các khuyến nghị của SV về hình thức chung sống đồng giới và quyền
của những cặp đôi đồng giới sống chung.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Dư luận xã hội của sinh viên về hôn nhân đồng giới.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên Khoa Luật - Đại học Huế.

14
5.3. Phạm vi nghiên cứu
5.3.1. Không gian nghiên cứu: Khoa Luật – Đại học Huế
5.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2013 – 05/2014
5.3.3. Nội dung nghiên cứu
Hôn nhân đồng giới chưa được công nhận ở Việt Nam, bên cạnh đó,
xuất phát từ việc Nhà nước tiến hành thảo luận lấy ý kiến về việc bổ sung, sửa
đổi một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có liên quan đến
hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới, tác giả đã tập trung nghiên cứu dư luận xã
hội sinh viên về việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. Trong đó tập trung
khai thác các nội dung sau: con đường hình thành dư luận xã hội của sinh viên
về việc hợp pháp hóa HNĐG, thực trạng dư luận xã hội về hợp pháp hóa
HNĐG; các đề xuất của sinh viên về quan hệ sống chung đồng giới và quyền
của những cặp đôi đồng giới sống chung.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Dư luận xã hội của sinh viên về hôn nhân đồng giới được hình thành thông
qua con đường nào?
Thực trạng dư luận xã hội của sinh viên về hôn nhân đồng giới hiện nay
như thế nào?
Các giải pháp của SV về quan hệ sống chung đồng giới và quyền của
các cặp đôi đồng giới?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Con đường hình thành DLXH của SV được hình thành thông qua kênh
truyền thông đại chúng và kênh giao tiếp cá nhân.

Thực trạng DLXH của sinh viên cụ thể như sau: Sinh viên đã có những
hiểu biết tương đối chính xác về nguyên nhân, biểu hiện của người đồng tính;
tỷ lệ sinh viên ủng hộ việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới nhiều hơn so với
phản đối.

15
Sống chung có đăng ký là giải pháp được phần lớn SV lựa chọn khi
hôn nhân đồng giới chưa được công nhận ở Việt Nam.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc của Chủ
nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng để lý giải các hiện
tượng, hoạt động được nghiên cứu giúp người nghiên cứu trong quá trình nhìn
nhận, đánh giá các vấn đề xã hội của đề tài.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng với quan niệm mọi sự vật, hiện tượng
đều nằm trong mối quan hệ qua lại, không một sự vật, hiện tượng nào có thể
tồn tại một cách độc lập, riêng rẽ. Chủ nghĩa Mác đã chỉ rõ, dư luận xã hội
thuộc lĩnh vực tinh thần, phản ánh thực tế của xã hội. Dư luận xã hội lại có tác
động đến tồn tại xã hội. Những đánh giá, ý kiến của dư luận xã hội sẽ giúp họ
lựa chọn những phương án hành động để thúc đẩy hoặc hạn chế vấn đề mà họ
đang quan tâm.
Bên cạnh đó, theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, tất cả sự
vật hiện tượng đều tồn tại trong một không gian, thời gian xác định và luôn
vận động và biến đổi. Việc những nhà lập pháp đưa ra dự thảo sửa đổi một số
điều trong Luật Hôn nhân và gia đình là sự phản ánh thực tiễn về cuộc sống
của những người đồng tính nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài này trên cơ sở nguyên tắc của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử sẽ là định hướng đúng đắn
cho người nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã phân tích số liệu thứ
cấp gồm các công trình nghiên cứu, bài viết về dư luận xã hội, về đồng
tính, hôn nhân đồng giới và các đề tài nghiên cứu có liên quan được thực

16
hiện trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tham khảo
nhiều văn bản pháp luật có liên quan như Luật Hôn nhân gia đình năm
2000; Dự thảo Luật Hôn nhân và gia đình sửa đổi…
7.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Đề tài sử dụng bảng hỏi cấu trúc với hình thức trưng cầu ý kiến. Cách
thức chọn mẫu nghiên cứu như sau:
Đối với phỏng vấn cấu trúc, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng tỷ lệ sẽ được sử dụng dựa trên các tiêu chí (tầng) là ngành học, năm học
và giới tính. Khoa luật gồm có 2441 sinh viên với 2 ngành học là Luật kinh tế
(806 sinh viên) và Luật học (1635) với 792 sinh viên nam và 1649 sinh viên
nữ. Khung lấy mẫu của nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau.
Khung lấy mẫu

Luật
Luật kinh tế

Nam
Nữ
Tổng
theo
giới
%
mỗi
năm

Nam
Nữ
Tổng
theo
giới
% mỗi
năm
Năm 1
SL
139
304
443
27
73
184
257
32
%
31
69
100
28
72
100
Năm 2
SL
153
288
441
27

107
228
335
42
%
35
65
100
32
68
100
Năm 3
SL
111
220
331
20
60
154
214
27
%
34
66
100
28
72
100
Năm 4
SL

149
271
420
26




%
35
65
100




Tổng
552
1083
1635
100
240
566
806
100
Dung lượng mẫu: Do sự hạn chế về nguồn lực, nghiên cứu sẽ tiến hành
phòng vấn 365 sinh viên (với độ tin cậy là 95% và sai số chọn mẫu là 0,05,

17
trong đó đã bao gồm 10% lượng mẫu phụ). Công thức tính dung lượng mẫu

như sau :
332
25.096.105.02441
25.096.12441
25.0
25.0
22
2
22
2






tN
Nt
n


Trong đó: N: là tổng thể
n: là dung lượng mẫu điều tra


: sai số chọn mẫu
t: độ tin cậy
Cơ cấu mẫu theo ngành học, năm học và giới tính được cụ thể ở bảng sau:
Cơ cấu mẫu


Luật
Luật kinh tế

Nam
Nữ
Tổng theo năm
Nam
Nữ
Tổng theo năm
Năm 1
21
45
66
11
27
38
Năm 2
23
43
66
16
34
50
Năm 3
17
33
50
9
23
32

Năm 4
22
41
63



Tổng theo giới
83
162
245
36
84
120
Tổng
365
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn sinh viên Khoa Luật để
khảo sát bởi vì sinh viên Khoa Luật được đào tạo để trở thành những người
làm việc trong lĩnh vực liên quan đến pháp luật. Đối với những vấn đề có liên
quan như sự thay đổi của các dự thảo Luật sẽ là điều họ quan tâm và có nhiều
bàn luận.


18
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 08 sinh viên dựa trên bảng hướng
dẫn phỏng vấn sâu để tìm hiểu thực trạng dư luận xã hội về HNĐG.
8. Khung phân tích



















9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết
luận. Phần nội dung gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của
đề tài; Chương 2: Thực trạng dư luận xã hội của sinh viên khoa Luật – Đại
học Huế về hôn nhân đồng giới.
- Điều kiện KT-CT-XH
- Dự thảo sửa đổi, bổ
sung Luật HN&GĐ

Dư luận xã hội của SV về
hôn nhân đồng giới
- Hiểu biết
- Đặc điểm
cá nhân:

giới tính,
năm học…
Truyền thông
đại chúng
Con đường hình
thành DLXH
Thực trạng DLXH
của SV về HNĐG
Dư luận xã hội của SV về hợp
pháp hóa hôn nhân đồng giới
Kênh giao
tiếp đại
chúng
Kênh giao
tiếp cá
nhân
DLXH
của SV về
đồng tính
DLXH
của SV về
quan hệ
sống
chung
đồng giới
DLXH
của SV về
hợp pháp
hóa đồng
giới


19
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Khái niệm dư luận xã hội
Dư luận xã hội hay còn gọi là công luận xã hội là một trong những hiện
tượng tinh thần xã hội từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến bởi các nhà tâm lý
học, xã hội học cũng như các nhà chính trị. Nhà văn, nhà hoạt động xã hội
người Anh Jonsonberi là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ này vào năm 1159
và cho đến thế kỷ XVIII thuật ngữ này được mọi người công nhận.
Thuật ngữ DLXH còn có những cách gọi khác như công luận, dư luận
công chúng, ý kiến công luận, ý kiến quần chúng [10, tr.44].
Dư luận xã hội được hiểu là sự thể hiện tâm trạng xã hội, phản ánh sự
đánh giá của các nhóm xã hội lớn, của nhân dân nói chung về các sự kiện,
hiện tượng. Khi một sự kiện xã hội xuất hiện và tác động đến số đông thì mỗi
người trong đó nêu ý kiến thể hiện sự đánh giá của mình. Từ đó trong các
nhóm nhỏ xuất hiện các ý kiến tập thể do sự tương tác ý kiến giữa các cá
nhân, sau đó mới trở thành dư luận xã hội trong các nhóm xã hội lớn.
Như vậy, trong đề tài này, DLXH của SV về HNĐG chính là sự đánh
giá, thái độ của SV về việc hợp pháp hóa HNĐG.
Chủ thể của DLXH
Chủ thể của DLXH là đơn vị xã hội mà ý kiến được coi là dư luận (ý
kiến) xã hội chứ không phải là một dạng ý kiến nào khác.
Có thể chia các cách tiếp cận về chủ thể của DLXH thành hai nhóm
quan điểm. Nhóm thứ nhất xem xét về chủ thể của DLXH theo cấp độ của hệ
thống xã hội. Trong nhóm này có ba dạng ý kiến.
Cấp độ toàn hệ thống xã hội.
Cấp độ các giai cấp tập đoàn lớn trong xã hội.


20
Cấp độ nhóm xã hội [10, tr.49].
Nhóm quan điểm thứ hai, đại diện là J.Habermas không quan tâm đến
tiêu chí số lượng mà quan tâm đến đặc điểm của chủ thể. Với ông, vấn đề
quan trọng là không phải có bao nhiêu người phát ngôn ra một điều gì đó mà
là những người đó có những đặc điểm nào [10, tr.50].
Khách thể của DLXH
Khách thể của DLXH chính là những sự kiện vấn đề mà nó đề cập đến.
Đó là những sự kiện, vấn đề mà người ta cảm thấy có ý nghĩa với họ hoặc động
chạm đến lợi ích chung. Trong đề tài này, khách thể của DLXH chính là việc
sửa đổi Luật HN&GĐ có liên quan đến hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới.
Các con đƣờng hình thành DLXH
DLXH được hình thành qua kênh giao tiếp cá nhân và kênh giao tiếp
đại chúng. Hai con đường này không độc lập hoàn toàn mà kết hợp với nhau
tạo nên con đường hình thành DLXH [10, tr.190].
Cấu trúc của dƣ luận xã hội
DLXH được hình thành trên cơ sở tương tác ý kiến cá nhân. Các ý kiến
cá nhân hình thanh trên cơ sở tâm thế, thái độ của họ, do đó, nếu xét theo
chiều cạnh “chất” thì DLXH gồm 3 thành phần tình cảm, duy lý và ý chí.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn xem dư luận xã hội là dư luận
của quần chúng, là những ý kiến của nhân dân về những vấn đề mà họ quan
tâm. Vì thế công tác nghiên cứu dư luận xã hội được hết sức coi trọng.
Sự khác biệt giữa DLXH với tin đồn [10, tr.66]
Những tiêu chí
Dƣ luận xã hội
Tin đồn
Tính kiểm chứng của
vấn đề được đề cập đến
Vấn đề của DLXH
thường liên quan đến

lĩnh vực công cộng.
Nguồn kiểm chứng về
Vấn đề của tin đồn có
thể là những vấn đề của
cá nhân và cũng có thể
là những vấn đề công

21
vấn đề DLXH có thể
thông qua hai nguồn:
các cơ quan chức năng
và các phương tiện
truyền thông đại chúng
cộng. Khó kiểm chứng
về vấn đề tin đồn đề cập
đến

Mức độ tham gia của
yếu tố tinh thần
Mức độ tham gia cao
Mức độ tham gia thấp
Kênh phổ biến
Chủ yếu qua kênh
truyền thông đại chúng
Chủ yếu qua kênh giao
tiếp cá nhân
Tính ổn định
Có sự ổn định cao hơn,
khó thay đổi hơn
Dễ thay đổi hơn

1.1.2. Khái niệm sinh viên
Theo quy chế công tác học sinh sinh viên trong các trường đào tạo: sinh
viên là những người đang theo học trong các hệ đại học và cao đẳng. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu sinh viên hệ chính quy đang theo học tại
Khoa Luật – Đại học Huế.
1.1.3. Khái niệm đồng tính
Là người chỉ bị hấp dẫn bởi người cùng giới tính với mình. Ví dụ như
nam bị hấp dẫn bới nam (đồng tính nam – Tiếng Anh là gay) và nữ bị hấp dẫn
bởi nữ (đồng tính nữ - Tiếng Anh là lesbian)
Đồng tính nam (Gay): Là những nam giới có xu hướng tình dục với
người cùng giới.
Đồng tính nữ (Lesbian): Một phụ nữ bị hấp dẫn bởi những phụ nữ khác.
1.1.4. Khái niệm giới
Giới là những tập hợp người được xếp loại và phân biệt trên cơ sở đặc
điểm giải phẫu cơ thể (trước hết và chủ yếu là cơ quan sinh dục, nhưng không
chỉ các cơ quan này) và được đông đảo các thành viên trong một cộng đồng,

22
một xã hội hay một nền văn hóa chỉ định cho những kiểu hành vi riêng, trách
nhiệm và quyền lợi riêng [2, tr.18].
1.1.5. Khái niệm hôn nhân
Theo Từ điển xã hội học, NXB Thế giới, 2001: Hôn nhân là một dạng
liên kết khác giới thuộc loại đặc biệt được tập quán và luật pháp công nhận,
có giá trị lâu dài. Dù tất cả sự khác biệt về văn hóa thì hôn nhân bất cứ đâu dù
có khác biệt về mức độ trách nhiệm, hôn nhân vẫn được công nhận là thể chế
xã hội đảm bảo sự kế tục hợp pháp, thường được xã hội bảo vệ và mức độ
nhiều hay ít chịu sự điều tiết của xã hội.
Khoản 6, điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: “hôn nhân là quan
hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn” [7].
1.1.6. Khái niệm hôn nhân đồng giới

Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính. Là
hình thức kết đôi có đăng ký với Nhà nước, được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn với đầy đủ tất cả những quyền, nghĩa vụ và sự công nhận pháp lý
như những cặp khác giới.
1.1.7. Khái niệm thái độ
Thuật ngữ thái độ có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Theo Từ điển
Tiếng Việt, thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng
nét mặt, cử chỉ, lời nói…) của ý nghĩ, tình cảm với ai hoặc với sự việc nào đó,
cách nghĩ, cách nhìn, cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn
đề, một tình hình.
Gordon Allport (1991), một trong những người thành lập ra trường phái
nghiên cứu về thái độ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thái độ, giúp cho việc
giải thích trước sau như một hành vi của người nào đó. Theo ông đặc trưng
của thái độ là sự sẵn sàng trong phản ứng, là trạng thái tinh thần hay thần kinh
sẵn sàng. Nó được cấu tạo thông qua kinh nghiệm, ảnh hưởng trực tiếp hay

23
gián tiếp đến phản ứng của cá nhân đối với tất cả các đối tượng hay hoàn cảnh
mà nó liên quan.
Theo Shaver thì thái độ là: “một tâm thế ủng hộ hay phản đối đối với
một nhóm đối tượng nhất định” hay theo Fishbein và Aizen: “thái độ là một vị
trí trong thang lưỡng cực về tình cảm hoặc đánh giá”. [10, tr.163-164]
Theo Krech và Crutchfield, thái độ có cấu trúc như sau:
Thành phần tri thức: cho chúng ta biết thông tin về đối tượng (cái gì, ở
đâu, khi nào, như thế nào, của ai…)
Thành phần tình cảm: chỉ rõ yêu hay ghét, ủng hộ hay phản đối hay
một tâm trạng “nước đôi” với vấn đề hoặc đối tượng được đề cập đến
Thành phần hành vi: sẽ chỉ dẫn cho cá nhân phải làm thế nào với vấn
đề hoặc đối tượng của thái độ.
Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu thái độ của SV đối với việc

hợp pháp hóa HNĐG. Thái độ này được tìm hiểu trên ba khía cạnh của cấu
trúc thái độ đó là nhận thức, tình cảm và hành vi của SV đối với việc hợp
pháp hóa HNĐG.
1.2. Lý thuyết áp dụng
1.2.1. Lý thuyết dán nhãn
Trong Xã hội học có nhiều cách giải thích khác nhau về sự sai lệch,
trong đó có lý thuyết dán nhãn. Howard Becker là tác giả đầu tiên đưa ra lý
thuyết dán nhãn. Ông đã lập luận rằng hành vi sai lệch là do xã hội tạo ra,
“các nhóm xã hội tạo ra hành vi sai lệch bằng cách đưa ra các quy tắc mà
những ai vi phạm sẽ bị coi là sai lệch và áp dụng quy tắc này cho những cá
nhân đặc thù, dán nhãn cho họ những kẻ ngoài cuộc”. Từ góc độ đó thì sai
lệch không phải là chất lượng của một hành động mà một người thực hiện, mà
nó là hậu quả của việc áp dụng các quy tắc đó: “hành vi sai lệch là hành vi mà
người ta bị dán nhãn”. Lý thuyết dán nhãn giải thích nguyên nhân tại sao có

24
hành vi sai lệch và nó dựa trên hành vi của cá nhân để dán nhãn. Bởi theo lý
thuyết này, hành vi của một cá nhân lệch lạc hay không là do sự phản ứng của
các cá nhân khác nhiều hơn là do tự thân hành vi đó biểu hiện và là do các cá
nhân khác gán cho anh ta cái nhãn là lệch lạc. Các nhà lý thuyết dán nhãn đã
không nhìn nhận những tên tội phạm như những kẻ xấu, liên quan hoặc tham
gia các hành động sai trái mà xem họ như những cá thể bị hệ thống pháp luật
và cộng đồng lớn dán lên họ cái mác tội phạm.
Lý thuyết dán nhãn cho rằng, một cá nhân khi dán nhãn cho một hành
vi của cá nhân khác là lệch lạc thì người đó liên tưởng đến những lý lẽ của
nhãn đó, thậm chí trong nhiều trường hợp người ta quan tâm đến cái nhãn của
cá nhân hơn là những hành vi thực tế của cá nhân đó.
Ở đây người đồng tính bị gán cho những cái nhãn “xấu” như “pê đê”,
“bóng”, “bệnh hoạn”, “biến thái”. Kết quả bêu riếu của nhãn hiệu sẽ đặt
những người lệch lạc bên ngoài những nhóm quy ước và khuấy động một ý

thức về sự không chắc chắn trong họ. Họ cảm thấy bị gán cho là lệch lạc bất
chấp những phủ nhận của họ và trở thành xấu xa vì họ bị xác định là xấu xa.
Kết quả lâu dài của quá trình dán nhãn là khóa các cá nhân vào những
vai trò sai lệch và hướng họ dọc theo những tiến trình hoặc sự nghiệp sai lệch
bằng cách đóng lại những cơ hội và buộc họ dựa vào những nhóm xã hội mà
qua những nhóm đó họ sẽ kéo dài mãi lệch lạc của họ. Từ đó củng cố và xác
định một cương vị “người ngoài cuộc” và một hình ảnh - tự thân tiêu cực và
ngăn ngừa khả năng lánh xa sự sai lệch của họ. Xã hội đã tạo nên sự sai lệch
do việc gán các nhãn lệch lạc và có thể sản sinh ra nhiều sự lệch lạc hơn là
ngăn chặn nó.
Có thể coi hành vi lệch lạc sơ cấp là cái dẫn đến sự dán nhãn, còn hành
vi lệch lạc thứ cấp là kết quả của sự dán nhãn.
Hành vi lệch lạc sơ cấp

25
Hành vi lệch lạc sơ cấp liên quan đến việc xác định, chuẩn đoán trạng
thái, hành vi của người có hành vi sai lệch, đó là một quá trình xem xét căn bệnh
cho các cá nhân, phân loại theo đó các cá nhân bị dán nhãn là ốm hay khỏe
mạnh. Sự dán nhãn như là một phương thức tạo ra các căn bệnh chứ không phải
nguyên nhân của các căn bệnh. Ở đây, đồng tính là một căn bệnh mà dù đã được
Tổ chức Y tế Thế giới xem không phải là một loại bệnh nhưng xã hội vẫn đang
có sự kỳ thị đối với những người đồng tính. Mọi người trong xã hội chưa có
những kiến thức hiểu biết về người đồng tính mà xem người đồng tính như là
một sự sai lệch xã hội, như một căn bệnh. Họ không biết và cũng không cần biết
đến nguyên nhân của đồng tính mà cứ chăm chăm nhìn vào vẻ bề ngoài, cách
biểu hiện của những người đồng tính để gán cho những các mác như “pê đê”, “ái
nam ái nữ”, “xăng pha nhớt”… Xã hội xem đồng tính là một thứ bệnh hoạn, do
ăn chơi đua đòi chứ không phải là nguyên nhân bẩm sinh.
Như vậy, sự dán nhãn ở xu hướng lệch lạc sơ cấp là một phương thức
theo đó trạng thái bình thường được xác nhận lại và người có xu hướng lệch lạc

được nhận diện. Sự dán nhãn theo nghĩa này nhằm giúp vạch ra ranh giới của
những gì được coi là giá trị xã hội và hành vi xã hội bình thường. Từ tiền đề
này thì sự chuẩn đoán là một quá trình của sự dán nhãn ở xu hướng lệch lạc sơ
cấp, mà quá trình này cho phép xác định ranh giới của trạng thái xã hội bình
thường, đặc biệt là trong đó chính các loại bệnh thể hiện các sự đánh giá đó.
Hành vi lệch lạc thứ cấp
Hành vi lệch lạc thứ cấp đề cập đến sự thay đổi trong hành vi mà sự
thay đổi này xảy ra như là kết quả của việc dán nhãn. Những áp lực xã hội
mạnh mẽ có xu hướng thúc đẩy hành vi cho phù hợp với cái nhãn và sự dán
nhãn do đó trở thành “sự tự đáp ứng trước”( self-fulfilling prophecy). Những
áp lực lên các bệnh nhân nhằm làm thay đổi hành vi của họ xuất phát từ ý
nghĩa xã hội và tầm quan trọng của cái nhãn mà bác sĩ đã áp dụng. Những

×