Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở quận hà đông thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.77 KB, 23 trang )

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở quận
Hà Đông thành phố Hà Nội

Ngô Thị Thu Trang

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Chu Văn Cấp
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hóa lý luận về nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quận về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực chất lượng cao ở quận Hà Đông thành phố Hà Nội những năm gần
đây. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
quận Hà Đông trong giai đoạn tới.

Keywords: Kinh tế chính trị; Nguồn nhân lực; Quận Hà Đông

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế khép kín sang kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo
hướng hiện đại. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi kinh tế tri thức đang từng bước
phát triển ở nước ta thì cùng với nó là sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng
cao. Theo số liệu của cuộc điều tra dân số năm 2009, nước ta là một trong số ít quốc
gia trong khu vực có tỷ lệ về cơ cấu độ tuổi của dân số và lao động khá lý tưởng (trên
50% số dân trong độ tuổi lao động từ 15 – 60 tuổi, và 45% trong tổng số lao động có
độ tuổi dưới 54). Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nước ta đã
tăng từ 7,6% (năm 1986) lên gần 30% (năm 2007). Người lao động Việt Nam nhìn
chung có những phẩm chất vượt trội như thông minh, cần cù, chịu khó, khả năng nắm


bắt các kỹ năng lao động, đặc biệt là kỹ năng sử dụng các công nghệ hiện đại tương
đối nhanh. Đây là lợi thế cạnh tranh quan trọng của nguồn nhân lực nước ta trong quá
trình toàn cầu hóa và phát triển nền kinh tế tri thức.
Tuy nhiên so với yêu cầu của nền kinh tế tri thức thì chất lượng nguồn nhân lực ở
nước ta hiện nay còn nhiều bất cập và hạn chế. Hiện nay Việt Nam mới chỉ đáp ứng
được 35 – 40% nhu cầu nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp. Thị trường nhân
lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước những hạn chế to lớn về số lượng,
chất lượng và cơ cấu.
Quận Hà Đông là một trong những quận mới thành lập của Thủ đô theo Nghị
quyết số 19/NQ – CP ngày 8/5/2009 của Chính phủ. Với diện tích 4791,74 ha,
198.687 nhân khẩu, là một quận có nhiều tiềm năng phát triển. Lực lượng lao động
chiếm trên 50% dân số, song chất lượng và cơ cấu NNL chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của quận. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong
thời gian tới, một trong những mục tiêu của quận là nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, nhất là giai đoạn sau sát nhập với Thủ đô thì
yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là rất lớn. Vì thế việc tìm hiểu thực trạng
nguồn nhân lực chất lượng cao ở quận Hà Đông từ đó đưa ra một số giải pháp phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở quận
Hà Đông là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao luôn là đề tài quan tâm
của nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học. Có thể nêu ra các công trình nghiên
cứu tiêu biểu về phát triển NNL chất lượng cao như sau:
(1) Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập kinh tế -Trương Thu Hà, tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam,
số 4 năm 2005.
Tác giả đã phân tích những cơ hội và thách thức của giáo dục nước nhà trong việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời đưa ra một số các giải pháp để có thể tranh thủ được cơ hội, vượt qua
thách thức trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn sắp tới.

(2) Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa : Luận án Tiến sĩ kinh tế của Phạm Văn
Quý năm 2005. Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của nguồn nhân lực khoa học
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và từ đó đưa ra
các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở nước ta
hiện nay.
(3) Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương: Trung tâm thông tin tư liệu: Phát
huy nhân tố con người để phát triển bền vững.
( />0-%Final.pdf, tháng 12/2009). Các tác giả tìm hiểu nhận thức tổng quát về nhân tố
con người, rút ra bài học kinh nghiệm của một số nước như Thụy Điển, Nhật Bản,
Trung Quốc, Mỹ. Từ đó các tác giả phân tích thành tựu và hạn chế trong phát triển con
người trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số kiến nghị nhằm
thúc đẩy nhân tố con người ở Việt Nam.
(4) Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, H.2002. Tác giả đã phân
tích nhân lực công nghệ ưu tiên, tập trung vào những ngành công nghệ ưu tiên cần
thiết trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như công nghệ sinh học,
công nghệ năng lượng…và đưa ra giải pháp phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở
nước ta.
(5) Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương: Trung tâm thông tin tư liệu:
Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
( />%20khcn.pdf; 30/7/2007).
Các tác giả đã nêu khái quát vai trò của nguồn nhân lực khoa học công nghệ, thực
trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ ở Việt Nam.
Và nhiều công trình nghiên cứu khác.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận về NNL,
phát triển NNL, vai trò của NNL nhất là NNL chất lượng cao, các giải pháp cần thiết
để phát triển NNL chất lượng cao…

Như vậy các nghiên cứu về nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao ở
một quận nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai như quận Hà Đông thành phố Hà
Nội còn rất ít. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Phát triển nhân lực chất lƣợng cao ở
quận Hà Đông Thành phố Hà Nội” và đề tài này không trùng lặp với các công trình
khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về nguồn nhân
lực, nhân lực chất lượng cao, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở quận
Hà Đông thành phố Hà Nội những năm gần đây và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội quận đến
năm 2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa lý luận về nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
 Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quận về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
 Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở quận Hà Đông thời gian
qua.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
quận Hà Đông trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội quận Hà Đông thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao ở quận Hà Đông
thành phố Hà Nội từ năm 2000 đến năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các
phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: tức là phân tích cả về mặt định tính và định lượng
các vấn đề lý luận thực tiễn rồi tổng hợp, khái quát làm rõ bản chất của vấn đề cần

nghiên cứu
- Phương pháp thống kê so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp này để tính toán các
số liệu, các chỉ tiêu, phản ánh các chỉ tiêu về kết quả phát triển NNL, các số liệu điều
tra khảo sát được phân tích, so sánh để làm rõ thực trạng phát triển NNL, nhất là NNL
chất lượng cao ở quận Hà Đông.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: chủ yếu là thu thập số liệu thứ cấp: dựa
vào các nguồn tư liệu, số liệu đã có liên quan đến đề tài như: số liệu thống kê, các kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố, các báo cáo của UBND các
cấp về phát triển kinh tế - xã hội…liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó vận dụng
phương pháp phân tích, đánh giá phù hợp với nội dung và phạm vi nghiên cứu của
luận văn.
- Phương pháp mô hình hóa: tức là thể hiện các kết quả nghiên cứu bằng các bảng,
biểu đồ, sơ đồ, đồ thị….
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao luận văn phân tích thực trạng
nguồn nhân lực chất lượng cao quận Hà Đông thành phố Hà Nội giai đoạn 10 năm
qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội quận Hà Đông trong thời gian tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương, 6 tiết
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao quận Hà Đông
Thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở quận Hà Đông thành phố Hà Nội đến năm 2020.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1 Lý luận về nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực:
1.1.1.1 Nguồn nhân lực (Human Resoures)
NNL tiếp cận dưới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị được hiểu là: Tổng
hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia,
trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong
lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu
hiện tại và tương lai của đất nước.
NNL được thể hiện trên 2 giác độ: số lượng và chất lượng.
Số lượng NNL là những con người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao
động, nó biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng NNL. Các chỉ tiêu này
có quan hệ với quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số.
Chất lượng NNL là trạng thái nhất định của NNL thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành bản chất bên trong của NNL.
(1). Năng lực về thể chất (thể lực) của nguồn nhân lực
Nói đến thể lực là nói đến tình trạng sức khỏe của NNL, sức khỏe là sự phát triển
hài hòa của con người về cả thể chất lẫn tinh thần. Đó là sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh
thần.
(2) Năng lực tinh thần (trí lực) của nguồn nhân lực
Chất lượng NNL được phản ánh chủ yếu thông qua sức mạnh trí tuệ, đây là yếu tố
quan trọng nhất quyết định chất lượng của NNL, đặc biệt trong điều kiện trí tuệ hóa lao
động hiện nay
- Trình độ học vấn: là chỉ tiêu đầu tiên biểu hiện trí lực của NNL, bởi lẽ nó thể
hiện sự hiểu biết của người lao động về những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội,
là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện
những việc đơn giản để duy trì cuộc sống.
Thứ nhất: Tỷ lệ người biết chữ trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế.
Thứ hai: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế có trình độ văn hóa tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
Thứ ba: Số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế

Thứ tư: Tỷ lệ dân số đi học chung các cấp: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông
Thứ năm: Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Chất lượng của NNL không chỉ thể hiện ở trình độ học vấn, quan trọng hơn là
trình độ chuyên môn kỹ thuật, thông qua số lượng và chất lượng của lao động đã qua đào
tạo.
- Năng lực sáng tạo:
Trong thời đại ngày nay, việc trang bị những kiến thức học vấn phổ thông và kỹ
năng nghề nghiệp là chưa đủ, cần phải tạo lập cho mối con người Việt Nam có tư duy
năng động, sáng tạo, dám mạo hiểm, sẵn sàng thích ứng và thích ứng cao trong một thế
giới đầy biến động và cạnh tranh khốc liệt nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu
vực. Cho nên trí lực còn được biểu hiện ở óc sáng tạo, tính linh hoạt, nhanh nhẹn, sắc bén
trong phát hiện thông tin mới và khả năng thích ứng nhanh để học tập, áp dụng, làm chủ
các phương tiện khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại cũng như năng lực hoạch định
các giải pháp kinh tế và thực hiện phát triển kinh tế. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá năng lực trí tuệ trong quá trình CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức hiện
nay.
(3) Kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, phẩm chất đạo đức, thái độ và
phong cách làm việc của người lao động
Tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, nhiều nhà
nghiên cứu lý luận nước ta cho rằng, khi nói tới NNL thì ngoài thể lực và trí lực của con
người cũng cần phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn và nắm bắt nhu
cầu thị trường của họ. Bởi vì, ngoài thể lực và trí lực, cái làm nên nguồn lực con người là
kinh nghiệm sống, đặc biệt là những kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người.
1.1.1.2 Vài nét về nguồn nhân lực chất lƣợng cao
NNL chất lượng cao được hiểu bao gồm:
- NNL có trình độ đại học, cao đẳng, tức là những người lao động được đào tạo (chính
quy hay không tập trung có đươc học vị cử nhân các chuyên ngành, ngành đào tạo).

- Đội ngũ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi.
- NNL khoa học và công nghệ. Đó là những người làm việc trong các cơ quan, các
viện nghiên cứu khoa học, người làm công tác khoa học – kỹ thuật trong các cơ quan,
doanh nghiệp, các lĩnh vực công, nông nghiệp, dịch vụ…các cán bộ khoa học – công
nghệ…
- Đội ngũ lao động lành nghề và trình độ cao. Đó là những người được trang bị kỹ
năng kỹ nghệ thành thạo và có kiến thức chuyên môn, có khả năng đảm nhận được
những công việc phức tạp.
Ở nước ta hiện nay, phát triển NNL, nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất
lượng cao là đột phá chiến lược nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hướng XHCN, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững.
1.1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội
NNL cấu thành bộ phận quan trọng của các nguồn lực của quốc gia như nguồn lực vật
chất (từ con người), nguồn lực tài chính, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực trí tuệ (chất
xám). Những nguồn lực này có thể huy động tối ưu để phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó
NNL có thể nói là “vô tận” và đóng vai trò quyết định trong việc phát huy các nguồn lực khác.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định phải phát triển, nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao. Chất
lượng NNL được nâng lên (học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn, sức khỏe) là tiền
đề thành công của các nước, vùng lãnh thổ công nghiệp mới ở Châu Á như Hồng Kông,
Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan…
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực
1.1.2.1 Quan niệm về phát triển NNL
Phát triển nguồn nhân lực là một "quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng
và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế- xã hội"
[10, tr. 13], đó là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm
lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội

trong từng giai đoạn phát triển.
Phát triển NNL bao gồm các nội dung:
Thứ nhất: Phát triển về số lượng: là sự gia tăng về số lượng và thay đổi cơ cấu
của đội ngũ nhân lực theo hướng phù hợp với môi trường và điều kiện hoạt động mới.
Thứ hai: Phát triển về chất lượng: là sự gia tăng mức sống, trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn kỹ thuật và sức khỏe của các thành viên trong xã hội hoặc trong tổ chức.
1.1.2.2 Các yếu tố tác động đến phát triển NNL
(1) Sự phát triển của khoa học công nghệ,
(2) Xu hướng toàn cầu hóa và mở cửa nền kinh tế
(3) Nền kinh tế thị trường với sự phát triển đa dạng của nhiều loại thị trường,
trong đó có thị trường sức lao động.
(4) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
(5) Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho phát triển kinh tế -
xã hội của một số quận thành phố Hà Nội
1.2.1 Kinh nghiệm của huyện Sóc Sơn:
1.2.2 Kinh nghiệm của huyện Thƣờng Tín
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NHẤT LÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
QUẬN HÀ ĐÔNG THỜI KỲ (2000 – 2010)
2.1 Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hoá và xã hội quận Hà Đông
thành phố Hà Nội liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
(1) Vị trí địa lý
Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, thuộc lưu vực của 2 sông: sông Nhuệ và
sông Đáy; cách trung tâm Hà Nội 11km, nằm dọc hai bên quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình
và các tỉnh trung du, miền núi Tây Bắc.
(2) Điều kiện tự nhiên
Diện tích tự nhiên: Thực hiện các nghị định của Chính phủ về việc mở rộng địa

giới hành chính thị xã Hà Đông và Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội về
mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội, đến nay Hà Đông trở thành một quận của thủ
đô Hà Nội, có diện tích tự nhiên là 48,34 km².
2.1.2 Điều kiện kinh tế, văn hoá, giáo dục
* Đơn vị hành chính
Trong thời gian qua, Hà Đông có nhiều biến đổi về đơn vị hành chính. Thực hiện
nghị định số 01/2006/NĐ-CP ngày 04/01/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới
hành chính mở rộng thị xã Hà Đông, tiếp nhận thêm 3 xã Biên Giang, Đồng Mai thuộc
huyện Thanh Oai, xã Dương Nội thuộc huyện Hoài Đức và thôn Bãi xã Phụng Châu
huyện Chương Mỹ. Ngày 27/12/2006 thực hiện Nghị định số 155/2006/NĐ-CP của chính
phủ, Thành phố Hà Đông được thành lập và trực thuộc tỉnh Hà Tây. Thực hiện Nghị
quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội, Hà Đông sát nhập về Thành phố Hà Nội từ
tháng 8/2008 và thành lập quận Hà Đông theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 8/5/2009
của Chính phủ.
* Dân số và mật độ dân số
Quận có 17 đơn vị hành chính cấp phường, tính đến thời điểm điều tra dân số ngày
1/6/2010 quận Hà Đông có 237.905 người.
* Tăng trưởng kinh tế: Thời kỳ 2001-2005 tốc độ tăng GDP bình quân của Hà Đông là
12,8%. Thời kỳ 2006-2009 Hà Đông phải đối mặt với khủng hoảng tài chính; suy thoái
kinh tế toàn cầu, thời tiết diễn biến bất lợi, dịch bệnh bùng phát…, song kinh tế Hà Đông
tiếp tục tăng trưởng mạnh, bình quân GDP tăng 18,5%/năm, trong đó công nghiệp xây
dựng tăng 20,1%/năm, thương mại – du lịch – dịch vụ tăng 48,7%/năm và nông nghiệp
có giá trị trồng trọt trên 1ha canh tác tăng bình quân 11,7%/năm.
* Về đầu tư: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thì vốn là một nhân tố rất quan trọng, việc huy động và sử dụng các nguồn
vốn một cách hợp lý, có hiệu quả sẽ tác động trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động, phát triển nền kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
2.2 Đánh giá về thực trạng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở
quận Hà Đông thành phố Hà Nội trong thời gian qua.
2.2.1 Tình hình nhân lực và phát triển nhân lực ở quận Hà Đông

2.2.1.1 Quy mô lực lƣợng lao động
Theo số liệu ở bảng dưới cho thấy: Số người từ 15 tuổi trở lên đến 1-6-2010 có
177.194 người. Nếu so với kết quả điều tra lao động việc làm tháng 8/2008 đến nay đã
tăng 22.400 người. Xét về cơ cấu theo nhóm tuổi thì quận Hà Đông là quận có lực lượng
lao động tương đối trẻ. Điều đó được thể hiện qua tỷ trọng của số người từ 15 tuổi đến 44
tuổi vẫn chiếm 66,7% trong tổng số người từ 15 tuổi trở lên. Năm 2008 (theo kết quả
điều tra dân số) số người trên 55 tuổi chiếm 18,2% so với tổng số người từ 15 tuổi trở lên
thì đến thời điểm điều tra năm 2010 tỷ lệ này đã tăng lên 18,6%. Như vậy lực lượng của
quận ngày càng có xu hướng già hoá.




Bảng 2.1: SỐ NGƢỜI TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN CỦA QUẬN HÀ ĐÔNG CHIA
THEO GIỚI TÍNH VÀ ĐỘ TUỔI (THỜI ĐIỂM 1/6/2010)
STT
Chia theo nhóm tuổi
và khu vực
Tổng số người
Trong đó: Nữ
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
(người)
Tỷ trọng
(%)

Tổng số
177.194
90.369

51
100
1
Từ 15 đến 24 tuổi
44.476
22.594
50,8
25,1
Trong đó: hiện đang đi học
26.374
13.134
49,8
14,9
2
Từ 25 đến 34 tuổi
42.704
22.334
52,3
24,1
3
Từ 35 đến 44 tuổi
31.010
15.629
50,4
17,5
4
Từ 45 đến 54 tuổi
26.048
13.154
50,5

14,7
5
Từ 55 tuổi trở lên
32.956
16.658
50,6
18,6
Nguồn: UBND quận Hà Đông, Đề án chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn quận Hà Đông giai đoạn 2010-2015
2.2.1.2 Về chất lƣợng nguồn nhân lực
Công tác xây dựng nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực chất lượng cao thì điều quan
trọng là phải xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo các tiêu chí sau:
Một là: Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực (Số người từ 15 tuổi trở lên)
Biểu 2.2: SỐ NGƢỜI TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN CỦA QUẬN HÀ ĐÔNG CHIA
THEO ĐỘ TUỔI VÀ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA THỜI ĐIỂM 1/6/2010
T
T
Chia theo
nhóm tuổi và
khu vực
Tổng số
(người)
Tiểu học
THCS
THPT
Không biết
chữ
Tổng số
(người)
Tỷ

trọng
(%)
Tổng số
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
(người
)
Tỷ
trọng
(%)

Tổng số
177.194
23.567
13,3
54.221
30,6
97.811
55,2
1.595
0,9

1
Từ 15 đến 24
tuổi
44.476
623
1,4
7.516
16,9
36.204
81,4
133
0,3
2
Từ 25 đến 34
tuổi
42.704
2263
5,3
11.872
27,8
28.441
66,6
128
0,3
3
Từ 35 đến 44
tuổi
310010
3.287
10,6

12.900
41,6
14699
47,4
124
0,4
4
Từ 45 đến 54
tuổi
26.048
8741
18,2
10.445
40,1
10706
41,1
156
0,6
5
Từ 55 tuổi trở
lên
32.956
12653
36,3
11.488
30,7
7761
29,3
1054
3,7

Nguồn: UBND quận Hà Đông, kết quả điều tra lao động việc làm năm 2010
Theo kết quả điều tra được tổng hợp từ biểu 02 thì lực lượng lao động của quận
Hà Đông khá dồi dào nhưng chất lượng chưa thực sự cao. Số người từ 15 tuổi trở lên
trong khảo sát mức sống năm 2008 của Thành phố Hà Nội vẫn còn 3,98% không biết
chữ, 30,6% tốt nghiệp cấp I, 40,9% tốt nghiệp cấp II, tốt nghiệp cấp III chiếm 23,5%.
Trong khi lực lượng lao động của quận Hà Đông chỉ còn 0,9% không biết chữ, tốt nghiệp
cấp I chỉ chiếm 13,3%, tốt nghiệp cấp II chiếm 30,6%, tốt nghiệp cấp III chiếm 55,2%.
Đặc biệt tỷ lệ người tốt nghiệp cấp III trong độ tuổi lực lượng lao động trẻ (từ 15 tuổi đến
34 tuổi) chiếm tới 73,6%.
Với trình độ văn hoá như trên có thể nói quận Hà Đông có điều kiện cơ bản để nâng
cao chất lượng của nguồn nhân lực.
* Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động
Bảng 2.3 và 2.4 cho thấy trong tổng số 177.194 người từ 15 tuổi trở lên có 114.467
người chưa qua đào tạo chiếm 64,6%, 62717 người qua đào tạo chiếm 35,4%. Trong tổng
số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật (62.717 người) có tới 46.601 người chiếm 74,3%
qua hệ đào tạo chuyên nghiệp từ trung học chuyên nghiệp trở lên, chỉ có 16.116 người qua
học nghề hoặc có trình độ tương đương đặc biệt dạy nghề dài hạn chỉ có 4.254 người chiếm
2,4% tổng số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Như vậy trong công tác giáo dục phải
làm cho lớp trẻ thay đổi quan niệm trong định hướng nghề nghiệp, đồng thời các cơ sở, các
trường chuyên nghiệp trong công tác đào tạo cần bám sát nhu cầu của thị trường lao động.
Như vậy có thể thấy rằng trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của lực lượng lao
động quận Hà Đông hiện tại chưa cao. Lợi thế là số người trong độ tuổi lao động có trình
độ văn hóa và trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Tuy nhiên là một quận của
Thủ đô nhưng Hà Đông vẫn có tỷ lệ người không biết chữ, chứng tỏ chất lượng nguồn
nhân lực của quận chưa cao.
2.2.1.3 Sự phân bổ nhân lực trên địa bàn quận Hà Đông thành phố Hà Nội
- Phân bổ theo ngành
Biểu 2.6: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NHÓM NGÀNH KINH TẾ CỦA QUẬN
HÀ ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2006-2010


Chỉ
tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
SL(ng)
%
SL(ng)
%
SL(ng)
%
SL(ng)
%
SL(ng)
%
NN
32.471
29,70
31.122
26,99
28.459
24,01
28.435
23,53
20.880
16,94
CN –
XD

26.490
24,03
29.865
25,90
30.935
26,10
31.891
26,39
34.955
28,36
DV
51.007
46,27
54.322
47,11
59.136
49,89
60.519
50,08
67.420
54,70
Tổng
số
110.238
100
115.309
100
118.530
100
120.845

100
123.255
100
Nguồn: UBND quận Hà Đông, kết quả điều tra lao động việc làm năm 2010
Như vậy tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ ở quận Hà Đông tăng nhanh hơn
tỷ trọng trong ngành công nghiệp –xây dựng. Ngành nông nghiệp giảm tỷ trọng lao động
từ 29,7% (năm 2006) xuống 16,94% (năm 2010), trung bình mỗi năm giảm 3,19%.
- Phân bổ theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế của quận Hà Đông
giai đoạn 2006-2010

Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
SL(ng)
%
SL(ng)
%
SL(ng)
%
SL(ng)
%
SL(ng)
%
Kinh tế
NN
8.929

8,1
8.786
7,62
8.534
7,20
8.483
7,02
7.728
6,27
Kinh tế
ngoài NN
97.043
88,03
101.88
8
88,36
105.219
88,77
107.468
89,56
110.51
0
89,66
Khu vực
kinh tế
CVĐTNN
4.266
3,87
4.635
4,02

4.777
4,03
4.894
4,05
5.016
4,07
Tổng số
110.23
8
100
115.30
9
100
118.530
100
120.845
100
123.25
5
100
Nguồn: UBND quận Hà Đông, kết quả điều tra lao động việc làm năm 2010
Như vậy cơ cấu lao động ở quận Hà Đông đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo
số liệu ở bảng trên thì lao động ở thành phần kinh tế nhà nước có xu hướng giảm đáng kể: từ
8,1% năm 2006 giảm xuống 6.27% năm 2010, trung bình mỗi năm giảm 0.46%. Trong
giai đoạn 2006 – 2010 khu vực kinh tế ngoài nhà nước cũng tăng về tỷ trọng từ 88,3% năm
2006 lên 89,66% năm 2010, trung bình mỗi năm tăng 0,41%. Trong khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài, do còn chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới nên giai đoạn 2006 – 2010, nhất là trong hai năm 2008 – 2009 tỷ trọng lao động tăng
chậm chạp không đáng kể, từ 3,87% năm 2006 lên 4,07% năm 2010, tức là tăng 0,2% trong
bốn năm.

- Phân bổ theo vùng
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phân bổ nguồn nhân lực theo vùng
cũng có những tác động không nhỏ tới phát triển kinh tế xã hội ở quận Hà Đông, nhất là thời
điểm tỉnh Hà Tây sát nhập với thủ đô Hà Nội. Thời điểm này quận Hà Đông có những thay đổi
lớn, đặc biệt là sự di dân vào quận đột biến trong giai đoạn 2008 – 2010 như đã phân tích ở
trên.
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động khu vực thành thị và nông thôn của quận Hà Đông
giai đoạn 2006 – 2010
Chỉ
tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
SL
(ng)
%
SL
(ng)
%
SL
(ng)
%
SL
(ng)
%
SL
(ng)
%

Nông
thôn
45.716
41,4
7
38.225
33,1
5
37.776
31,8
7
39.199
31,6
1
38.160
30,9
6
Thàn
h thị
64.522
58,5
3
77.084
66,8
5
80.754
68,1
7
82.646
68,3

9
85.095
69,0
4
Tổng
số
110.23
8
100
115.30
9
100
118.53
0
100
120.84
5
100
123.25
5
100
Nguồn: UBND quận Hà Đông, kết quả điều tra lao động việc làm năm 2010
Theo bảng 2.8, tỷ trọng lao động nông thôn có việc làm thường xuyên đã giảm từ
41,47% năm 2006 xuống còn 30,96% năm 2010, trung bình mỗi năm giảm 2,62% và
trong 4 năm (2006-2010) giảm 7.556 người, trung bình mỗi năm giảm 1889 người.
2.2.1.4 Đóng góp vào sự phát triển kinh tế ở quận Hà Đông
Thời kỳ 2001-2005 tốc độ tăng GDP bình quân của Hà Đông là 12,8%. Thời kỳ 2006-
2009 Hà Đông phải đối mặt với khủng hoảng tài chính; suy thoái kinh tế toàn cầu, thời tiết diễn
biến bất lợi, dịch bệnh bùng phát…, song kinh tế Hà Đông tiếp tục tăng trưởng mạnh, bình quân
GDP tăng 18,5%/năm, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 20,1%/năm, thương mại – du lịch –

dịch vụ tăng 48,7%/năm và nông nghiệp có giá trị trồng trọt trên 1ha canh tác tăng bình quân
11,7%/năm.
2.2.2 Khái quát về thực trạng nguồn nhân lựcvà phát triển nguồn nhân lực ở quận
Hà Đông
(1) Những mặt đƣợc
Thứ nhất: Quy mô lao động của quận tăng nhanh, trong đó tỷ lệ lao động trẻ
chiếm đa số. Đây là nguồn lực rất quan trọng đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của quận trong những năm gần đây.
Thứ hai: Phân bố lao động theo ngành từng bước có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực, thể hiện ở sự chuyển dịch phần lớn lao động nông nghiệp sang lao động ở các ngành
công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ.
Thứ ba: Phát triển và sử dụng NNL đúng hướng đã tạo đà cho kinh tế của quận có
bước tăng trưởng khá trong những năm gần đây.
Thứ tư: Chất lượng NNL của quận Hà Đông cũng được cải thiện rất đáng kể. Tỷ
trọng lao động có trình độ CMKT và là công nhân kỹ thuật đã tăng dần, có sự chuyển
dịch của nhân lực chất lượng cao của các địa phương khác đến làm việc tại quận Hà
Đông.
(2) Hạn chế và những vấn đề cần giải quyết.
Một, cơ cấu lao động qua đào tạo hiện nay ở quận Hà Đông chưa phù hợp cho một
quận thủ đô phát triển theo hướng công nghiệp.
Hai, đào tạo được NNL có chất lượng đã là vấn đề khó khăn và phức tạp, song sử
dụng một cách có hiệu quả NNL chất lượng cao lại không dễ, vấn đề sử dụng NNL chất
lượng cao ở quận Hà Đông còn rất lãng phí, tức là chưa khai thác một cách có hiệu quả.
Ba, việc phân bố nguồn nhân lực có trình độ CMKT chưa hợp lý, nguồn nhân lực
có chất lượng cao chủ yếu tập trung ở các quận nội thành, trong khi đó các huyện, quận
vùng ngoại ô lại rất thiếu.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG ĐẾN
NĂM 2020

3.1 Bối cảnh và phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội nói
chung và quận Hà Đông nói riêng
3.1.1 Bối cảnh liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
(1) Yêu cầu phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững ở nƣớc ta giai
đoạn 2011-2020
(2) Cuộc cách mạng KH&CN trên thế giới đã diễn ra từ cuối thập niên 70 thế kỷ
XX, hiện đang tiếp tục phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh.
3.1.2 Phƣơng hƣớng phát triển nhân lực chất lƣợng cao ở quận Hà Đông
3.1.2.1 Những căn cứ cho việc xác định phƣơng hƣớng
Thứ nhất: Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao của Thủ đô Hà Nội
Thứ hai, dự báo NNL chất lƣợng cao của Hà Nội (giai đoạn 2010 - 2015) [11, tr.169-
170]
3.1.2.2 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội nói chung, nguồn nhân
lực nói riêng của quận Hà Đông
* Mục tiêu tổng quát phát triển NNL là giữ ở quy mô hợp lý, đồng thời nâng cao chất
lượng NNL, đặc biệt phát triển NNL chất lượng cao nhằm tăng sức cạnh tranh của NNL
và đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền
vững của quận nói riêng và của thủ đô Hà Nội.
* Phương hướng chung về phát triển NNL chất lượng cao:
- Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của quận Hà Đông
đến năm 2020
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với 3 yếu tố: đào tạo, sử dụng và tạo môi
trường phát triển nguồn nhân lực.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2 Giải pháp phát triển nhân lực chất lƣợng cao ở quận Hà Đông thành phố Hà Nội
đến năm 2020
3.2.1 Nhận thức về vai trò nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho phát triển kinh tế - xã
hội
NNL chất lượng cao là nhân tố hàng đầu để tiếp thu chuyển giao công nghệ của cả
nước, để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Thực tế phát triển của một số

nước trên thế giới cho thấy, nếu nước nào biết dựa vào việc khai thác và sử dụng năng
lực của NNL, nhất là NNL chất lượng cao, thì luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định như Nhật Bản, Phần Lan, Ireland là những nước nghèo tài nguyên nhất, nhưng đã
vươn lên thành những quốc gia giàu có hàng đầu.
3.2.2 Quy hoạch phát triển NNL chất lƣợng cao trên cơ sở hoàn thiện quy hoạch xây
dựng phát triển kinh tế - xã hội quận Hà Đông
Trước mắt quận Hà Đông cần tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các quy
hoạch chi tiết cho từng ngành, từng lĩnh vực. Trên cơ sở quy hoạch định hướng phát
triển không gian đến năm 2020 của quận được phê duyệt tại Quyết định số 1782/QĐ-
UBND ngày 20/10/2006 của UBND tỉnh Hà Tây (trước đây), hoàn chỉnh các quy hoạch
chi tiết các khu đô thị, khu nhà ở, công viên cây xanh và các quy hoạch giao thông, thoát
nước…
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Hà Đông mà đào
tạo NNL đáp ứng yêu cầu đa dạng các mục tiêu phát triển và trình độ phát triển của các
lĩnh vực, ngành nghề…trên địa bàn quận.
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo và đào tạo nghề
3.2.4 Xuất khẩu lao động ở địa bàn nông thôn và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
3.2.4.1 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động nông thôn các làng nghề
Một là tăng cường đầu tư hơn nữa cho giáo dục hướng nghiệp và đào tạo dạy nghề
đối với người lao động ở nông thôn.
Hai là, công khai thông báo việc tuyển dụng lao động cho xuất khẩu lao động (đối
tượng thủ tục, kinh phí đóng góp, nước đến làm việc, mức thu nhập…)
+ Đào tạo nghề: Từng bước xã hội hóa công tác giải quyết việc làm, tăng cường công tác
tuyên truyền để mọi người thấy rõ trách nhiệm giải quyết việc làm không còn là nhiệm vụ
riêng của cấp ủy, chính quyền các cấp, của “Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm” mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
3.2.4.2 Giải quyết việc làm cho lao động trong các làng nghề
Duy trì và nâng tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động. khôi phục các làng nghề truyền thống và nhân cấy nghề
để tạo ra nhiều chỗ làm mới cho lực lượng lao động tại chỗ.

3.2.5 Các chính sách thu hút sử dụng, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lƣợng cao
nhất là đội ngũ trí thức của quận Hà Đông.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu luận văn đi đến kết luận như sau:
(1) Nguồn nhân lực là nguồn lực nội tại, cơ bản tất yếu, giữ vị trí trung tâm trong
mọi nguồn lực của nền kinh tế - xã hội, nó vừa là tài nguyên của mọi nguồn lực, vừa là
chủ thể trực tiếp quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Hơn nữa nguồn nhân lực
cũng chính là nguồn lực con người, là đối tượng mà mọi quá trình phát triển kinh tế - xã
hội phải hướng tới. Bởi vậy phát triển nguồn nhân lực là nhằm phát triển kinh tế xã hội và
phát triển kinh tế xã hội cũng lại là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực.
(2) Nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là một bộ phận của nguồn nhân lực
bao gồm bộ phận nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học, đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, các
chuyên gia, các cán bộ khoa học- công nghệ và đội ngũ công nhân kỹ thuật. Phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, thực chất là phát triển giáo dục –
đào tạo, nhất là đạo tạo đại học, sau đại học, phát triển khoa học- công nghệ, sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực và hút đội ngũ trí thức…Phát triển nguồn nhân lực là làm gia
tăng số lượng, chất lượng và đảm bảo cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội.
(3) Luận văn đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao của quận Hà Đông trên các mặt như số lượng, chất lượng, sự phân bổ theo
ngành, theo thành phần kinh tế…để thấy được những mặt tốt và mặt hạn chế trong phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của quận Hà Đông. Từ đó, trên cơ sở đánh giá bối
cảnh trong nước và quốc tế tác động đến sự phát triển NNL trong giai đoạn hiện nay, luận
văn đã đưa ra năm giải pháp nhằm phát triển NNL chất lượng cao ở quận Hà Đông là: (1)
nâng cao nhận thức về vai trò NNL chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội; (2) quy
hoạch phát triển NNL chất lượng cao trên cơ sở hoàn thiện quy hoạch xây dựng phát triển
kinh tế - xã hội quận Hà Đông; (3) nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo phổ thông và
đào tạo nghề; (4) xuất khẩu lao động ở địa bàn nông thôn và giải quyết việc làm cho lao
động, (5) Các chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ đối với NNL chất lượng cao, nhất là
đội ngũ trí thức của quận Hà Đông. Những giải pháp này có tính hệ thống, toàn diện và

khả thi.

References
1. Ban chấp hành TƯ Đảng cộng sản Việt Nam – Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/1999 về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền (2005), Chỉ số phát triển giáo dục trong
HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chiến lược
phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội., tr. 22
4. "Chất lượng dân số- Quà tặng cho thế hệ sau" (14/9/2006), Báo điện tử Đảng cộng
sản Việt Nam.
5. Cục thống kê Hà Nội (2009) Niêm giám thống kê Hà Nội 2008, Hà Nội.
6. Mai Quốc Chính (1999), Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại
học ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Tô Xuân Dân - Về giải pháp đột phá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô (trong kỷ yếu hội thảo khoa học,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô) Nxb ĐHKTQD, H.
2010, tr.183 – 194.
9. Hồ Anh Dũng (2002), Phát huy yếu tố con người trong Lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam, Nxb
Lao động xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Dương – Hoa Hữu Lân, Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô (trong kỷ
yếu hội thảo khoa học, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô)
Nxb ĐHKTQD, H. 2010, tr.167-172.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (1986) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nhà

xuất bản Sự thật, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (1991) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nhà
xuất bản Sự thật, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam, Hà Nội, (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương khoá IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Trương Thu Hà, Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
20. Nguyễn Hoàng Hải (2007), “Đôi điều về thống kê nhân lực khoa học và công nghệ”,
Hoạt động khoa học, số tháng 4, tr.23 – 25
21. M. Hilb (2001), Quản trị nguồn nhân lực theo định hướng tổng thể, Nxb Thống kê,
Hà Nội., tr. 63
22. Hoạt động khoa học (2008), “Hoạt động khoa học công nghệ phải lấy doanh nghiệp
làm trung tâm”, số tháng 1, tr.10 – 11
23. Kết quả điều tra lao động, việc làm “Tỷ lệ thất nghiệp giảm, lao động qua đào tạo
tăng” (21/11/2005), Thời báo kinh tế Việt Nam, (231)
24. Nguyễn Hữu Lam (2004), "Mô hình năng lực trong giáo dục đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực", Phát triển kinh tế, số 4
25. Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong
thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, NxbGiáo dục, H. 2002
26. Hoàng Xuân Long , Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ:
Thực trạng và những kiến nghị.
27. Phạm Đình Luận (2005), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp

CNH,HĐH đất nước”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số tháng 7.
28. Phạm Thị Phương Nga (2002), "Khái niệm giáo dục, đào tạo và phát triển đội ngũ công
chức trong quản lý nguồn nhân lực", Tổ chức nhà nước, số 9.
29. Lê Du Phong (Chủ biên) (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
30. Phạm Văn Quý (2005), Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa
học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa : Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Viện kinh tế Việt Nam, Hà Nội.
31. Nguyễn Đình Sơn, Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thủ đô trong kỷ yếu hội thảo khoa học, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân, H. 2010.
32. Sở khoa học và Công nghệ (2007), Xây dựng nguồn nhân lực Khoa học và công nghệ
và vai trò của hợp tác quốc tế.
33. Phan Thanh Tâm (2004), Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước : Luận án TS Kinh tế.
34. Chu Trí Thắng (2007), “Hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực Khoa học – công nghệ.
Yêu cầu và triển vọng”, Tạp chí khoa học - giáo dục, số 25.
35. Phạm Huy Tiến (2009), “Bàn về thu hút nhân tài”, Hoạt động khoa học, số tháng 5,
tr.22 – 24.
36. Nguyễn Tiệp - Trường Đại học Lao động Xã hội (7/2005), “Phát triển thị trường lao
động nước ta các năm 2005-2010”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (326)
37. Tạ Doãn Trịnh (2006), “Phát triển lực lượng nghiên cứu khoa học trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu”, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 10, tr.24 –
27
38. Trung tâm Thông tin Kinh tế - Xã hội quốc gia (9/2005), Phân tích khả năng đạt tăng
trưởng cao của nên kinh tế Việt Nam.
39. Ngô Quý Tùng (2000), Kinh tế tri thức, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 12 Tháng 12/2008.
41. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm, Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệm thế giới và thực
tiễn nước ta, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996.

42. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
43. Trung tâm Thông tin Kinh tế - Xã hội quốc gia (9/2005), Phân tích khả năng đạt tăng
trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam.
44. Ủy ban nhân dân thị xã Hà Đông (2005), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thị xã Hà Đông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
Hà Đông.
45. Ủy ban nhân dân thị xã Hà Đông (2010), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm
2006-2010 và phương hướng nhiệm vụ 5 năm 2011 – 2015, Hà Đông.
46. Ủy ban nhân dân quận Hà Đông (2010), Đề án chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm
cho người lao động trên địa bàn quận Hà Đông, giai đoạn 2010 – 2015, Hà Đông.
47. Ủy ban nhân dân quận Hà Đông (2010), Chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của quận Hà
Đông, giai đoạn 2011 – 2015, Hà Đông.
48. Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2010, Hà
Đông.
49. Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương (1999), Hướng tới một chiến lược phát
triển con người, Hà Nội.
50. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2007), Phát triển nguồn nhân lực khoa
học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
51. Viện Nghiên cứu con người (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
52. Viện Chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một vấn đề trong chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
53. Viện Nghiên cứu con người (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
54. Lê Kim Việt (2006) “Nguồn nhân lực khoa học - công nghệ ở nước ta hiện nay”, Tạp
chí Lý luận chính trị, Số 5. - Tr. 54-59.
55. Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Các trang web

56. html
57.
58. />%20khcn.pdf; 30/7/2007.
59. />cho-nganh-ngan-hang.htm
60.
61. />vn&tid=644&iid=3031&AspxAutoDetectCookieSupport=1
62. />nghe/200910/21599.vnplus
63. />-%Final.pdf, tháng 12/2009
64.
65. />cac-nam/201012/55750.vgp


×