Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.5 KB, 109 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÙI THỊ MỸ HẠNH




PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ






Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÙI THỊ MỸ HẠNH



PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG





Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Lê Thị Hồng Điệp.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.













DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CLC
Chất lượng cao
2
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
KT – XH
Kinh tế - xã hội
4
NNLCLC
Nguồn nhân lực chất lượng cao
5
UBND
Ủy ban nhân dân



















DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
1
2.1
Tỷ trọng lực lượng lao động đã qua đào tạo chia theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật thời kỳ 2007-2010
39
2
2.2
Thực trạng chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà
nước sang tư nhân tại một số tỉnh, thành, bộ, ngành ở
Việt Nam (từ 2005-2010)
50
3
2.3
Tỷ lệ lao động xin thôi việc so với tổng số lao động
hiện có trong khu vực nhà nước ở một số địa phương
52
4
2.4
Trình độ chuyên môn của lao động trong khu vực nhà
nước xin nghỉ việc ở một số tỉnh, bộ, ngành
53
5
2.5
Cơ cấu lứa tuổi của nhóm lao động xin nghỉ việc tại
một số bộ, ngành, địa phương

54
6
2.6
Sự dịch chuyển lao động từ khu vực nhà nước sang
khu vực tư nhân
54
7
2.7
Năng lực nhân lực khoa học – công nghệ
57
8
2.8
Tỷ lệ người được hỏi coi các yếu tố dưới đây là
nguyên nhân chủ yếu cản trở khả năng sang tạo của
mình
65
9
2.9
Tỷ lệ người được hỏi coi các yếu tố dưới đây là
nguyên nhân chủ yếu cản trở khả năng của mình
66





MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu…………………………………….5
1.1.1. Sách, bài đăng trên tạp chí khoa học 5
1.1.2. Chuyên đề tốt nghiệp đại học, luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ . 7
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành 8
1.2.1. Cơ cấu kinh tế ngành 8
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 10
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa phương và bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang……………………………………19
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Error!
Bookmark not defined.5
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng Error! Bookmark not defined.5
2.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứngError! Bookmark not
defined.5
2.1.2. Phương pháp luận duy vật lịch sửError! Bookmark not defined.6
2.1.3. Phương pháp thu thập tài liệu Error! Bookmark not defined.6
2.1.4. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệuError! Bookmark not
defined.7
2.1.5. Phương pháp so sánh, đánh giá số liệuError! Bookmark not
defined.7
2.1.6. Phương pháp dự báo Error! Bookmark not defined.8
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứuError! Bookmark not
defined.8
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2005-2014Error! Bookmark not
defined.30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành của tỉnh Tuyên Quang Error! Bookmark not defined.30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên Error! Bookmark not defined.30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Error! Bookmark not defined.4
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2005-2014 Error! Bookmark not defined.9
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngànhError! Bookmark
not defined.9
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành Error!
Bookmark not defined.8
3.3. Thành tựu và hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2005-2014 Error! Bookmark not defined.8
3.3.1. Những thành tựu Error! Bookmark not defined.8
3.3.2. Những hạn chế Error! Bookmark not defined.61
3.3.3. Nguyên nhân Error! Bookmark not defined.3
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH Ở TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020 Error!
Bookmark not defined.6
4.1. Phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020 Error! Bookmark not defined.6
4.1.1. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
giai đoạn 2014-2020 Error! Bookmark not defined.8
4.1.2. Phương hướng phát triển ngành nông nghiệp chính giai đoạn 2014-
2020 Error! Bookmark not defined.71
4.1.3. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ chính giai đoạn 2014-
2020 Error! Bookmark not defined.4
4.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2020. Error! Bookmark not defined.5
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế, xã hộiError! Bookmark
not defined.5
4.2.2. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Error!
Bookmark not defined.8

4.2.3. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn nhân
lực Error! Bookmark not defined.80
4.2.4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, tích cực và chủ động
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh ……………………………. 81
4.2.5. Phát triển và mở rộng thị trườngError! Bookmark not defined.3
4.2.6. Phát triển và khơi dậy nguồn lực của các thành phần kinh tếError!
Bookmark not defined.3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới
với những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời
sống kinh tế - xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, trong
đó nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh
tế tri thức, chính là nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao (CLC). Nguồn nhân
lực chất lượng cao và nhân tài được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết
định sự thành bại của bất kì quốc gia nào trong quá trình hòa nhập vào xu hướng
phát triển mới của thời đại.
Ở Việt Nam, trải qua thực tiễn 10 năm thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội (2001 – 2010), Đảng ta đã rút ra 4 bài học, trong đó có “Bài
học về huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất
nước”. Cũng tại Đại hội XI (01/ 2011) trong định hướng phát triển kinh tế -

xã hội, Văn kiện cũng đã nêu rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là
yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu
lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi
trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản
trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu
đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ
và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để
phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề
án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi
nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho
phát triển kinh tế tri thức”. Điều đó cho thấy, sử dụng và phát huy có hiệu quả
nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành một trong các yếu tố then chốt thúc đẩy
2

kinh tế - xã hội phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) là một
trong những vấn đề cấp bách nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và của mỗi địa phương.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, với diện tích 2694,4 km
2
xếp thứ 4 trong vùng Đông Nam
Bộ. Trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tỉnh Bình Dương
có nhiều ưu thế so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước về địa hình tương
đối bằng phẳng, hệ thống sông ngòi và tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ
thống giao thông vận tải thuận lợi, nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, công ty
thuộc tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề phát triển đa dạng phong phú. Bình
Dương luôn mong muốn đưa nền kinh tế của tỉnh đi lên và phát triển hơn nữa

trong thời gian tới. Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ IX (nhiệm kỳ
2010-2015) đã đề ra chương trình đột phá về “Nâng cao chất lượng NNL tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2011-2015” nói lên tầm quan trọng của chất lượng NNL
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên trong những năm qua, việc phát triển nguồn nhân lực CLC tỉnh
Bình Dương vẫn còn gặp những hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH, chưa thực sự là động lực để phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh: Nguồn nhân lực CLC đã có sự gia tăng chưa phù hợp với tỷ trọng nguồn nhân
lực của tỉnh; Chất lượng nguồn nhân lực CLC chưa được đào tạo theo yêu cầu
của sự phát triển công nghiệp, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất,
tính kỷ luật, chuyên nghiệp của người lao động chưa cao; Sự dịch chuyển cơ cấu
nguồn nhân lực CLC trong những ngành kinh tế tri thức còn thấp; Về đào tạo và
sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh cũng đang là một thách thức
trong quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC phục vụ nhu cầu CNH, HĐH của
tỉnh trong những năm tới. Thực tế này đặt là một câu hỏi lớn là: Cần phải làm gì để
phát triển nguồn nhân lực CLC của tỉnh Bình Dương trong thời gian tới?
Do đó, việc nghiên cứu tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng
3

cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh Bình Dương trở thành
nhiệm vụ cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Kinh tế
chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tàì
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực CLC và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực CLC của tỉnh Bình
Dương, luận văn hướng tới việc đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục

phát triển lực lượng này tại tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, thì nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển NNL CLC
- Phân tích và đánh giá thực trạng của quá trình phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở Bình Dương giai đoạn 2009 – 2013.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Bình Dương trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm về số lượng, chất lượng, cơ
cấu. Trong khi nghiên cứu, luận văn có đề cập tới một số lực lượng cụ thể
trong nguồn nhân lực CLC của tỉnh: các chuyên gia,các cán bộ quản lý,
lao động có kỹ thuật cao, lành nghề
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2009 – 2013.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu quá trình phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao gắn với không gian của tỉnh Bình Dương.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Comment [s1]: CĂN LẠI LỀ
Comment [s2]: CĂN LỀ
4

- Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Bình Dương trong giai đoạn 2009 - 2013
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết tốt vấn đề phát
triển nguồn nhân lực CLC ở Bình Dương trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày theo 4 chương.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Chƣơng 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Bình
Dương
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Bình
Dương trong thời gian tới














5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO


1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực của
các tác giả nước ngoài
Cùng bàn về vấn đề nguồn nhân lực nói chung hay sử dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao (NNLCLC) nói riêng, các tác giả nước ngoài có rất nhiều công trình
khoa học.
Một trong những công trình tiêu biểu của Trung Quốc được giới thiệu ở
Việt Nam là: Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài – Kế lớn trăm năm chấn
hưng đất nước của hai tác giả Thầm Vinh Hoa và Ngô Quốc Diệu (chủ biên).
Đây là công trình tập trung giới thiệu những tư tưởng lớn của Đặng Tiểu Bình
về trọng dụng nhân tài nhằm vận dụng cho công cuộc phát triển mạnh mẽ của
Trung Quốc hiện nay.
Trong cuốn “Truy tìm căn nguyên tăng trưởng” của William Easterly, tác
giả đã thừa nhận rằng: “Không có một công thức thần kỳ nào có thể biến một
người nghèo trở nên giàu có. Viện trợ, đầu tư, giáo dục, kiểm soát dân số, điều
chỉnh chính sách cho vay hay xóa nợ đều không phải là liều thuốc tiên cho tăng
trưởng”; và chính tác giả luận giải rằng: “Nguyên nhân là do các công thức nêu
trên đã không dựa trên nguyên tắc cơ bản của kinh tế học: đó là con người hành
động vì động cơ”. Con người mà tác giả nêu ở đây, diễn đạt theo một cách khác
chính là nguồn nhân lực.
H. John Bernardin (2007), Human resource management (Quản lý
nguồn nhân lực) Nxb McGraw-hill, Boston, tác giả đã nêu ra cách thức quản lý
và sử dụng nguồn lực con người, phân tích về các nghề nghiệp, đưa ra các kế
hoạch và cách thức tuyển dụng nguồn nhân lực. Hơn nữa tác giả chỉ ra các lý do
nhằm phát triển nghề nghiệp đối với người lao động và cách thu hút nguồn lực
lao động cho quốc gia. Cuối cùng thông qua 16 chương của cuốn sách tác giả đã
6

nêu ra vai trò và cách thức để sử dụng nguồn nhân lực một cách an toàn và hợp
lý.

Nolwen Henaff, Jean Yves Martin ( 2001), Labour, employment and
human resources in Viet Nam after 15 years of renovation(Lao động, việc
làm và nguồn nhân lực Việt nam sau 15 năm đổi mới)Nxb Thế giới, Hà Nội.
Các tác giả đã phân tích tình trạng lao động, việc làm và thực trạng nguồn nhân
lực của Việt Nam sau 15 năm đổi mới. Điều này giúp cho người đọc thấy được
thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
công nghệ thông tin ở Việt nam là một điều rất cần thiết trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
William J. Rothwell, Robert K. Prescott và Maria W. Taylor, Vũ
Thanh Vân dịch(2010), Human resources transformation (Chuyển hóa nguồn
nhân lực), Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Cuốn sách lấy vấn đề chuyển đổi nhân sự
làm trung tâm, nó lột tả, khám phá và khắc họa chính xác vai trò, nhiệm vụ của
nhân sự trong hơn thập kỉ qua và đưa ra dự đoán các xu hướng mới trong tương
lai. Các tác giả đã dành riêng hai phần đầu trong cuốn sách để dẫn dắt người đọc
làm quen với khái niệm chuyển đổi nhân sự thông qua cái nhìn toàn cảnh trong
quá khứ, các yếu tố tác động hiện tại, tiền đề của sự đổi mới và xu hướng hình
thái cấp tiến của nhân sự hiện đại. Qua đó, ngành nhân sự như được thoát khỏi
cái bóng thầm lặng, thụ động trong thành công của tổ chức.Từ đó người đọc sẽ
rút ra cho mình những kinh nghiệm, bài học và cách thức thực hiện chuyển đổi
nhân sự phù hợp nhất với bối cảnh hiện tại. Ngoài ra, trong phần phụ lục, các tác
giả còn đưa ra bài nghiên cứu thực tế dựa trên các ý kiến, quan điểm của các nhà
quản lý trong việc áp dụng chuyển đổi nhân sự. Cùng với đó là Bảng khảo sát
dành cho độc giả nhằm xác định, đánh giá mức độ ưu thế nhân sự trong doanh
nghiệp để ngay lập tức có thể đề ra chiến lược và phương hướng hành động cho
bản thân trong việc chuyển đổi nhân sự có tác động rất lớn đối với quá trình sử
dụng một cách hợp lý nguồn nhân lực.
1.1.3. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực của các tác giả
trong nước
Comment [s3]: CĂN LỀ
7


Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, việc giải quyết các vấn đề xã hội như vấn
đề việc làm và phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất
lượng cao nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu, đề cập ở nhiều công trình, bài
viết dưới các góc độ khác nhau, cụ thể như:
PTS. Mai Quốc Chánh chủ biên (1999), Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Cuốn sách đã phân tích vai trò của nguồn nhân lực và việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nước ta đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước
TS. Bùi Thị Ngọc Lan (2002) Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã phân tích rõ vị trí, vai trò,
chức năng của nguồn lực trí tuệ -bộ phận trung tâm, làm nên chất lượng và sức
mạnh ngày càng tăng của NLCN và là tài sản vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc
và của toàn nhân loại. Trên cơ s ở đó, tác giả đưa ra những phương hướng
và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc
đổi mới và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
TS Phạm Văn Khánh (2011) Trọng dụng nhân tài giáo dục để đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thời kì mới , Tạp chí Dân số và Phát triển, số
9(101). Tác giả nêu ra “Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đang đặt ra cho nước ta
những yêu cầu mới về nguồn nhân lực chất lượng cao, nghĩa là nguồn nhân lực
được đào tạo có kỹ năng lao động, làm việc có kỹ thuật, có trình độ khoa học,
công nghệ tiên tiến. Trong điều kiện hội nhập, mở cửa thị tường, Việt Nam chủ
trương CNH rút ngắn thời gian gắn với phát triển kinh tế tri thức thì yêu cầu lại
càng nhiều hơn về số lượng, nâng cao về chất lượng đối với nhân lực để có thể
nâng cao năng suất lao động xã hội, sớm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc
hậu và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là các tầng lớp lao động như nông dân,
công nhân, tri thức.
Một yêu cầu của CNH, HĐH là nguồn nhân lực phải có sức khỏe và tiếp
thu nhanh kiến thức khoa học, công nghệ mới, có kỹ năng làm việc trong môi

trường công nghệ, kỹ thuật ngày càng đổi mới và phát triển. Do vậy phát triển
8

nhân lực phải tập trung vào thế hệ trẻ. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đẩy mạnh
CNH, hội nhập thì giáo dục, đào tạo phải làm sao để thanh niên, thế hệ trẻ trở
thành đội quân xung kích đi vào khoa học công nghệ mới. Tuy lực lượng lao
động trẻ nước ta được xếp vào hạng quốc gia có trình độ học vấn khá, có nhiều
học sinh, sinh viên thông minh đạt giải quốc tế, nhưng lại thiếu những nhà kỹ
nghệ trẻ tài năng, những doanh nhân, nhà doanh nghiệp trẻ có tài và những lao
động tinh thông công nghệ mới”.
TS Trần Anh Phương (2011) Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng các
khu kinh tế biển đảo giải pháp phát triển kinh tế-xã hội và ứng phó với biến đổi
khí hậu Tạp chí Dân số và Phát triển, số 9.(102). Tác giả cho rằng việc quan
trọng trước hết chúng ta cần làm ngay, đó là đánh giá và dự báo đúng nhu cầu
phát triển qui mô dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực
chất lượng cao của các vùng ven biển, vùng biển và hải đảo, trong đó nòng cốt
là cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, các
chuyên gia và đội ngũ lao động chuyên ngành kỹ thuật thuộc lĩnh vực kinh tế
biển. Trên cơ sở đó lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao
trung hạn và dài hạn, cùng với việc xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo gắn với
cơ chế cử tuyển để khuyến khích cán bộ khoa học và quản lý công tác tại các hải
đảo, các vùng ven biển
GS.TS Đặng Hữu – TS Đinh Quang Ty (2005), Đề tài KX.02.03 – Xu
hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tác động của nó đến sự phát triển và lựa
chọn chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam”, Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất của kinh tế tri thức, những đặc điểm
cơ bản và xu thế phát triển của nó, tác động của nó đến sự phát triển xã hội, kinh
nghiệm của các nền kinh tế đang tiến tới kinh tế tri thức; đồng thời phân tích
thực trạng kinh tế nước ta dưới góc nhìn của kinh tế tri thức, từ đó đề xuất các
kiến nghị về phát triển kinh tế tri thức ở nước ta, nhằm đẩy nhanh, rút ngắn quá

trình CNH,HĐH.
TS Lê Thị Hồng Điệp (2012), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Nxb ĐHQG Hà Nội.
9

Tác giả xác định nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài được xem là
nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của bất kỳ quốc gia nào
trong quá trình hòa nhập vào xu hướng phát triển mới của thời đại. Từ đó chỉ ra
vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu xây dựng
nền kinh tế trí thức có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với tương lai phát triển
của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Phan Thanh Phố - An Như Hải, Phát triển nguồn nhân lực để công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tạp chí Kinh tế và phát triển, số 3/1995.
Tác giả đã nêu ra vai trò và tác động của nguồn nhân lực đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Trong tiến trình đó nguồn nhân lực là yếu
tố đầu vào và là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam.
1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra với luận
văn
- Các công trình nêu trên đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH
- Đã phân tích thực trạng của nguồn lực con người nói chung hoặc đi sâu
về nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam nói riêng.
- Đã đề xuất quan điểm và đưa ra hệ thống các giải pháp cơ bản để phát
triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, góp phần hình
thành và phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Tuy nhiên, hầu hết những công trình nghiên cứu đó mới chỉ đề cập đến vai trò,
thực trạng và giải pháp đối với nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung mà
chưa tìm ra được nguyên nhân sâu xa của vấn đề để đưa ra giải pháp phù hợp
với từng địa phương nhất định. Hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu

chuyên biệt về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Bình Dương.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài: “ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh
Bình Dương” được lựa chọn để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế
chính trị.
Comment [s4]: CĂN LỀ
Comment [s5]: CĂN LỀ
10

Đề tài tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Bình Dương; từ đó đề xuất một số giải pháp mang tính đặc thù để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo về lý luận và thực tiễn
quý báu để tác giả kế thừa, sử dụng trong thực hiện luận văn của mình.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng từ những năm 60 ở nhiều nước
phương Tây và một số nước châu Á. Do có nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu
khác nhau nên có khá nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đã đưa ra các định
nghĩa, quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực.
Theo Liên Hiệp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và đất nước” [5; 13]
Ngân hàng thế giới (WB) thì cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Như vậy ở
đây nguồn lực con người được coi như nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất
khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.

Theo thuyết lao động xã hội thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân
lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường ( trừ những người bị
dị tật bẩm sinh). Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp là khả năng lao động của xã
hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào nền sản xuất xã hội, tức là toàn
Comment [s6]: CĂN LỀ
11

bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về
thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Quan điểm của Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực
được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng, đó là tổng số những người trong độ
tuổi lao động làm việc theo quy định của pháp luật và thời gian lao động có thể
huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khỏe và trình độ chuyên môn,
kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động.
Nhằm định hướng cho những luận giải về nguồn nhân lực CLC, có thể đi
đến một cách hiểu thống nhất về nguồn nhân lực như sau: Nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thông qua những khả năng về thể lực,
trí lực, tâm lực của người lao động. Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành lực
lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển KT-XH của mọi quốc gia.
Xét về hình thức, cách hiểu trên là một cách hiểu về nguồn nhân lực theo
nghĩa hẹp. Tuy nhiên, xét về bản chất, đó là cách hiểu nhấn mạnh tới khả năng
của lực lượng lao động – yếu tố quyết định nhất chất lượng nguồn nhân lực. Dựa
vào đó, ta có thể phân biệt được chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời thấy rõ
được ý nghĩa của sự phân biệt ấy khi đánh giá những đóng góp quan trọng của
nguồn nhân lực chất lượng cao vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm cho nền
kinh tế và phát triển xã hội.

1.2.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Thuật ngữ nguồn nhân lực chất lượng cao được xuất hiện phổ biến ở Việt
Nam trong những năm gần đây do những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng
nguồn nhân lực của một nền kinh tế đang chuyển đổi và hội nhập quốc tế. Trước
thực tế này, Đại hội Đảng lần thức X (2006) đã nêu trong văn kiện thuật ngữ
nguồn nhân lực chất lượng cao để khẳng định sự hiện diện của một bộ phận
nguồn nhân lực đàu tàu trong quá trình phát triển đất nước.
Về vấn đề này C.Mác đã từng quan niệm: “Vậy thì nền công nghiệp do
toàn xã hội thực hiện một cách tập thể và có kế hoạch lại càng cần những con
người có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm nhanh chóng
12

toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn” [1; tr.474]. Ông phân tích lao động
giản đơn và lao động phức tạp và kết luận : lao động phức tạp ( lao động được
đào tạo) là bội số của lao động giản đơn.
Khi bàn tới thuật ngữ “nguồn nhân lực CLC”, đại từ điển Kinh tế thị
trường của Trung Quốc cho rằng, đó là những người, trong điều kiện xã hội nhất
định, có tri thức chuyên môn nhất định, có năng lực và kỹ năng cao, với tính lao
động sáng tạo của bản thân trong hoạt động xã hội, có khả năng góp phần cống
hiến nào đó đối với sự phát triển của xã hội.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “nguồn nhân lực CLC” thường được tiếp cận theo
nhiều cách thức khác nhau.
Thứ nhất, cách tiếp cận nhấn mạnh tới khả năng và vai trò của nguồn
nhân lực CLC gắn với quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam
Cách tiếp cận này cho rằng, nguồn nhân lực CLC là đội ngũ nhân lực có trình độ
và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên
tiến, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân đưa
lĩnh vực của mình đi vào CNH, HĐH được mở rộng theo kiểu “ vết dầu loang”
bằng cách dẫn dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn đi lên với tốc
độ nhanh.

Thứ hai, cách tiếp cận nhấn mạnh tới trình độ chuyên môn cao và khả
năng thích ứng nhanh của nguồn nhân lực CLC
Cách tiếp cận này cho rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng
lao động có học vấn, có trình độ chuyên môn cao và nhất là có khả năng thích
ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất.
Thứ ba, cách tiếp cận về nguồn nhân lực CLC với tư cách là cá nhân
người lao động riêng lẻ gắn với tiêu thức phân loại về chuyên môn, kỹ thuật.
Theo cách tiếp cận này, nhân lực CLC là khái niệm để chỉ một con người,
một lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với
một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ
thuật nhất định ( trên đại học, cao đẳng, công nhân lành nghề).
Thứ tư, cách tiếp cận nhấn mạnh tới trình độ cao và khả năng thích ứng
Comment [s7]: TRÍCH NGUỒN TRONG
NGOẶC THÌ GHI SỐ THỨ TỰ TÀI LIỆU TRƯỚC,
SỐ TRANG GHI SAU, EM ĐANG LÀM NGƯỢC.
EM VIẾT DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
KHÔNG THEO ĐÚNG QUY ĐINH, VÌ VẬY PHẢI
LÀM LẠI DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO,
SAU ĐÓ CHÚ Ý ĐỔI LẠI SỐ THỨ TỰ TÀI LIỆU
TRÍCH DẪN CHO ĐÚNG.
13

nhanh, đồng thời nhấn mạnh tới phẩm chất và khả năng sáng tạo tri thức của
nguồn nhân lực CLC.
Theo cách tiếp cận này, nguồn nhân lực CLC là bộ phận tinh túy nhất của
nguồn nhân lực. Lực lượng này có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao,
có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những biến đổi
nhanh chóng của công nghệ sản xuất, có phẩm chất tốt và có khả năng vận dụng
sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động
sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Dù các nhà nghiên cứu có những góc độ tiếp cận khác nhau về nguồn
nhân lực nhưng tổng hợp lại, có thể nhấn mạnh tới những đặc trưng cốt lõi sau
của lực lượng này:
Một là, về vai trò và tầm quan trọng: Nguồn nhân lực CLC là lực lượng
ưu tú nhất, thực hiện vai trò dẫn đường đối với nguồn nhân lực nói chung trong
quá trình phát triển KT- XH.
Hai là, về số lượng: Nguồn nhân lực CLC chỉ bao gồm một bộ phận nhân
lực trong tổng số nguồn nhân lực quốc gia.
Ba là, về chất lượng: Nguồn nhân lực CLC được đánh giá thông qua các
yếu tố cơ bản sau: (1) phẩm chất đạo đức, (2) trình độ chuyên môn nghiệp vụ
được đào tạo, (3) khả năng thích ứng và sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh đó theo tài liệu khác, TS Nguyễn Hữu Dũng (2002) cho rằng:
“Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người
lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một
ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật
nhất định (trên Đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề) có kỹ năng lao
động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của
công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng
tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản
xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [20, tr.20]. Theo các
thống kê chính thức, nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm những người được
đào tạo một cách hệ thống và có bằng cấp. Tuy nhiên cũng thấy rằng, trên thực
Comment [s8]: CÔ ĐÃ XEM LẠI DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO, TÀI LIỆU SỐ 12
KHÔNG PHẢI LÀ NGUYỄN HỮU DŨNG, ÔNG
N.H.DŨNG CHỈ CÓ Ở SÔ 20,21; TUY NHIÊN LẠI
CHẲNG CÓ NGUYỄN HỮU DŨNG (2002) MÀ
CHỈ CÓ N.HDUNG (2010) VÀ (2003).
EM PHẢI RẤT CẨN THẬN VÀ TRÍCH DẪN CHO
ĐÚNG KHÔNG THÌ HỘI ĐỒNG HỌ ĐÁNH GIÁ

LÀ EM COPY ẨU ĐẤY.
EM PHẢI SỬA LẠI NGUỒN TRÍCH DẪN CHO
CHÍNH XÁC
14

tế, không phải tất cả những người có bằng cấp đều là sức lao động có trình độ
cao, mà sức lao động đó còn phải đem lại lợi ích cao trong những công việc cụ
thể, hoạt động lao động đó không chỉ biểu hiện ở mức độ kỹ năng mà còn trở
thành kỹ xảo. Và ngược lại, có những người có thể chỉ cần thông qua con đường
tự học, tự rèn luyện những sức lao động của họ vẫn có thể đạt tới chất lượng
cao, mang lại hiệu quả. Nói cách khác nguồn nhân lực chất lượng cao không
đồng nghĩa với học hàm, học vị cao.
Vậy, nhân lực chất lượng cao trước hết phải được thừa nhận trên thực tế,
không phải ở dạng tiềm năng. Điều đó có nghĩa là nó không đồng nghĩa với học
vị cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người có năng lực thực tế hoàn
thành nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc nhất, sáng tạo và có đóng góp thực
sự hữu ích cho công việc của xã hội.
Nhân lực chất lượng cao xem xét ở góc độ lực lượng lao động. Khái niệm
nguồn nhân lực chất lượng cao nhấn mạnh tính tổng hòa đạo đức nghề nghiệp
(nhân cách), thể lực, trình độ, ý chí, niềm đam mê và tay nghề (độ lành nghề)
như một sức sản xuất (vật chất và tinh thần).
Như vậy, mặc dù khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao còn đang
được giới nghiên cứu bàn luận rất nhiều và chưa có một sự thống nhất chính
thức nào được thừa nhận, nhưng có ba điểm cốt lõi gắn liền với nguồn nhân lực
chất lượng cao là: trình độ được đào tạo; phẩm chất đạo đức tốt; khả năng đáp
ứng được yêu cầu phức tạp của công việc trong những ngành có đóng góp quyết
định vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói
đến chất lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của

một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành đặc
biệt quan trọng, là nhóm tinh túy nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất
lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân
lực nói chung
1.2.1.3 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
15

Từ những phân tích trên có thể đưa ra quan niệm về phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao như sau:
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là quá trình tạo lập và sử dụng
hợp lý năng lực toàn diện của lực lượng lao động trình độ cao vì sự tiến bộ kinh
tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người
Như vậy, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể
lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị – xã hội, về đạo đức, tình
cảm trong sáng. Việc xác lập các chuẩn mực, định hướng các giá trị xã hội để
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là hết sức cần thiết. Chìa khóa vạn năng để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chính là phải nâng cao giáo dục toàn
diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và
học; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục
Việt ” [ 7, tr.95]
1.2.2. Vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đóng vai trò thúc
đẩy hàng đầu đến sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế nói chung. Ngoài
việc gia tăng nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và thúc đẩy sự phát triển
của khoa học công nghệ thì trên phương diện lý luận và cả thực tiễn đều khẳng
định phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao là yếu tố quyết định hàng đầu tới quy mô tăng trưởng kinh tế, là nhân tố cơ
bản giữ vai trò quyết định trong việc khai thác, sử dụng, tái tạo và phát triển có

hiệu quả các nguồn lực khác. Nguồn nhân lực được xem như là năng lực nội
sinh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội chính vì thế mà nguồn nhân lực
chất lượng cao với yếu tố hàng đầu là chất xám, trí tuệ có thể bồi dưỡng, đào
tạo, khai thác và sử dụng một cách hợp lý, bởi như chúng ta đã biết thì các
nguồn lực khác dù nó có nhiều đến đâu thì cũng chỉ là có hạn. Nếu chúng ta
không biết vận dụng nó kết hợp với nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, thậm
chí làm lãng phí và thất thoát huỷ hoại các nguồn lực đã có. Nếu có một nguồn
16

nhân lực chất lượng cao phát triển thì việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
khác đạt hiệu quả ngày càng cao và trong giá trị hàng hoá, dịch vụ tạo ra, hàm
lượng chất xám chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Xét ở một phương diện khác, vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao
đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá được biểu hiện như là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hội Nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa VII (tháng 1/1994)
đã đưa ra khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa: “Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chủ yếu biến sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất xã hội cao”. Đối
với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta được coi là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Muốn khắc phục nguy cơ tụt hậu hơn về
kinh tế, chúng ta phải thực hiện con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa rút
ngắn trên cơ sở kết hợp linh hoạt và hợp lý những bước đi vừa tuần tự, vừa nhảy

vọt. Vì vậy cần những biện pháp hữu hiệu hơn để có thể phát triển nhanh và
hiệu quả cả về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, tiếp cận nhanh và hiệu quả
cả về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, tiếp cận nhanh với cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chính trong quá trình này sự phát
triển máy móc, thiết bị, dưới tác động của khoa học công nghệ đã phát triển, tính
chất xã hội hoá lực lượng sản xuất ngày càng cao thì chất lượng nguồn nhân lực,
trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao càng giữ vai trò quan trọng và quyết
định.
17

Điều đấy được chứng minh ở các nước trong quá trình công nghiệp hoá,
đã nhập những dây chuyền công nghệ rất tiên tiến nhưng do trình độ nguồn nhân
lực chưa phát triển, chưa cao nên hiệu quả sử dụng dây chuyền công nghệ đấy
rất thấp và nhiều trường hợp bị ngừng hoạt động, chịu hao mòn hữu hình và vô
hình. Trái lại ở một số nước tuy máy móc chưa hiện đại nhưng nhờ có sự đầu tư
và phát triển về nguồn nhân lực, trình độ cao, họ đã công nghiệp hoá thành
công, chủ động tiếp nhận và chuyển giao công nghệ để phát triển nhanh. Qua đó
chúng ta có thể thấy, để có thiết bị, công nghệ hay vốn thì các nước đang phát
triển phải tiến hành “nhập” và “vay” ở các nước phát triển. Nhưng thực tế cho
thấy nguồn nhân lực thì không thể có được nhờ con đường nhập khẩu. Ở nước
ta, chính con người là nguồn nội lực đóng vai trò, một yếu tố quyết định đến sự
thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảng ta đã xác định phải lấy việc
phát huy chất lượng nguồn nhân lực – phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là điều kiện để rút
ngắn khoảng cách tụt hậu và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhằm phát triển bền vững
Ngày nay, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ đã đưa đến bước chuyển mới về vai trò nguồn nhân lực. Triết lý kinh
doanh “coi công nghệ là trung tâm” được chuyển sang “coi con người là trung

tâm”, là động lực, ưu tiên con người có kiến thức, trình độ chuyên môn, động cơ
lao động và đề cao vai trò nguồn nhân lực coi đó là nhân tố quyết định trọng sự
phát triển của mỗi quốc gia cũng như trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Cuộc cạnh tranh giữa các nước có nền kinh tế phát triển diễn ra gay gắt
nhất là trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Như chúng ta có thể thấy, sự phục hồi nhanh chóng của Tây Âu cùng
với kế hoạch Marshall thời hậu chiến, sự phát triển thần kỳ của nhiều nước ở
khu vực Đông Á bao gồm Nhật Bản, Hàn quốc, Đài loan và tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng của nhiều nước công nghiệp mới, các nước ASEAN và Trung

×