Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bình Dương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 119 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


TRẦN TỐ UYÊN



PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU









Hà Nội - 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


TRẦN TỐ UYÊN



PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO THỊ PHƢƠNG LIÊN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN





Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên


Trần Tố Uyên

















LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu - Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế chính trị đã tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
hƣớng dẫn đã chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, cô trong tổ tƣ vấn đã nhiệt tình giúp
đỡ, tƣ vấn, góp ý cho tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ,
cung cấp số liệu, tƣ liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn !



MỤC LỤC

DANH MụC CHữ VIếT TắT i
DANH MụC CÁC BảNG ii
DANH MụC BIểU Đồ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 5
1.1.1. Vấn đề kinh tế tư nhân 5
1.1.2. Vấn đề kinh tế tư nhân với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 8
1.1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra với luận văn 11
1.2. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế tƣ nhân và phát triển kinh tế tƣ nhân trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. 12

1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế tư nhân 12
1.2.2. Phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 29
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của KTTN
trong quá trình hội nhập KTQT 33
1.3 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về phát triển KTTN và bài học
đối với tỉnh Bình Dƣơng. 40
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc 40
1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 46
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Tỉnh Bình Dương 48
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 51
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng. 51
2.1.1.Các phương pháp nghiên cứu sử dụng chung cho toàn bộ luận văn 51
2.1.2. Các phương pháp nghiên cứu điển hình của từng chương 52
2.2 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 54

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ TƢ NHÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 55
3.1. Các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dƣơng ảnh hƣởng tới sự
phát triển của KTTN 55
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Bình Dương 55
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 56
3.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng 58
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bình Dƣơng giai đoạn 2009 – 2013 60
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Bình Dương 60
3.2.2. Thực trạng phát triển loại hình doanh nghiệp dân doanh 63
3.2.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 69
3.2.4. Tác động của kinh tế tư nhân tới phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 73
3.3. Đánh giá chung về thực trạng kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 78
3.3.1. Những thành tựu chủ yếu. 78
3.3.2. Hạn chế. 80

3.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế 83
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƢ NHÂN Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ 86
4.1. Những căn cứ cho việc đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế tƣ
nhân ở tỉnh Bình Dƣơng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 86
4.1.1. Dự báo về bối cảnh kinh tế quốc tế, trong nước và trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. 86
4.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương trong những
năm tới. 89
4.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng trong
quá trình hội nhập. 90
4.2.1. Định hướng chung 90
4.2.2. Định hướng của tỉnh Bình Dương 93

4.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng trong quá trình hội nhập KTQT 94
4.3.1. Tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi để huy động mọi nguồn lực
của dân cư vào đầu tư, phát triển kinh tế tư nhân. 94
4.3.2. Đổi mới chính sách đối với kinh tế tư nhân. 98
4.3.3. Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia các hoạt động kinh tế đối ngoại 101
4.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao 102
4.3.5. Nâng cao vai trò của các hiệp hội đối với phát triển kinh tế tư nhân ở Bình
Dương 103
KẾT LUẬN 106
DANH MụC TÀI LIệU THAM KHảO 107

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
2
DNDD
Doanh nghiệp dân doanh
3
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
4
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
5
KTQT
Kinh tế quốc tế
6
KTTN
Kinh tế tƣ nhân
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.2
Vốn đầu tƣ phân theo thành phần kinh tế(theo giá
thực tế)
25
2
Bảng 3.1
Số lƣợng các cơ sở kinh tế cá thể, tiểu chủ phân
bố theo ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng qua
các năm
58
3
Bảng 3.2
Số doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tƣ
nhân đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2012
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
62
4
Bảng 3.3
Số lƣợng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
tƣ nhân phân theo nhóm ngành kinh tế
63
5

Bảng 3.4
Quy mô nguồn vốn doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế tƣ nhân đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Bình Dƣơng tính đến 31/12
65
6
Bảng 3.5
Lãi/lỗ của các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế tƣ nhân đang hoạt động tại thời điểm
31/12
69
7
Bảng 3.6
Tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo loại hình
kinh tế (theo giá thực tế)
72

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bình Dƣơng
qua các năm
73

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ( KTQT) đã và đang đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng ta đã chủ trƣơng khuyến khích
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, khu vực kinh tế tƣ nhân đã phát triển
mạnh, góp phần quan trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế. Gần đây nhất, tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta lại một lần nữa khẳng định: Hoàn thiện cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh kinh tế tƣ nhân trở thành một trong những động lực
của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tƣ nhân ở hầu hết các ngành,
lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật.
Trong điều kiện hội nhập KTQT diễn ra mạnh mẽ hiện nay thì nhu cầu nâng
cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải có nhìn nhận mới về
kinh tế tƣ nhân (KTTN), một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hiện nay kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta phát triển khá nhanh, hoạt
động hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, chiếm 45,7% GDP cả nƣớc (Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam), cao nhất so với các
thành phần kinh tế khác. Vì vậy kinh tế tƣ nhân đóng góp quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong lĩnh vực giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, từng bƣớc nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện Việt Nam ra nhập WTO, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc.
Bình Dƣơng thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, với diện tích 2694,4 km
2
xếp thứ tƣ trong vùng Đông Nam Bộ. Bình

Dƣơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những tỉnh có
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nƣớc. Khu
vực kinh tế tƣ nhân của tỉnh Bình Dƣơng thời gian qua có bƣớc phát triển mạnh mẽ
- đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây khi Luật Doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực, đã
2

từng bƣớc phát huy lợi thế địa lý, tiềm năng, đóng vai trò không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa của tỉnh
Bình Dƣơng. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới của quá trình hội nhập kinh tế thế giới
khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thì khu vực KTTN của tỉnh Bình
Dƣơng cũng bộc lộ không ít những hạn chế: quy mô phát triển không đồng đều,
chƣa định hƣớng phát triển dài hạn, năng lực cạnh tranh, trình độ quản lý, công
nghệ, nhân lực, nhận thức chƣa rõ về các vấn đề liên quan đến quá trình hội
nhập…cơ chế chính sách của chính quyền tỉnh cho khu vực KTTN chƣa thực sự
hữu ích đồng thời vẫn còn nhiều tiềm năng và lợi thế của tỉnh chƣa đƣợc khai thác
đầy đủ và có hiệu quả….Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng phát triển cũng nhƣ tác
động của kinh tế tƣ nhân đến sự phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết, từ đó kịp
thời đề ra những giải pháp, phát huy mặt mạnh và hạn chế những tác động tiêu cực,
có cơ chế thúc đẩy kinh tế tƣ nhân tiếp tục phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho
kinh tế tỉnh Bình Dƣơng trên con đƣờng hội nhập nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Xuất phát từ các lý do trên học viên chọn đề tài “Phát triển kinh tế tư nhân
ở tỉnh Bình Dương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn thạc
sỹ- chuyên ngành Kinh tế chính trị.
Câu hỏi nghiên cứu: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tác động nhƣ thế
nào đến khu vực kinh tế tƣ nhân tỉnh Bình Dƣơng? Những giải pháp mang tính đặc
thù để phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng trong quá trình hội
nhập KTQT.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
* Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở xem xét quá trình phát triển

KTTN ở phạm vi một địa phƣơng cấp tỉnh trong điều kiện hội nhập KTQT đóng vai
trò nhƣ thế nào tới kinh tế xã hội ở tỉnh Bình Dƣơng; quá trình tăng trƣởng cũng
nhƣ chất lƣợng tăng trƣởng của khu vực KTTN; sự tƣơng tác giữa KTTN với các
thành phần kinh tế khác; các nhân tố thúc đẩy cũng nhƣ cản trở sự phát triển của
khu vực kinh tế này ở tỉnh Bình Dƣơng. Trƣớc nhiều vấn đề và yếu cầu mới đặt ra,
3

đòi hỏi phải có các cơ chế, giải pháp phù hợp để xử lý kịp thời, có hiệu quả, tạo
những đột phá tích cực nhằm khai thác các tiềm năng to lớn của KTTN phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dƣơng.
 Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế tƣ
nhân, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn
2009-2013, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó
+ Đƣa ra dự báo, phƣơng hƣớng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế tƣ
nhân ở Bình Dƣơng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tƣợng:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những nội dung chủ yếu liên quan tới quá
trình phát triển KTTN ở Bình Dƣơng trong điều kiện hội nhập KTQT, bao gồm: quy
mô, chất lƣợng phát triển của khu vực KTTN; mối quan hệ giữa khu vực kinh tế tƣ
nhân với các khu vực kinh tế khác đặc biệt giữa KTTN với chính quyền địa phƣơng…
 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động của các cơ sở kinh tế tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng từ năm 2009 đến 2013 trong quá trình hội nhập.
Từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
4. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và khảo sát kinh nghiệm thực tiễn về

kinh tế tƣ nhân và phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế tƣ nhân của tỉnh Bình Dƣơng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trên cả 2 mặt: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
4

- Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bình Dƣơng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn đƣợc trình bày theo 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về phát
triển kinh tế tƣ nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng của kinh tế tƣ nhân tỉnh Bình Dƣơng trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp để kinh tế tƣ nhân hội nhập và phát
triển ở tỉnh Bình Dƣơng









5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Vấn đề kinh tế tư nhân
1. Cuốn sách: “ Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tƣ bản tƣ nhân – Lý
luận và chính sách” (2002, NXB CTQ) do PGS, TS Hà Huy Thành chủ biên đã đi
sâu phân tích thực trạng phát triển khu vực KTTN ở nƣớc ta trong thời kì đổi mới
(theo ngành nghề và phân theo vùng lãnh thổ) nêu lên những kết quả đạt đƣợc,
những tồn tại, yếu kém, nguyên nhân chủ yếu và khuyến nghị những chính sách,
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển khu vực KTTN. Các giải pháp chủ yếu đó là:
- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, trong đó sớm ban hành Luật Doanh
nghiệp chung cho mọi khu vực kinh tế, điều chỉnh sự hoạt động của các pháp nhân
kinh tế không phụ thuộc vào hình thức sở hữu;
- Các chính sách khuyến khích tƣ nhân đầu tƣ vào các ngành nghề thúc đẩy
nền kinh tế phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Thiết lập các chế định hỗ trợ phát triển KTTN , nhƣ thành lập quỹ hỗ trợ
DNNVV, hình thành ngân hàng đầu tƣ phát triển các DNNVV, thiết lập hiệp hội
các DNNVV, trung tâm đào tạo cán bộ quản lý của các DNNVV…
2. Cuốn: “ KTTN và quản lý nhà nƣớc đối với KTTN ở nƣớc ta hiện nay”
(2003, NXB CTQG) do GS, TS Hồ Văn Vĩnh chủ biên. Trong cuốn sách này tác giả
không chỉ phân tích thực trạng hoạt động của khu vực KTTN, mà còn phân tích
thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực KTTN. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa
ra khuyến nghị phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc đối
với khu vực kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta. Cụ thể là:
- Định hƣớng chiến lƣợc phát triển KTTN
+ Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ tập trung vào một số ngành nghề sử dụng
tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, đặc biệt hƣớng vào phát
triển sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản.

6

+ Đối với kinh tế tƣ bản tƣ nhân, cần khuyến khích phát triển sản xuất – kinh
doanh trong tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ kể kể
hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ kinh doanh ra
nƣớc ngoài.
- Tiếp tục đổi mới pháp luật và các chính sách phát triển KTTN
+ Về pháp luật: tiếp tục đổi mới pháp luật, tạo cơ sở pháp lý minh bạch,
thông thoáng để KTTN hoạt động nhƣ thống nhất hóa Luật Doanh nghiệp với Luật
Doanh nghiệp Nhà nƣớc và Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài với Luật Đầu tƣ trong nƣớc.
+ Về chính sách: Tiếp tục hoàn thiện các chính sách ruộng đất, chính sách
đầu tƣ, chính sách thuế, chính sách vốn và tín dụng ngân hàng, chính sách khoa học
và công nghệ, chính sách thƣơng mại và giá cả, chính sách lao động việc làm và đào
tạo nguồn nhân lực
- Tăng cƣờng chức năng tổ chức của hệ thống quản lý nhà nƣớc về kinh tế
đối với KTTN
+ Tổ chức các doanh nghiệp thuộc KTTN đó là cơ chế, chính sách để mọi
ngƣời ra kinh doanh công khai và hợp pháp khắc phục tình trạng kinh doanh ngầm,
trốn tránh pháp luật;
+ Thành lập các tổ chức đại diện, tổ chức hỗ trợ đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực KTTN
+ Phát triển các hình thức hợp tác trong khu vực KTTN
+ Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với KTTN cụ thể là: thực hiện tốt
việc phân công, phân cấp trong việc quản lý khu vực KTTN, quy định rõ chức năng,
quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ quản lý, tránh chồng chéo, lấn sân nhau
hoặc bỏ trống trận địa giữa các cơ quan chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh của khu vực KTTN.
3. Cuốn sách “ KTTN Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới thực trạng và những
vấn đề đặt ra” (2005, NXB Khoa học xã hội) của tác giả Đinh Thị Thơm. Đây là

công trình thu thập và hệ thống các bài viết phân tích, đánh giá, kiến nghị và những
7

giải pháp đúc kết trong những công trình, bài viết của 9 nhà nghiên cứu về những
vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển và hạn chế cũng nhƣ triển vọng phát triển của
khu vực KTTN. Công trình đề cập đến các nội dung sau:
- KTTN Việt Nam sau hai thập niên đổi mới, tiến triển và những hạn chế
- Các thành phần kinh tế ở Việt Nam, chính sách và thực tiễn thời kì đổi mới
- Những dự báo và chính sách sử dụng kinh tế tƣ bản tƣ nhân theo định hƣớng XHCN.
4. Cuốn sách: “ Sự vận động, phát triển của KTTN trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN” (2006, NXB CTQG) của tác giả Vũ Quốc Tuấn đã đi
sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn trình bày quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đột
phá, đấu tranh tƣ tƣởng và tổng kết sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần ở Việt Nam, trong đó KTTN là bộ phận quan trọng. Đồng thời phân tích, nhận
dạng và dự báo xu hƣớng phát triển KTTN, đề xuất một số chính sách, giải pháp
phát triển KTTN trong giai đoạn mới.
5. Cuốn sách: “ Sở hữu tƣ nhân và KTTN trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (2006, NXB CTQG) của GS, TS Nguyễn
Thanh Tuyền là kết quả của công trình nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nƣớc
KX.01.04. Trong cuốn sách này tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn, bản
chất, vai trò và vị trí của KTTN nói chung cũng nhƣ trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa nói riêng, thực trạng phát triển KTTN ở nƣớc ta. Nội
dung của công trình đề cập đến các vấn đề sau:
- Thứ nhất, nêu rõ luận cứ khoa học về tính tất yếu khách quan và sự phát
triển lâu dài của sở hữu tƣ nhân và KTTN ở Việt Nam,làm rõ KTTN thực sự là một
bộ phận cấu thành của kinh tế xã hội chủ nghĩa, vai trò, vị trí của KTTN trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, mối quan hệ giữa vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nƣớc với vai trò của KTTN trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN; vấn đề
đảng viên làm kinh tế tƣ nhân, lợi ích kinh tế - xã hội mà nó mang lại; quan niệm
mới về “bóc lột” giá trị thặng dƣ trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.

- Thứ hai, đề xuất 8 chính sách đổi mới có tính hệ thống và đồng bộ về phát
triển KTTN trong cơ chế thị trƣởng ở Việt Nam. Các chính sách này đƣợc xoay
8

quanh tiêu điểm là bảo đảm sự phát triển lâu dài, bình đẳng, công nhận quyền lợi
hợp pháp và không hạn chế đối với KTTN trong các lĩnh vực, nhằm hƣớng KTTN
đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam, thích ứng với quá
trình phát triển kinh tế trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
- Thứ ba, dự báo về phƣơng hƣớng xã hội hóa sở hữu tƣ nhân và KTTN
trong phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, trong đó phác họa bƣớc đi,
hình thức, phƣơng pháp xã hội hóa trên cơ sở tuân thủ một cách linh hoạt quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lƣợng
sản xuất trong từng giai đoạn.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu đều thừa nhận KTTN là khu vực cung
cấp khối lƣợng sản phẩm lớn nhất cho xã hội. Sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó có KTTN là tất yếu bắt nguồn từ quy luật về sự
phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tình chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản
xuất. Đây là khu vực kinh tế năng động và có khả năng thích ứng nhanh nhạy với
những đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng, có tiềm năng lớn trong việc nâng cao
năng lực nội sinh của đất nƣớc, tăng trƣởng kinh tế. Các tác giả cũng nhất trí với
quan điểm phát triển KTTN là có lợi cho CNXH và đƣợc coi là điều kiện không thể
thiếu để xây dựng thành công nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Vấn đề kinh tế tư nhân với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa và hội nhập KTQT ngày nay đã trở thành xu thế bao trùm, chi
phối các mối quan hệ kinh tế và qua đó chị phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Một quốc gia tham gia hội nhập KTQT thì tất yếu chịu sự tác động của quá
trình này, khu vực KTTN là bộ phận của nền kinh tế cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Liên quan đến vấn đề này cũng có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu nhƣ:
1. Cuốn sách: “ KTTN trong tiến trình hội nhập” (năm 2003, NXB Khoa học
xã hội) của Viện thông tin khoa học xã hội, giới thiệu những nét khái quát về khu

vực kinh tế nhạy cảm này qua những công trình nghiên cứu của nhiều chuyên gia
quốc tế. Trƣớc hết, đó là sự thay đổi trong nhận thức về phát triển KTTN cũng
những nội hàm của nó, những yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa chế độ tƣ bản chủ
9

nghĩa và chế độ XHCN trong suốt nhiều thập kỷ qua. Các bài nghiên cứu trong
cuốn sách này tập trung nêu vấn đề và luận giải sự tồn tại tất yếu của sở hữu tƣ nhân
trong giai đoạn phát triển hiện nay; phân tích, đánh giá sự tiến triển và những hình
thức đa dạng của nó ở phƣơng Tây cũng nhƣ các nƣớc phƣơng Đông. Cuốn sách
cho thấy tƣ nhân hóa nhƣ một động thái tích cực trong quá trình quốc tế hóa các
quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra sôi động tại nhiều nền kinh tế có thể chế khác nhau.
Bên cạnh đó, cuốn sách này cũng đề cập Trung Quốc nhƣ một dẫn chứng cụ thể và
tiêu biểu nhất trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn về một mô hình phát triển
kinh tế thị trƣờng XHCN, trong đó KTTN đƣợc xem là yếu tố cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân.
2. Công trình: “ Phát triển khu vực KTTN ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập KTQT” (Tạp chí Ngân hàng số 5/2003) của tác giả Phan Hồng Giang đã đề
cập tới vai trò và vị trí của KTTN trong nền kinh tế, tuy nhiên thách thức lớn nhất
đối với KTTN khi hội nhập KTQT là năng lực cạnh tranh kém. Trên cơ sở đó tác
giả đã đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc của khu vực
KTTN nhƣ: Tiếp cận thông tin và nguồn lực đất đai; tín dụng; đào tạo; cung cấp
thông tin, tƣ vấn và hỗ trợ KTTN hội nhập. Đồng thời cũng có những kiến nghị đối
với cơ quan quản lý nhà nƣớc để thực sự đóng vai trò bàn đạp cho KTTN phát triển.
3. Một số công trình nghiên cứu tác động của hội nhập KTQT đối với doanh
nghiệp Việt Nam, trong đó các DNTN đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp Việt Nam nhƣ:
- Cuốn sách: “ WTO thuận lợi và khó khăn cho các doanh nghiệp Việt
Nam” (2006, NXB Lao động – Xã hội) của tác giả Nguyện Thủy Nguyên. Trong
công trình này tác giả đã giới thiệu khái quát về WTO: quá trình hình thành và phát
triển của WTO, các nguyên lý pháp lý của WTO, cơ cấu tổ chức, giải quyết tranh

chấp và cơ chế kiểm điểm chính sách thƣơng mại của WTO. Tác giả cũng phân tích
sự ảnh hƣởng của chế độ hoạt động thƣơng mại và cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO với các nƣớc đang phát triển. Thông qua việc giới thiệu một số hiệp định
trong WTO ( hiệp định GATS, TRIPR, hiệp định kiểm tra hàng hóa trƣớc khi xuống
10

tàu, hiệp định về chống phá giá và thuế đối kháng…) tác giả đã đƣa ra những cơ hội
và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO nhƣ: Vấn đề tạo dựng
thƣơng hiệu, tiêu chuẩn chất lƣợng hàng hóa của Việt Nam; cơ hội và thách thức
đối với doanh nghiệp trong một số ngành (viễn thông, dệt may, du lịch, nông sản).
- Cuốn: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
xu thế hội nhập KTQT” (2009, NXB CTQG) của tác giả Nguyện Hữu Thắng. Các
cuốn sách này đề cập tới các vấn đề nhƣ:
+ Khái niệm toàn cầu hóa, hội nhập KTQT cơ hội và thách thức của toàn cầu
hóa đối với các nƣớc; Vấn đề cạnh tranh trong quá trình toàn cầu hóa ( quan niệm
về cạnh tranh trƣớc nửa đầu thế kỷ XX và nửa sau thế kỷ XX); Các yếu tố ảnh
hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; đo lƣờng và các tiêu chí xác định
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp
khi tham gia hội nhập quốc tế; yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
+ Thực trạng doanh nghiệp: số lƣợng, quy mô vốn và lao động, ngành nghề,
cơ cấu doanh nghiệp (bao gồm các DNTN); thực trạng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam; thị phần và năng lực chiếm lĩnh thị phần, cạnh tranh sản
phẩm, hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh, năng suất các yếu tố ( sử dụng
vốn, tài sản, lao động), khả năng thu hút nguồn lực, khả năng liên kết, hợp tác của
các doanh nghiệp.
+ Một số quan điểm, phƣơng hƣớng và giả pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT: nâng cao
năng lực hoạt động của doanh nghiệp (đổi mới tổ chức quản lý, hoạt động
Marketing…), sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp, cải thiện môi trƣờng

và điều kiện kinh doanh, phát triển các chế định hỗ trợ doanh nghiệp.
4. Luận án tiến sĩ: “ Xu hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn TP
HCM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2009, Trƣờng Đại học kinh tế TP
HCM) của tác giả Nguyễn Văn Sáng đã luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của
phát triển kinh tế tƣ nhân trong quá trình hội nhập KTQT; Phân tích thực trạng phát
11

triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn TP HCM qua đó dự báo và đƣa ra các giải pháp
phát triển kinh tế tƣ nhân trong tiến trình hội nhập KTQT trong thời gian tới.
Ngoài ra còn một số các công trình nghiên cứu nhƣ:
- “ KTTN TP HCM: thực trạng và giải pháp của tác giả Hà Văn Ánh đăng
trên tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 294 – tháng 11/2002
- “ Định hƣớng và giải pháp tiếp tục khuyến khích phát triển KTTN ở tỉnh Đồng
Nai” của tác giả Nguyện Công Thành đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 8 – 2002.
- “ Phát triển khu vực KTTN kinh nghiệm Trung Quốc và bài học cho Việt
Nam” của tác giả Lê Thị Vân Anh đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển số
69/2003
- “Phát triển kinh tế tƣ nhân ở Hà Nội” (2005, NXB CTQG) của tác giả TS.
Nguyễn Minh Phong
1.1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra với
luận văn
- Các công trình trên đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về kinh tế tƣ
nhân và xu hƣớng phát triển của khu vực KTTN trong quá trình hội nhập KTQT.
- Đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của khu vực KTTN ở Việt
Nam tƣơng ứng với các thời kì đƣợc nghiên cứu
- Đã đề xuất quan điểm và các giải pháp về phát triển kinh tế tƣ nhân nói
chung và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.
- Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế tƣ nhân ở tầm vĩ mô nói chung, một số công
trình nghiên cứu kinh tế tƣ nhân của một số địa phƣơng trong nƣớc. Nhƣng chƣa có

công trình nghiên cứu chuyên biệt phát triển kinh tế tƣ nhân trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở tỉnhBình Dƣơng.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài “ Phát triển kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bình Dƣơng
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” đƣợc lựa chọn để thực hiện luận văn thạc
sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
12

Đề tài tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tƣ
nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế tƣ nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; từ đó đề xuất một số
giải pháp mang tính đặc thù để phát triển kinh tế tƣ nhân trong quá trình hội
nhậpkinh tế quốc tế ở tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo về lý luận và thực tiễn
quý báu để tác giả kế thừa, sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế tƣ nhân và phát triển kinh tế tƣ
nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế tư nhân
1.2.2.1. Quan niệm về kinh tế tư nhân
Kinh tế tƣ nhân ( KTTN) có nguồn gốc phát sinh, tồn tại và phát triển tự
nhiên của nó. Nhƣ đã biết, sở hữu là phạm trù lịch sử, biển đổi cùng với sự phát
triển của nền sản xuất xã hội. Sở hữu bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con ngƣời và
quá trình chinh phục thiên nhiên. Trong lịch sử loài ngƣời sở hữu nguyên thủy đƣợc
dựa trên nền sở hữu tập thể. Với quá trình hình thành sở hữu tƣ nhân, gắn với quá
trình phân công lao động xã hội và sự phát sinh của nền kinh tế hàng hóa. Trên thực
tế, chiếm hữu tƣ nhân xuất hiện cùng với sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy, nó tồn tại và phát triển cho đến nay là cơ sở của KTTN. Có nhiều quan niệm
khác nhau về kinh tế tƣ nhân:
- Quan niệm của các nhà kinh điển Mác-Lênin về kinh tế tƣ nhân.
Trong quá trình nghiên cứu phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, thiên tài
của Các Mác là đã phát hiện ra quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất

và trình độ của lực lƣợng sản xuất, mà trong quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu
với các loại hình và hình thức phong phú của nó là kết quả của sự phát triển lực
lƣợng sản xuất, mặt khác, đến lƣợt nó, quan hệ sở hữu lại có tác động kích thích
hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản xuất xã hội, vì vậy cần thay đổi chế
độ tƣ hữu tƣ bản chủ nghĩa của nền sản xuất khi nó đã đạt đến trình độ xã hội hóa
cao. Trong phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, kinh tế tƣ nhân với tƣ cách là
13

biểu hiện cụ thể của sở hữu tƣ nhân trong điều kiện là quan hệ sản xuất thống trị với
2 trình độ: sở hữu tƣ nhân dựa vào lao động của bản thân chủ sở hữu và sử hữu tƣ
nhân tƣ bản chủ nghĩa. Ở trình độ thứ nhất: sở hữu tƣ nhân dựa vào lao động của
bản thân chủ sở hữu, tức là “sở hữu do cá nhân mỗi ngƣời làm ra, kết quả lao động
của cá nhân, sở hữu mà ngƣời ta bảo là cơ sở của mọi tự do, mọi hoạt động và mọi
sự độc lập của cá nhân” [2, tr.616]. Với trình độ này, những ngƣời cộng sản không
cần phải xóa bỏ, bởi chính nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, sự phát triển của nền đại
công nghiệp cơ khí đã hàng ngày, hàng giờ xóa bỏ nó rồi, Mác nói “cái mà ngƣời
công nhân chiếm hữu đƣợc bằng lao động của mình cũng chỉ đủ để tái sản xuất ra
đời sống đã bị hạ xuống đến mức thấp mà thôi” và “chúng tôi tuyệt nhiên không
muốn xóa bỏ sự chiếm hữu cá nhân ấy về những sản phẩm cần thiết để tái sản xuất
ra sự sống ngày mai. Vì sự chiếm hữu ấy không đẻ ra một quyền lực chi phối lao
động của ngƣời khác”[3, tr.168]. Ở trình độ thứ hai, chế độ tƣ hữu không phải là sở
hữu riêng của một cá nhân bất kỳ mà ngƣời chủ sở hữu đó có thể chiếm đoạt kết
quả lao động của ngƣời khác, ông nói “ chế độ sở hữu tƣ sản….lại là biểu hiện cuối
cùng và đầy đủ nhất của phƣơng thức sản xuất và chiếm hữu sản phẩm dựa trên
những đối kháng giai cấp, trên cơ sở những ngƣời này bóc lột ngƣời kia”[2, tr. 615],
vì vậy ông khẳng định: “Điều chúng tôi muốn là xóa bỏ tính chất bi thảm của cái
phƣơng thức chiếm hữu nó khiến cho ngƣời công nhân chỉ sống để làm tăng thêm
tƣ bản và chỉ sống trong chừng mực mà những lợi ích của giai cấp thống trị đòi hỏi”
[2, tr.618]. Đồng thời các cũng khẳng định: không thể thủ tiêu chế độ tƣ hữu ngay
lập tức đƣợc, cũng nhƣ không thể làm cho lực lƣợng sản xuất tăng lên ngay lập tức

đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công hữu, việc xóa bỏ chế độ sở hữu
tƣ nhân là do quy luật khách quan trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời
quyết định (không thể vƣợt qua sự phát triển đầy đủ của lực lƣợng sản xuất và sự
chín muồi của các điều kiện kinh tế xã hội, tức là cƣỡng chế, đi ngƣợc quy luật),
cũng nhƣ sẽ là ấu trĩ và phi lý nếu cho rằng trái đất cuối cùng sẽ bị hủy diệt, rồi từ
đó không tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào nữa, tƣơng tự sẽ là ấu
trĩ và vu vơ nếu cho rằng xóa bỏ sở hữu tƣ nhân là kết quả tất yếu của sự phát triển
14

xã hội loài ngƣời, để rồi từ đó không cho phép chế độ sở hữu tƣ nhân, kinh tế tƣ
nhân tồn tại và phát triển.
Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, trong điều kiện vừa mới
giành đƣợc chính quyền, đặc biệt là ngay khi nội chiến chấm dứt vào năm 1921,
V.I.Lêninđã chủ trƣơng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và là ngƣời
đầu tiên đề cập tới kinh tế tƣ nhân với tƣ cách là một trong những thành phần kinh
tế cấu thành của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH và việc sử dụng kinh tế
tƣ nhân thông qua thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP). Ông cho rằng: ở một
mức độ nào đó chủ nghĩa tƣ bản là không thể tránh khỏi và tƣơng ứng với nó vẫn
còn sở hữu tƣ nhân và kinh tế tƣ nhân. Các thành phần thuộc kết cấu kinh tế - xã hội
thời đó bao gồm: "Nông dân kiểu gia trƣởng, nghĩa là một phần lớn có tính chất tự
nhiên; Sản xuất hàng hóa nhỏ (trong đó bao gồm đại đa số nông dân bán lúa mì);
Chủ nghĩa tƣ bản tƣ nhân; Chủ nghĩa tƣ bản nhà nƣớc; Chủ nghĩa xã hội” [31,
tr.284]. Trong đó nông dân cũng nhƣ những ngƣời sản xuất nhỏ nói chung, vừa là
ngƣời lao động, vừa là ngƣời tiểu tƣ hữu, vừa là ngƣời đầu cơ, còn thành phần kinh
tế tƣ bản tƣ nhân có đặc trƣng cơ bản là dựa trên quan hệ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu
sản xuất và sử dụng sức lao động làm thuê. Nhà tƣ bản với tƣ cách là chủ sở hữu sẽ
chiếm đoạt giá trị thặng dƣ, còn công nhân với tƣ cách là chủ sở hữu sức lao động,
chỉ đƣợc nhận tiền công. Đƣơng nhiên trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
dƣới sự quản lý của chính quyền Xô viết, kinh tế tƣ nhân không hoàn toàn giống
kinh tế tƣ nhân dƣới chế độ tƣ bản chủ nghĩa, nhƣng chiếm đoạt giá trị thặng dƣ vẫn

là bản chất cố hữu của kinh tế tƣ bản tƣ nhân. Bởi vì:
Chủ nghĩa tƣ bản là xấu so với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa tƣ bản lại là tốt so
với thời trung cổ, , vì chúng ta chƣa có điều kiện để chuyển trực tiếp từ nền tiểu
sản xuất lên chủ nghĩa xã hội, , bởi vậy chúng ta phải lợi dụng chủ nghĩa tƣ bản
làm mắt xích trung gian giữa nền tiểu sản xuất và chủ nghĩa xã hội, làm phƣơng
tiện, con đƣờng, phƣơng pháp, phƣơng thức để tăng lực lƣợng sản xuất lên” và “sử
dụng chủ nghĩa tƣ bản tƣ nhân là để xúc tiến cho chủ nghĩa xã hội [31, tr.281].
15

Nhƣ vậy, bằng phƣơng pháp biện chứng, duy vật về lịch sử các nhà kinh
điển đã phân tích, đánh giá bản chất và vai trò quan trọng của kinh tế tƣ nhân
cũng nhƣ những hạn chế của nó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng
thời các ông cũng chỉ ra sự tồn tại của kinh tế tƣ nhân trong một giai đoạn nhất
định là tất yếu khách quan và cần thiết.
- Quan điểm của Đảng về KTTN
Ở Việt Nam thuật ngữ “kinh tế tƣ nhân” bắt đầu đƣợc sử dụng nhiều trong
các sách báo, văn kiện của Đảng và Nhà Nƣớc từ khi đổi mới đến nay. Tuy nhiên
trong quá trình phát triển, quan niệm KTTN đƣợc tiếp cận và sử dụng với những
góc độ không giống nhau ngay cả trong giới nghiên cứu khoa học.
Cuối những năm 1970, trƣớc tình hình khủng hoảng kinh tế - xã hội của đất
nƣớc, Hội nghị lần thứ 6 của BCH Trung ƣơng khóa IV (tháng 09/1979) chủ trƣơng
“làm cho sản xuất bung ra” và sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế, Hội nghị
khẳng định sự cần thiết kết hợp kế hoạch với thị trƣờng, kết hợp thị trƣờng có kế
hoạch với thị trƣờng tự do…Tiếp đến Ban Bí thƣ ra chỉ thị 100 về khoán sản phẩm
đến nhóm và ngƣời lao động trong hợp tác xã nông nghiệp, Chính phủ ra Nghị định
25/CP, 26/CP xác định việc sử dụng các quan hệ thị trƣờng… chính trên cơ sở
những quyết sách đúng đắn đó, mà nhiều địa phƣơng đã có những tìm tòi sáng tạo
về phát triển kinh tế hộ tiểu thủ công nghiệp, sửa đổi giá, lƣơng, tiền. Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng ( 1982 ) khẳng định chủ trƣơng đó
và thừa nhận ở miền Nam vẫn còn năm thành phần kinh tế. Tuy vậy, đến năm 1986,

KTTN vẫn đƣợc coi là tồn tại tạm thời và giữ vai trò thứ yếu, bổ trợ cho kinh doanh
quốc doanh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986) đánh dấu bƣớc quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và khẳng định sự tồn tại lâu
dài của KTTN, Đại hội khẳng định đƣờng lối đổi mới, chỉ rõ “nền kinh tế có cơ cấu
nhiều thành phần là một đặc trƣng của thời kỳ quá độ”. Trong đó KTTN đƣợc coi là
“sự cần thiết khách quan để phát triển lực lƣợng sản xuất, tận dụng các tiềm năng,
tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động”. Tuy nhiên KTTN vẫn bị giới hạn phạm vi

×