Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 101 trang )



i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH




TRẦN THỊ SÁU






MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC









Nghệ An, 2014


ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH




TRẦN THỊ SÁU




MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH







Nghệ An, 2014


iii



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn “Một số
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” tôi đ nhận được sự hướng dn, gip
đ qu báu ca các thy cô, các cấp lnh đạo, đồng chí, đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng bit ơn sâu sc nhất đn
toàn thể các thy giáo, cô giáo đ nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi những
kin thức quý giá về lý luận và thực tiễn trong quản lý giáo dục, những
phương pháp nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ph Giáo sư - Tin s Thái Văn Thành đ
ht lòng gip đ, hướng dn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.

Cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, trường Đại Học
Vinh đ tạo mọi điều kiện thuận lợi gip đ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đ rất cố gng song Luận văn kh tránh khỏi khim khuyt. Tôi
rất mong nhận được sự góp ý ca các thy giáo, cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !












iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 4

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 5
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 6
Chương 1 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1 Quản lý, quản l nhà trường 10
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý 12
1.2.2 Giáo viên tiểu học 15
1.2.3 Đội ngũ giáo viên tiểu học 17
1.2.4 Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học 17
1.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH 19
1.3 Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH 19
1.4 Quan điểm ca Đảng, Nhà nước về xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ GVTH. 23


v
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 24
Chương 2 25
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 25
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình 26
2.1.3. Khái quát về tình hình GD&ĐT thành phố 26

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Đồng Hới 2008 -
2013 29
2.2.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên số lượng, cơ cấu 29
2.2.2. Thực trạng về chuyên môn, nghiệp vụ ca GVTH 29
2.3 Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành
phố Đống Hới 42
2.3.1 Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ GVTH
42
2.3.2 Thực trạng công tác đào tạo, đồi dưng đội ngũ GVTH 43
2.3.3 Thực trạng môi trường làm việc của đội ngũ GVTH
44
2.3.4 Thực trạng thực hiện chế độ chính sách đối với GVTH
45
2.3.5 Thực trạng đánh giá đội ngũ GVTH
46
2.4 Đánh giá chung về thực trạng 47
2.4.1 Ưu điểm 47
2.4.2 Hạn chế 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 48
Chương 3 51
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 51
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu 51
3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện 51
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 52
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 52


vi
3.2. Một số định hướng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học
thành phố Đồng Hới đến năm 2018 và những năm tiếp theo 52

3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh t - xã hội ca thành phố Đồng Hới 52
3.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng giáo dục thành phố Đồng Hới 53
3.2.3. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học 55
3.3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học57
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về tm
quan trọng ca việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn
mới 57
3.3.2. Xây dựng quy hoạch, k hoạch phát triển đội ngũ GVTH 60
3.3.3. Quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên Tiểu học hiện có
65
3.3.4 Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưng đội ngũ giáo viên Tiểu học 70
3.3.5. Quản lý công tác tuyển giáo viên Tiểu học chất lượng cao
74
3.3.6 Hoàn thiện một số chính sách, thi đua, chế độ đãi ngộ đối với giáo
viên Tiểu học trên địa bàn thành phố
77
3.4. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90














vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp từ phiếu điều tra về thực trạng về kiến thức GVTH của
thành phố…………………………………………………………………. 29
Bảng 2.2: Tổng hợp từ phiếu điều tra: về kĩ năng sư phạm của GVTH
thành phố Đống Hới 33
Bảng 3.1. Tổng hợp kiểm chứng mức độ cần thiết của các giải pháp (dành cho
lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT) 76
Bảng 3.2. Tổng hợp kiểm chứng mức độ cần thiết của các giải pháp (dành cho
cán bộ quản lý các trường tiểu học) 76
Bảng 3.3. Tổng hợp kiểm chứng mức độ cần thiết của các giải pháp (dành cho
Giáo viên tiểu học) 77
Bảng 3.4. Tổng hợp kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp (dành cho
lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT) 79
Bảng 3.5. Tổng hợp kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp (dành cho
cán bộ quản lý các trường Tiểu học) 79
Bảng 3.6. Tổng hợp kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp (dành cho
Giáo viên tiểu học) 80
















viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CB, GV, NV
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVTH
Giáo viên tiểu học
HS
Học sinh
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
PCGDTHĐĐT
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
PCGDTHCS
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

PPDH
Phương pháp dạy học















1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phát triển nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu và là chiến lược ưu
tiên của mọi quốc gia trong quá trình đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế- xã hội.
Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế với chủ trương nhanh chóng
đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hướng tới nền kinh tế tri thức và
hội nhập quốc tế đã xác định nhân tố quyết định cho thắng lợi là nguồn nhân
lực chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Để thực hiện sứ mệnh

cao cả đó, mục tiêu Giáo dục - Đào tạo cho các bậc học, trình độ đã được xác
định, trong đó đối với GD phổ thông “phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa ”. Để thực hiện mục tiêu nêu trên, có rất nhiều yếu tố cần được đổi
mới, nhưng đội ngũ giáo viên, những người thực thi công cuộc đổi mới trong
giáo dục - đào tạo giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Nghị quyết 37/2004/QH11
ngày 03/12/2004 của Quốc hội đã nêu: "Tập trung xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt
chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp" [27].
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI đất nước ta có nhiều đổi mới,
nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), để
xây dựng và bảo vệ tổ quốc thì yếu tố con người hết sức quan trọng. Vì vậy
mà hơn bao giờ hết GD&ĐT đã được Đảng và Nhà nước xác định “Giáo dục
là Quốc sách hàng đầu”, đồng thời cũng nhấn mạnh, “Giáo dục phải đi trước


2
một bước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để thực
hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế xã hội” (NQ TW khóa VII).
Chỉ thị số: 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và quản lý giáo dục đã chỉ rõ: "Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo. Thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Đồng thời chỉ thị

cũng chỉ rõ: "Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo có những
hạn chế, bất cập, số lượng giảng viên còn thiếu nhiều, cơ cấu giảng viên
đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học…Chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ của các nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và phát triển kinh tế - xã hội, tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện"[1].
Mục tiêu và chủ trương nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở các
cấp học, trình độ đào tạo đã được xác định và triển khai một cách sâu rộng,
thường xuyên trong toàn hệ thống nhưng thực tế cho thấy chất lượng đội ngũ
giáo viên của chúng ta hiện nay từ giáo dục mầm non cho đến đào tạo đại
học, sau đại học vẫn còn có nhiều bất cập, yếu kém trên nhiều bình diện, từ
cơ cấu đội ngũ cho đến trình độ, năng lực chuyên môn, ý thức đạo đức nghề
nghiệp Trong báo cáo tình hình giáo dục của chính phủ đã chỉ rõ: Đa số
giáo viên chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Một bộ phận giáo
viên còn thiếu gương mẫu, thậm chí sa sút về đạo đức, nghề nghiệp ”.
Trong những yếu kém chung về đội ngũ giáo viên như đã nêu ở trên thì đội


3
ngũ giáo viên các trường tiểu học tuy có những cải thiện nhất định, nhưng
vẫn chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đang đặt ra, bởi vì giáo dục Tiểu
học là bậc học đang được nhìn nhận hết sức quan trọng, bậc học cơ sở, nền
tảng để hình thành nhân cách, phẩm chất, học vấn của một người công dân
xã hội chủ nghĩa trong tương lai. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội nói
chung và ngành giáo dục nói riêng là phải chuẩn bị một hành trang thật tốt
cho thế hệ tương lai này, trong đó đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học,
những người đóng vai trò quan trọng, quyết định trong việc kiến tạo nên nền
móng cơ bản, với chất lượng cao cho thế hệ tương lai đó.
Để đổi mới giáo dục một cách “căn bản và toàn diện” theo tinh thần

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nhiệm vụ đặt ra ngành giáo
dục là phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện, trong
đó đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học có vai trò quan trọng, quyết định
chất lượng giáo dục toàn diện của cấp học.
Đối với thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, đội ngũ giáo viên các
trường Tiểu học đã được các cấp, các ngành và địa phương hết sức quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng và đạt được những kết quả nhất định so với mặt bằng
chung của tỉnh, nhưng trước yêu cầu chung của sự nghiệp đổi mới giáo viên
các trường Tiểu học thì đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học thành phố
Đồng Hới đang bộc lộ một số hạn chế, yếu kém, cần phải được tiếp tục đào
tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới, trên một số lĩnh vực: Đổi mới nhận thức,
đổi mới phương pháp, nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy. Xuất phát từ
thực tế đó, với mong muốn tổng kết, đánh giá lại thực trạng chất lượng đội
ngũ giáo viên Tiểu học của thành phố trong những năm vừa, đối chiếu với
những yếu cầu, chuẩn mực mới đối với đội ngũ giáo viên các trường Tiểu
học, chúng tôi nhận thấy cần phải xây dựng các giải pháp trong lĩnh vực
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học của thành
phố, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cấp học tiểu học thành


4
phố Đồng Hới, cũng như của cả tỉnh Quảng Bình trước yêu cầu mới đang đặt
ra. Với mong muốn đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình với nội dung: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học thành phố Đồng Hới - Tỉnh
Quảng Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học thành phố
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học

của thành phố.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường Tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý, bảo đảm tính khoa học và
khả thi thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học thành phố
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ GV Tiểu học ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đội ngũ giáo viên trong nhà trường có rất nhiều đối tượng như giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên trực tiếp đứng lớp, giáo viên dạy hợp đồng, giáo viên
dạy các môn tự chọn như ngoại ngữ, tin học, giáo viên tổng phụ trách đội,


5
giáo viên phụ trách thiết bị. Do hạn chế về thời gian, nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu đội ngũ giáo viên cơ hữu đang giảng dạy ở các trường Tiểu học
trong thành phố.
Về thời gian, tác giả có thể giới hạn thời gian tham khảo các số liệu
trong giai đoạn từ năm 2010 tới nay.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp;
đọc, phân tích tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2 . Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, bằng an ket;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Tổng kết những kinh nghiệm tích lũy
được trong lý luận cũng như trong thực tiễn; Phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia: đánh giá khẳng định tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp đã thực
hiện và các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý số liệu đã thu được.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống về một vấn đề khá mới
mẻ, dự kiến luận văn đóng góp về lý luận và thực tiễn.
8.1. Về lý luận
- Luận văn sẽ góp phần bổ sung vào nền tảng lý luận quản lý nói chung,
về quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giáo viên đối với từng loại hình
trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong điều kiện kinh
tế- xã hội của đất nước ta hiện nay.
- Luận văn xây dựng tương đối hoàn chỉnh một hệ thống phương hướng
và giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
Tiểu học thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình và có thể áp dụng cho các
trường Tiểu học khác trong cả nước.
8.2. Về thực tiễn


6
- Qua khảo sát, đánh giá thực trạng, luận văn đã đưa ra một bức tranh
tổng thể về đội ngũ, chất lượng và quản lý đội ngũ giáo viên thành phố Đồng
Hới cũng như nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với thực trạng đó.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho
các nhà quản lý trong việc xây dựng các chính sách đào tạo và phát triển đội
ngũ giáo viên chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường và cho
toàn bậc học.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường Tiểu học thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường Tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

















7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các ngành giáo dục của nhiều quốc gia, chính vì thế vấn đề này
luôn được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Họ đều cho rằng:
Giáo dục đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia. Các nước như Hoa Kỳ, Nga, Nhật Bản,Trung Quốc…Họ luôn
xem nhà giáo là điều kiện quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển
giáo dục. Giáo dục Hoa Kỳ đứng hàng đầu thế giới do chính phủ Hoa Kỳ đã
lấy giải pháp nhà giáo làm then chốt. Thủ tướng Singapo Lý Hiển Long từng
cho rằng phải dạy ít để người học học được nhiều hơn, điều này khẳng định
thêm vai trò của người giáo viên, luôn đề cao vai trò tổ chức chỉ đạo học tập
của giáo viên. Ngoài ra nhiều nước xem việc đãi ngộ về vật chất, điều kiện
làm việc và địa vị xã hội cho giáo viên là giải pháp cơ bản để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên.
V.A Xukhômlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại của
26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ
của một hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự
phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đề ra
cho giáo viên và cả người học.
Các nhà nghiên cứu cũng đã thống nhất cho rằng: Một trong những giải
pháp hữu hiệu nhất để phát triển đội ngũ giáo viên là phải bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo khả năng


8
ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng
nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo
tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.

Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A
Xukhômlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng
giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Nhìn chung chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu, đánh
giá thực trạng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện, đầy đủ, sâu sắc. Mặc dầu
các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra một vài giải pháp cơ bản, song còn
chưa đầy đủ, chưa đề ra được những giải pháp có tính hệ thống và tính chiến
lược để nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhà giáo.
Ở trong nước, một số tác giả cũng đã khẳng định chất lượng đội ngũ
giáo viên là điều kiện quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Theo
tác giả Trần Bá Hoành: để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải thực
hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên; phải
tiếp tục củng cố, tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, xây dựng
một số trường đại học sư phạm trọng điểm, phải đổi mới công tác đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, sử dụng giáo viên đúng
năng lực.
Đề tài này là một vấn đề không mới, được nhiều người quan tâm, có
rất nhiều tài liệu đã nói đến vấn đề này. Theo đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2003-
2010” Bộ GD&ĐT đề ra bảy giải pháp lớn: một là nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD); hai
là xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo và
CBQLGD; ba là đổi mới hệ thống trường, khoa sư phạm và công tác đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên; bốn là nâng cao chất lượng, đổi mới công tác đào tạo,


9
bồi dưỡng CBQLGD; năm là hoàn thiện chế độ quản lý, chế độ chính sách;
sáu là tăng cường hợp tác quốc tế đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ nhà

giáo và CBQLGD; bảy là tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, của
các cấp chính quyền và sự tham gia toàn xã hội trong công tác xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
Sau bảy năm thực hiện, phần lớn các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và
cơ cấu nhà giáo đều không đạt. Số lượng về trình độ giáo viên đạt chuẩn và
trên chuẩn cũng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, so với các mục tiêu đề ra về số
lượng, chất lượng và cơ cấu giáo viên đều không đạt hoặc rất khó đạt được.
Số lượng giáo viên còn thiếu ở mọi cấp, bậc học và phân bố chưa đồng đều
giữa các vùng, miền; tình trạng vừa thừa vừa thiếu giáo viên cục bộ vẫn tồn
tại. Trong đó, cấp Tiểu học so với yêu cầu dạy học hai buổi/ngày thì số lượng
giáo viên hiện nay mới chỉ đáp ứng được 86% nhu cầu, đặc biệt còn thiếu
giáo viên các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Thể dục, Ngoại ngữ.
Một trong những nguyên nhân khiến tình trạng giáo viên hiện nay còn
nhiều bất cập do công tác dự báo và quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng nhà giáo chưa được chú trọng đúng mức và chưa có những biện
pháp có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu sử dụng và yêu cầu đổi mới giáo dục.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo đạt chuẩn, trên chuẩn còn nặng về số
lượng chưa được quan tâm nhiều đến chất lượng. Chương trình, nội dung,
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết, chưa sát thực tế,
chưa trang bị đủ cho người học những kỹ năng cần thiết; hình thức đào tạo,
bồi dưỡng không đa dạng, hiệu quả hạn chế.
Đối với thành phố Đồng Hới ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án mang
tính chủ trương, đường lối của thành phố, của Tỉnh về các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề
này. Vậy làm thế nào để phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở thành phố


10
Đồng Hới ổn định về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Đây chính là vấn đề
mà tác giả quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý, quản l nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể,
là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách
thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Từ điển Anh
Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: Quản lý (management) có nghĩa là
điều hành, điều khiển, tổ chức một công việc, một tổ chức, một tập thể theo
yêu cầu nhất định
“Quản l” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “l”.
“quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “l”
là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “quản l” là trông
coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Trong lịch sử nhân loại có nhiều danh nhân nổi tiếng đã đề cập đến vấn
đề quản lý, chức năng quản lý, đặc trưng của quản lý ở từng góc độ khác
nhau.
C.Mác cũng đã nói đến tới sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một
đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: Bất
cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một
quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những
chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản
xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ
thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một
dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng [26],[30].


11
Theo từ điển Tiếng Việt (2002) -Viện Ngôn ngữ học: "Quản lý là trông
coi, giữ gìn theo những yêu cu nhất định; Là tổ chức và điều khiển các hoạt

động theo những yêu cu nhất định" [32].
Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước của Học viện Hành chính quốc
gia chỉ rõ:“Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động ca con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đ đề ra và đng  chí ca người quản l” .
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương:“Hoạt động quản lý là sự tác động qua
lại một cách tích cực giữa ch thể quản l và đối tượng quản lý qua con
đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm l và hành động
ca các đối tượng quản l, lnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục
tiêu nhất định ca tập thể và xã hội”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động c định
hướng, có k hoạch ca ch thể quản l đn đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định"[26].
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có
chung những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
+Hoạt động quản l được tin hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội.
+Hoạt động quản lý là những tác động c tính hướng đích.
+Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực ca các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu ca tổ chức.
Trong các khái niệm trên, tác giả nhận thấy khái niệm quản lý của
Nguyễn Ngọc Quang ngắn gọn, rõ ràng và đầy đủ nhất. Khái niệm này định
hướng hoạt động quản lý tới hành động cụ thể của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý.
Hoạt động quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:


12
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý










Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là bộ phận của kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục, mạng lưới
nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tậng xã hội. Do đó quản lý giáo dục là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục.
Như vậy quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm
thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có
kỷ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội. Quản lý giáo dục là
hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.
1.2.1.3. Quản l nhà trường
Quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức, thực hiện
các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam. Quản lý nhà trường là cụ

Chủ thể
Quản lý
Công cụ

quản lý
Phương pháp
Quản lý
Khách thể
Quản lý
Mục tiêu
Quản lý
Môi trường
quản l


13
thể hóa đường lối giáo dục của Đảng, chính sách của nhà nước và biến
đường lối của Đảng thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân và đất
nước [26], [30].
Trong nhà trường có các đối tượng quản lý bao gồm: hiệu trưởng, hiệu
phó; giáo viên, tổ trưởng chuyên môn; cán bộ nhân viên gồm văn thư, kế
toán, thư viện, y tế học đường; các nhân viên khác.
Tóm lại, Quản lý giáo dục nói chung và Quản lý nhà trường nói riêng là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường, mà tiêu điểm là hội tụ quá trình
dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất.
Quản lý nhà trường bao gồm: quản lý tác động của những chủ thể quản
lý bên trên và bên ngoài nhà trường và quản lý tác động của những chủ thể
quản lý bên trong nhà trường. Xu thế quản lý nhà trường là một phương
hướng cải tiến quản lý theo hướng tăng cường tự chủ cho cơ sở, các chủ thể
quản lý bên trong nhà trường được tự chủ về quyền hạn và trách nhiệm rộng
hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết tại chỗ. Nhà trường tự giải quyết

những vấn đề về sư phạm - kinh tế xã hội với sự tham gia tích cực của các
chủ thể quản lý. Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của giáo viên.
Trong giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng, yếu tố quyết
định làm nên chất lượng dạy học chính là đội ngũ nhà giáo, tuy nhiên có một
yếu tố đóng vai trò dẫn dắt hoạt động dạy - học đó là những cán bộ quản lý
giáo dục trong hệ thống ngành học và ở các cơ sở giáo dục
Nhận thức về nhân cách người cán bộ quản lý trước hết phải đáp ứng
được các yêu cầu sau: có phẩm chất chính trị tốt, có hiểu biết về pháp luật,
vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý, có tác phong làm
việc khoa học.


14
Người cán bộ quản lý phải có khả năng tập hợp được quần chúng, xây
dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, biết xây dựng và nhân được điển hình
tiên tiến, nhân tố mới, người tốt, việc tốt, nét đẹp đời thường, nét đẹp trong
cuộc sống hằng ngày của giáo viên và học sinh, thực hiện tôn trọng quy chế
dân chủ, và lấy quy chế dân chủ làm chỗ dựa cho công tác quản lý.
Trước tình hình hiện nay, để cuộc vận động "hai không" có hiệu quả,
phong trào trong nhà trường đi lên một cách thực chất thì vai trò của hiệu
trưởng là rất quan trọng bởi vì hiệu trưởng nhà trường nắm giữ vai trò chủ
đạo, cùng tập thể giáo viên quyết định việc thực thi các mục tiêu giáo dục.
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân cũng đã nhấn mạnh: "Sự nghiệp đổi mới
giáo dục thành công hay không một phần quan trọng phụ thuộc ở năng lực
quản lý, điều hành của người hiệu trưởng". Khi đã được phân cấp, trách
nhiệm của hiệu trưởng lại càng nặng nề hơn. Bên cạnh năng lực chuyên môn
tốt, hiệu trưởng còn phải có khả năng quản lý kinh tế, có trình độ tin học và
ngoại ngữ nhất định. Nếu không, trong thời kỳ hội nhập, khó mà nói đến việc
ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin và tận dụng cơ hội để hiện đại hóa
giáo dục thông qua sự hợp tác quốc tế.

1.2.4.4. Quản l đội ngũ GV
Quản lý giáo viên là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng đẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,
học tập, giáo dục nhà trường. Bao gồm chỉ dẫn, quyết định của các thực thể
bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến đội ngũ giáo viên
nhằm định hướng sự phát triển của đội ngũ giáo viên và hỗ trợ, tạo điều kiện
cho việc thực hiện phương hướng phát triển [30].
Quản lý giáo viên còn là những tác động của chủ thể bên trong nhà
trường bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý
quá trình dạy học, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường học, quản lý mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.


15
1.2.2 Giáo viên tiểu học
1.2.2.1. Giáo viên
Thuật ngữ “Giáo viên” là một khái niệm được dùng rất phổ biến. Theo
cách gọi thông thường, giáo viên được hiểu là người làm nghề dạy học.
Theo từ điển Giáo dục học: “Giáo viên là chức danh nghề nghiệp ca
người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mm
non, đ tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học
hoặc sư phạm mu giáo. Giáo viên là người truyền thụ toàn bộ các kin
thức và kỹ năng quy định trong chương trình bộ môn ca bậc học, cấp
học…”[32].
Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh danh từ “giáo viên” đang tồn tại nhiều
thuật ngữ và danh hiệu khác được dùng để chỉ người làm công tác dạy học ở
các cấp bậc Giáo dục - Đào tạo khác nhau như cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mẫu
giáo, giảng viên, cán bộ giảng dạy, nhà giáo.
Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) qui định tại điều 70,
mục 1, chương IV:" Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác" [28].
Cũng trong Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) tại điều
70, mục 1, chương IV ghi: "Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở các cơ sở giáo
dục đại học gọi là giảng viên" [28].
1.2.2.2. Giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học (GVTH) là người dạy học trong các trường tiểu học,
đã tốt nghiệp các trường sư phạm trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
Giáo viên là người truyền thụ toàn bộ các kiến thức và kỹ năng quy định
trong chương trình được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối bậc giáo dục
tiểu học.


16
Theo Điều lệ trường tiểu học, giáo viên tiểu học giảng dạy các môn học
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây [6]:
a. Nhiệm vụ:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch giáo
dục, soạn bài, kiểm tra, đánh giá đúng quy định; lên lớp đúng giờ, không tuỳ
tiện bỏ giờ, bỏ buổi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy; quản lí
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn.
- Tham gia gia công tác phổ cập giáo dục Tiểu học ở địa phương.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, các quyết
định của Hiệu trưởng, nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự
kiểm tra của Hiệu trưởng và của các cấp quản lí giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ

các quyền lợi và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp.
- Chủ động phối hợp với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao
Nhi đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên
quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
b. Quyền hạn:
- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh;
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất và tinh thần và được chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;


17
- Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lí nhà
trường;
- Được hưởng nguyên lương và phụ cấp theo quy định khi được cử đi
học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.3.1 Đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học nêu khái niệm: “Đội ngũ là
tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực
lượng”
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng
rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo viên…
Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, c thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng c chung mục
đích xác định; họ làm việc theo k hoạch và gn bó với nhau về lợi ích vật

chất và tinh thn cụ thể.
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định.
1.2.3.2 Đội ngũ giáo viên tiểu học
Đội ngũ giáo viên Tiểu học là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong
các trường, các cơ sở giáo dục bậc Tiểu học. Đối tượng giảng dạy, giáo dục
của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi.
1.2.4 Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.4.1 Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, mỗi vị trí khác nhau
người ta thường đánh giá chất lượng ở các khía cạnh khác nhau. khái niệm

×