Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Luận văn ThS. Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






ĐOÀN MINH THỌ





PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Ở QUẢNG BÌNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU









Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





ĐOÀN MINH THỌ





PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Ở QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS VŨ THỊ DẬU




Hà Nội - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của Ts - Vò ThÞ DËu
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tình khách
quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

















LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Kinh
tế Đại học Quốc Gia Hà Nội, tác giả đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên nhà
trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình.
Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo nguyện vọng nghiên
cứu, tác giả đã lựa chon thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Ph¸t triÓn kinh
tÕ tËp thÓ ë Qu¶ng b×nh”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo và
đặc biệt là TS. Vũ Thị Dậu, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn
còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, nhận
xét của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp./.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.



TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
Số trang: 139 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Đoàn Minh Thọ
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Dậu

Đề tài nghiên cứu thành phần kinh tế tập thể theo cách tiếp cận kinh tế chính
trị. Những khía cạnh nhƣ: Lợi ích kinh tế - xã hội từ phát triển kinh tế tập thể, tác

động của những cơ chế, chính sách của nhà nƣớc tới sự phát triển kinh tế tập thể,
mức độ hội nhập kinh tế của kinh tế tập thể đều là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế gồm nhiều hình thức khác nhau nhƣ
kinh tế hợp tác, HTX, doanh nghiệp và các quỹ chung của đoàn thể. Song luận văn
chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế HTX – hình thức đóng vai trò nòng
cốt của kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh
tế tập thể trong kinh tế. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2014. Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy, góp phần hoàn thiện chính sách chỉ đạo thực tiễn nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục tiêu,
nhiệm vụ đã đề ra.
MỤC LỤC

Danh mục viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục hình iv
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế tập thể và những vấn đề
liên quan 5
1.1.1. Tổng quan các sách nghiên cứu về kinh tế tập thể 5
1.1.2. Luận văn nghiên cứu về kinh tế tập thể 6
1.1.3. Bài viết tham gia hội thảo và bài đăng tạp chì về kinh tế tập thể 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế tập thể 9
1.2.1. Kinh tế tập thể 9

1.2.2. Phát triển kinh tế tập thể 25
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể và bài học cho Quảng Bình 33
1.3.1. Phát triển kinh tế HTX một số nước 33
1.3.2. Phát triển kinh tế HTX một số địa phương trong nước 35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 40
2.1. Phƣơng pháp luận 40
2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử 40
2.1.2. Trừu tượng hóa khoa học 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Phương pháp phân tìch- tổng hợp 41
2.2.2. Phương pháp logic - lịch sử 43
2.2.3. Phương pháp thống kê, mô tả 44
2.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 44
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH46
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
46
3.1.3. Quan điểm, chủ trương của Quảng Bính về phát triển kinh tế tập thể 48
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2013 51
3.2.1. Hoạch định phát triển kinh tế tập thể 51
3.2.2 Đa dạng hóa các hính thức phát triẻn kinh tế tập thể 57
3.2.3. Nâng cao sức sản xuất, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của kinh
tế tập thể 66
3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình 80
3.3.1. Những thành tựu cơ bản 80
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 86
Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN 94
KINH TẾ TẬP THỂ Ở QUẢNG BÌNH 94

4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình 94
4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển kinh tế tập thể 94
4.1.2 Mục tiêu 101
4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở tỉnh Quảng Bình 102
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận thức
và các quan điểm phát triển kinh tế tập thể 102
4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trính độ quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, người lao động 104
4.2.3. Tổng kết quá trính phát triển KTTT ở Quảng Bính, phát hiện mô hính
KTTT phù hợp với kinh tế thị trường trong hoàn cảnh cụ thể ở Quảng Bính . 107
4.2.4. Tăng cường liên kết với các thành phần kinh tế khác 108
4.3. Đề xuất với nhà nƣớc 109
KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC
i

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BCH TW
Ban chấp hành Trung ƣơng
2
CNTB
Chủ nghĩa tƣ bản
3
CNXH

Chủ nghĩa Xã hội
4
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
5
CTCP
Công ty cổ phần
6
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
7
DN
Doanh nghiệp
8
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
9
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
10
DNV&N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
11
HT
Hợp tác
12
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
13
KT – XH

Kinh tế - Xã hội
14
KTQD
Kinh tế quốc dân
15
LLSX
Lực lƣợng sản xuất
16
LMHTX
Liên Minh HTX
17
NXB
Nhà xuất bản
18
PTSX
Phƣơng thức sản xuất
19
QHSX
Quan hệ sản xuất
20
SX, KD
Sản xuất, kinh doanh
21
TLSX
Tƣ liệu sản xuất
22
UBND
Uỷ ban nhân dân
23
XHCN

Xã hội chủ nghĩa
ii

DANH MỤC CÁC BẲNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Đặc trƣng của HTX “kiểu mới” ở Việt Nam
20
2
Bảng 3.1
Tổng hợp số lƣợng HTX các lĩnh vực và địa phƣơng
đến ngày 31/12/2013 tỉnh Quảng Bình
58
3
Bảng 3.2
Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX nông nghiệp năm 2003
và 2013
60
4
Bảng 3.3
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX năm
2013
61
5
Bảng 3.4

Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX TTCN năm 2003 và 2013
62
6
Bảng 3.5
Tổng hợp các chỉ tiêu của HTX xây dựng
62
7
Bảng 3.6
Số lƣợng và cơ cấu HTX dịch vụ thƣơng mại
63
8
Bảng 3.7
Các điều kiện nguồn lực của các HTX nông nghiệp
điều tra 2013
67
9
Bảng 3.8
Trình độ CBQL, CBĐH của các HTX NN điều tra, 2013
68
10
Bảng 3.9
Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX điều tra 2013
69
11
Bảng 3.10
Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX NN điều
tra 2013
70
12
Bảng 3.11

Đánh giá của xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX
72
13
Bảng 3.12
Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ cung
ứng vật tƣ, phân bón của HTX NN điều tra về khả
năng cạnh tranh so với loại hình doanh nghiệp tƣ nhân
72
14
Bảng 3.13
Các nguồn lực của HTX CN điều tra
73
iii

15
Bảng 3.14
Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX
công nghiệp điều tra năm 2013
74
16
Bảng 3.15
Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra
75
17
Bảng 3.16
Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX
76
18
Bảng 3.17
Đánh giá của các đối tƣợng hƣởng lợi từ dịch vụ

77
19
Bảng 3.18
Trình độ cán bộ quản lý - điều hành của các HTX dịch
vụ điều tra
78
20
Bảng 3.19
Kết quả kinh doanh của các HTX điều tra
79
21
Bảng 3.20
Thu nhập của cán bộ, xã viên trong các HTX dịch vụ
điều tra 2013
80
22
Bảng 4.1
Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ xã viên HTX
105








iv

DANH MỤC HÌNH


STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ phân phối thu nhập trong HTX
18











1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền tảng tƣ tƣởng hợp tác và phong trào HTX gần 200 năm qua, kinh tế tập thể
đã trở thành một loại hình tổ chức phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, có ý nghĩa
kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội to lớn đối với từng quốc gia. Không những thế, kinh tế
tập thể còn trở thành phong trào quốc tế sâu rộng, liên kết trong tổ chức Liên minh HTX
quốc tế (ICA- International Cooperative Allien).
Đối với Việt Nam, phát triển kinh tế tập thể là một tất yếu khách quan trong

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố nền quốc phòng - an ninh đất nƣớc,
là chủ trƣơng lớn, nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong phát triển nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam xác định: “Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết sức
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, làm cho kinh tế tập thể phát
triển với nhiều hính thức hợp tác đa dạng, trong đó, hợp tác xã là nòng cốt; kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân” (Nguyễn Mạnh Hùng, 2008, tr.12).
Ở Quảng Bình, quá trình phát triển kinh tế hàng hoá, nông dân ngày càng có
nhu cầu phát triển các hình thức kinh tế tập thể từ thấp đến cao, từ các tổ hợp tác
đến hợp tác xã làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, phục vụ sản xuất nông nghiệp của hộ
gia đình và trang trại. Đặc biệt ở nơi có các xí nghiệp chế biến nông sản, nông dân
ngày càng có nhu cầu tổ chức HTX để tạo thuận lợi cho việc hợp đồng cung ứng
nông sản cho doanh nghiệp và tiếp thu sự hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp về vốn
và kỹ thuật. Đến nay, ngoài số HTX kiểu cũ chuyển đổi có hiệu quả, đã có hàng
trăm tổ hợp tác với nhiều tên gọi khác nhau và hàng ngàn HTX kiểu mới ra đời một
cách tự nguyện. Điều đó cho thấy nhu cầu phát triển các hình thức kinh tế hợp tác
giản đơn đã thật sự phổ biến và bức xúc, nhu cầu và điều kiện để phát triển hợp tác
xã cũng ngày càng chín muồi ở nhiều nơi. Có cơ sở để dự báo rằng cùng với đà phát
triển kinh tế hàng hoá, công nghiệp hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, mức
độ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng sẽ gay gắt hơn, nhu cầu phát triển kinh tế
2

tập thể ngày càng trở nên bức xúc, cấp thiết đối với những hộ gia đình kinh doanh
các thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình. Đây là nhu cầu khách quan tất
yếu tạo điều kiện thuận lợi và giúp kinh tế tập thể phát triển.
Trong quá trình hội nhập, cùng với các thành phần kinh tế khác thì kinh tế
tập thể ở Quảng Bình ngày càng thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế quốc
dân đối với các vấn đề: Phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, thu nhập cho ngƣời
lao động Đặc biệt khi nền kinh tế đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế

thế giới, phát triển kinh tế tập thể đáp ứng nhu cầu thực tiễn không chỉ góp phần
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển mà còn đảm bảo định hƣớng XHCN.
Nếu thoả mãn với những thành tựu của kinh tế tập thể hoặc không thấy hết
những khó khăn mới, những mâu thuẫn mới, những hạn chế của kinh tế tập thể
trong bƣớc đƣờng đi lên, không kịp thời tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế tập thể
phát triển, sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thì kinh tế tập thể sẽ không đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thực tiễn, lực lƣợng sản xuất sẽ bị cản trở, quan hệ sản xuất mới, tiến
bộ sẽ không đƣợc củng cố. Do vậy, cần có sự phân tích, đánh giá khách quan và
khoa học về kinh tế tập thể để có những giải pháp thiết thực đẩy mạnh sự phát triển
khu vực kinh tế này ở Quảng Bình.
Trên ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Quảng Bình đã phát triển kinh tế tập thể
nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình
là gì? Cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở Quảng
Bình trong tƣơng lai?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý về kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng vào khảo sát thực tiễn
hoạt động kinh tế tập thể ở Quảng Bình, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn phát triển kinh tế tập thể.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng của kinh tế tập thể ở Quảng
Bình, chủ yếu từ khi có luật HTX
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình đến năm 2015,

tầm nhìn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thành phần kinh tế tập thể theo cách tiếp cận kinh tế chính
trị. Những khía cạnh nhƣ: Lợi ích kinh tế - xã hội từ phát triển kinh tế tập thể, tác
động của những cơ chế, chính sách của nhà nƣớc tới sự phát triển kinh tế tập thể,
mức độ hội nhập kinh tế của kinh tế tập thể đều là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế gồm nhiều
hình thức khác nhau nhƣ tổ hợp tác, HTX, hội nghề nghiệp Song luận văn chủ yếu
tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế HTX - hình thức đóng vai trò nòng cốt của
kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
*Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển kinh tế tập thể ở Quảng
Bình từ năm 2005 đến năm 2013, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh
tế tập thể trong kinh tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình
giai đoạn 2005 - 2013.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy, góp phần hoàn thiện chính sách chỉ đạo thực tiễn nhằm đẩy mạnh phát
4

triển kinh tế tập thể ở Quảng Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tính hính nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về tính

hính phát triển kinh tế tập thể.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Quảng Bính
Chương 4: Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở
Quảng Bính






5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế tập thể và những vấn
đề liên quan
1.1.1. Tổng quan các sách nghiên cứu về kinh tế tập thể
Tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể là vấn đề mang tính
chiến lƣợc, lâu dài luôn đƣợc Việt Nam đặc biệt quan tâm. Sự quân tâm đó thể hiện
thông qua nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật và sự đầu tƣ nhiều mặt
cho khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
Các sách chuyên khảo điển hình nghiên cứu vê kinh tế tập thể nhƣ: “Kinh tế hợp
tác, hợp tác xã ở Việt Nam, thực trạng và định hướng phát triển” của PGS.TS Nguyễn
Văn Bích, TS Chu Tiến Quang, GS.TS Lƣu Văn Sùng; hay: “Sở hữu tập thể và kinh tế
tập thể trong kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” của TS. Chủ Văn Lâm,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006; Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu
bức tranh toàn cảnh của kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam, quá trình hình thành, phát

triển qua các thời kỳ, nêu rõ những thực trạng từ đó đề xuất những định hƣớng phát triển
trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách: “Đổi mới kinh tế tập thể giai đoạn 2002- 2007” của Ngô Văn
Dụ, Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Tiến Quân (Đồng chủ biên) (2009), NXB Chính trị
Quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả đi sâu phân tích quan điểm nội dung
đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng nhƣ thực tiễn phát triển
kinh tế tập thể ở 1 số ngành, 1 số địa phƣơng trong giai đoạn 2002- 2007. Các tác
giả cũng đã giới thiệu 1 số kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế tập thể.
Trên cơ sở quán triệt nghị quyết của Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và thực tế triển khai mô hình hợp tác xã kiểu mới,
thời gian vừa qua vấn đề HTX nói chung đã trở thành chủ đề đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tiêu biểu là những
6

công trình đã đƣợc công bố nhƣ: Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ:
“Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2003. Các tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế
hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt
Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX
trong nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách: “Mô hính tổ chức hợp tác xã kiểu mới- Góp phần xây dựng xã
hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ”
của Nguyễn Minh Tú - Chủ biên (2010), NXB Khoa học - Kỹ thuật. Cuốn sách gồm
4 phần: Phần 1: đề cập tới bối cảnh và các thời kỳ phát triển kinh tế tập thể ở Việt
Nam; Phần 2: tìm hiểu HTX ở Việt Nam đang đứng ở đâu?; Phần 3: giới thiệu tƣ
tƣởng về HTX và đƣa ra một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển HTX; Phần 4:
Tƣơng lai phát triển HTX ở Việt Nam.
1.1.2. Luận văn nghiên cứu về kinh tế tập thể
Tác giả Vũ Thị Thái Hà (2011), Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải

Phòng, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội.
Tác giả luận văn khái quát quá trình hình thành và phát triển HTX nông nghiệp ở Hải
Phòng; Đánh giá những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với phát triển
HTX ở Hải Phòng. Từ đó, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp gắn với bối cảnh kinh tế mới của đất nƣớc,
cũng nhƣ của địa phƣơng.
Tác giả Đào Thị Yến Lan (2012), Đổi mới kinh tế tập thể tại Hà Tĩnh, Luận
văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng. Luận văn phân tích diễn biến
và tác động của quá trình đổi mới kinh tế tập thể ở Hà Tĩnh. Từ đó, luận văn đánh giá
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Luận văn đƣa ra 7 giải
pháp nhằm tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể ở Hà Tĩnh.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng (2010), Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong
quá trính xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học
7

Kinh tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích tình hình
phát triển kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ. Luận
văn đánh giá những kết quả chủ yếu, cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân của
tình hình. Từ đó, tác giả luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Cần Thơ.
1.1.3. Bài viết tham gia hội thảo và bài đăng tạp chí về kinh tế tập thể
Hội thảo: “Phát triển HTX ở Việt Nam trong tiến trính hội nhập quốc tế” do Liên
minh HTX Việt Nam (VCA) tổ chức (ngày 9/12/2011). Hội thảo đã đi sâu vào 3 nhóm
nội dung chính, bao gồm: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và những giải
pháp phát triển HTX trong bối cảnh mới; những lý luận, thực tế trong nƣớc và quốc tế
phản chiếu sự khác biệt giữa HTX cũ và mới, giữa HTX với doanh nghiệp và tổ chức xã
hội khác; làm rõ nguồn lực, mối quan hệ trong HTX trƣớc những cơ hội và thách thức
trong thời kỳ hội nhập.
Hội thảo “Kinh tế tập thể Hà Tĩnh - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” đƣợc
Sở Kế hoạch Đầu tƣ tổ chức năm 2011. Tại Hội thảo này, các tác giả đã đánh giá: Sau 10

năm thực hiện Nghị quyết kinh tế tập thể Hà Tĩnh tiếp tục củng cố và phát triển, số HTX
thành lập mới trong các ngành, lĩnh vực tiếp tục tăng nhanh, đa dạng về quy mô và lĩnh
vực hoạt động; đã xuất hiện nhiều mô hình SXKD có hiệu quả, góp phần quan trọng vào
sự phát triển KTXH của tỉnh. Tuy vậy, hoạt động của nhiều HTX còn lúng túng, bị động,
phƣơng án SXKD không rõ ràng, liên doanh, liên kết trong trong sản xuất phát triển chậm;
nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ không đến đƣợc các HTX, tổ hợp tác; vai trò của
HTX chƣa đƣợc quan tâm đúng mức…Hội thảo cũng đã đề ra đƣợc một số giải pháp thúc
đẩy phát triển KTTT trong thời gian tới, nhƣ: tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp và công tác giáo dục tuyên truyền làm cho cán bộ, nhân dân hiểu sâu
sắc về luật HTX; tập huấn, đào tạo cho cán bộ quản lý các HTX; tổ chức thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh té tập thể.
Sở Công thƣơng phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh Bình Thuận tổ chức hội
thảo phối hợp hoạt động phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2015 (18/9/2012). Hội
thảo cho thấy: Trong hai năm 2010 và 2011, Sở Công thƣơng và Liên minh hợp tác xã đã
tiến hành xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động nhằm phát huy vai trò kinh tế tập thể
8

trong tiêu thụ nông sản, hàng công nghiệp và cung ứng vật tƣ, máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất nông nghiệp, xây dựng. Hai bên đã cùng nhau nhân rộng các mô hình hợp tác xã
thƣơng mại - dịch vụ hoạt động có hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn, nhất là địa bàn
nông thôn, miền núi. Tại hội thảo, các đại biểu đã nêu lên những khó khăn cũng nhƣ chia
sẻ kinh nghiệm trong quản lý, phát triển kinh tế hợp tác xã.
Ngoài ra, còn có những hội thảo khác về kinh tế tập thể ở địa phƣơng đi sâu
thảo luận về kinh tế tập thể, nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn nữa vị trí, vai trò và
hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng những năm vừa qua;
góp phần nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế hiện nay; nhƣ: Bài viết: “Chình sách phát
triển hợp tác xã ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Kháng (2008), Tạp chí Kinh
tế và sự báo, Số 11. Trong bài viết này, tác giả chỉ ra đƣờng lối, quan điểm phát
triển của HTX đã đƣợc thể chế hóa một cách kịp thời, phạm vi các HTX đã đƣợc

mở rộng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội một cách tích cực. Tuy nhiên, còn
nhiều vấn đề đặt ra trong trong quá trình phát triển HTX ở Việt Nam. Tác giả đƣa ra
một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển HTX trong tƣơng lai.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2008) có bài viết: “Mô hính hợp tác xã kiểu
mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 2. Tác giả chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa mô
hình HTX kiểu mới (theo Luật Hợp tác xã 2003) so với mô hình HTX kiểu cũ.; Giới
thiệu các mô hình HTX và xu hƣớng chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh trong
HTX. Tác giả đã đƣa ra một số mô hình hoạt động thành công của HTX ở các địa
phƣơng trong cả nƣớc và rút ra những bài học kinh nghiệm từ các HTX làm ăn giỏi.
Ngoài ra còn có một số vấn đề khác đƣợc nghiên cứu nhƣ: “Kinh tế hợp tác,
hợp tác xã trong công nghiệp quá trính hính thành, diễn biến, thực trạng và định
hướng phát triển”, hoặc “Kinh tế hợp tác xã Việt Nam” của Viện nghiên cứu phát triển
HTX. Các công trình trên đã đƣa ra nhiều nhận định, đánh giá chung, những định
hƣớng lớn hoặc nghiên cứu HTX ở những khía cạnh nhất định, dƣới nhiều góc độ khác
nhau nhƣ kinh tế phát triển, quản lý kinh tế, kinh tế nông nghiệp nông thôn
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã công bố trên đã giải quyết đƣợc nhiều
khía cạnh khác nhau về phát triển kinh tế tập thể nói chung, kinh tế tập thể ở Việt Nam
9

cũng nhƣ phát triển kinh tế tập thể ở 1 số địa phƣơng. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có
công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về phát triển kinh tế
tập thể ở Quảng Bình trong những năm gần đây và tầm nhìn đến năm 2020.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế tập thể
1.2.1. Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do ngƣời
lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung,
bình đẳng, cùng có lợi.
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác
dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những ngƣời
lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành

phần kinh tế; không giới hạn quy mô và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định
riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt
động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành viên
và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần
xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể về tƣ liệu sản
xuất và sở hữu của các thành viên, trong đó có sự liên kết tự nguyện của ngƣời lao
động, các hộ sản xuát kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa không giới hạn quy
mô nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết
có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh và đời sống.
Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả ngƣời ít
vốn lẫn ngƣời nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Vai trò của kinh tế tập thể
Thứ nhất: Kinh tế tập thể là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, đặc biệt trong
lĩnh vực nông nghiệp, tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập cho thành viên và
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò
10

ngƣời lao động, cung cấp hàng hoá và dịch vụ xã hội. Thông qua việc đạt đƣợc lợi
ích chung về kinh tế, thành viên tổ chức kinh tế tập thể tăng thu nhập, gắn kết hơn
với nhau, mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hoá.
Thứ hai, kinh tế tập thể, một mặt tạo ra kênh mới trong huy động nguồn lực
để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy sự hợp tác giữa các
thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành viên; vừa góp phần tạo ra
sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc nghiệt và cạnh tranh không cần
thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.

Thứ ba, Phát triển kinh tế tập thể thúc đẩy CNH, HĐH. CNH, HĐH là con
đƣờng tạo ra LLSX mới nhằm khai thác và phát huy tốt nhất các nguồn lực bên trong
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông,
lâm, ngƣ nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an ninh lƣơng thực cho xã hội; tạo nguồn
nguyên liệu có khối lƣợng lớn, chất lƣợng cao, giá thành hạ, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu
cầu của công nghiệp chế biến, phân công lao động xã hội, hình thành các điểm công
nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trƣờng sản phẩm và dịch vụ cho
công nghiệp; chú trọng các vấn đề thuỷ lợi hoá, áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là
công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá, phát triển mạnh công, thƣơng nghiệp,
dịch vụ, du lịch, tăng cƣờng xây dựng kết cấu hạ tầng. Cụ thể:
Phát triển kinh tế tập thể từng bƣớc biến đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội. Nếu sản xuất cá thể mang tính
riêng lẻ, manh mún, lạc hậu, tính cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh tế không cao thì
phát triển kinh tế tập thể phát huy đƣợc thế mạnh nội lực về vốn (đặc biệt vốn sản
xuất kinh doanh, vốn nhàn rỗi trong dân, vốn phòng ngừa rủi ro, tiết kiệm là rất
lớn), phát huy đƣợc sức mạnh, trí tuệ tập thể, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nƣớc sẽ
từng bƣớc biến đổi các hoạt động kinh tế sang sản xuất với quy mô lớn, từng bƣớc
11

thay thế sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, mạnh mún, kém hiệu quả.
Phát triển kinh tế tập thể từng bƣớc cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành
lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt tới năng suất lao động xã hội
cao. Trên cơ sở vốn đƣợc tập trung từ các nguồn lực, từ xã viên đến các nguồn vốn
bên ngoài có điều kiện để đầu tƣ công nghệ, phƣơng tiện sản xuất, kinh doanh hiện
đại, trên cơ sở đó mở rộng quy mô sản xuất, tăng cƣờng tính cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội.
Mặt khác đặc trƣng của CNH, HĐH là nền sản xuất hàng hoá phát triển với
tính chất xã hội hoá cao - đó chính là nhu cầu khách quan và triển vọng rộng lớn

cho kinh tế hợp tác và HTX của những ngƣời sản xuất phát triển. Xét trên tổng thể
nền kinh tế, trong quá trình CNH, HĐH, các tổ chức kinh tế tập thể là một thị
trƣờng rộng lớn cho các ngành công nghiệp sản xuất tƣ liệu sản xuất phục vụ lĩnh
vực hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đồng thời đây cũng là thị
trƣờng hàng tiêu dùng đáng kể. Ngƣợc lại, các hình thức kinh tế hợp tác, HTX là
nơi cung cấp nguồn nguyên liệu tập trung quan trọng cho công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, ngành này không thể hình thành và phát
triển trên nền tảng của các hộ nông dân cá thể, sản xuất manh mún, tuỳ tiện theo
kiểu tự cung, tự cấp. Do vậy Hợp tác, HTX góp phần thúc đẩy CNH, HĐH đặc biệt
là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, Kinh tế tập thể góp phần thúc đẩy LLSX, củng cố QHSX. Phát triển nền
KTTT định hƣớng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chiến lƣợc của Đảng. Trong nền kinh
tế này, kinh tế tập thể (mà nòng cốt là HTX) cùng với kinh tế Nhà nƣớc phải dần trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Đây vừa là kết quả của quá trình xã hội hoá
nền sản xuất, là kết quả của quá trình phát triển LLSX trong một thời gian dài, vừa là
kết quả của sự quản lý, tác động có hiệu quả của Nhà nƣớc. Trong HTX, phần sở hữu
tập thể đƣợc hình thành phải phù với yêu cầu phát triển sản xuất và lợi ích của ngƣời
lao động. Sở hữu tập thể trong HTX không phủ nhận, xóa bỏ sở hữu tƣ nhân của các
thành viên và cũng không đƣợc tạo nên bằng phong trào tập thể hoá ồ ạt.
Sự tác động của cơ chế thị trƣờng tất yếu dẫn đến phân hoá giàu nghèo, một bộ
phận nhỏ giàu lên, số còn lại rơi vào thua thiệt, thậm chí phá sản. Trong cuộc cạnh tranh
12

nghiệt ngã này, khu vực sản
xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế của những hộ nông dân, tiểu
thƣơng, tiểu chủ sẽ phải chịu thua thiệt, nếu để mặc họ tự bƣơn chải. Con đƣờng giúp
cho những ngƣời lao động cá thể có thể đi lên cuộc sống ấm no, hạnh phúc là tự nguyện
tập hợp lại dƣới sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nƣớc để tổ chức sản xuất, kinh doanh.
HTX ra đời cùng với thời gian, hiệu quả kinh doanh và khả năng tích luỹ sẽ
xuất hiện dần sở hữu tập thể, tạo ra sự đan xen và kết hợp nhân tố công hữu và tƣ

hữu. Con đƣờng đƣa nông dân và những ngƣời sản xuất nhỏ đi lên CNXH nhất định
phải là con đƣờng hợp tác với những bƣớc đi và hình thức phù hợp, xuất phát từ
nguyện vọng của ngƣời lao động, từ nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, từ
trình độ phát triển kinh tế, từng vùng cũng nhƣ cả nền kinh tế dƣới sự giúp đỡ đắc
lực của Nhà nƣớc. Lênin đã nhận định: Nếu chúng ta tổ chức đƣợc toàn thể nông
dân vào HTX thì chúng ta đứng vững đƣợc hai chân trên miếng đất XHCN (Nguyễn
Mạnh Hùng, 2008, tr.428).
Khi LLSX chƣa phát triển, thì mức độ, nhu cầu hình thành và phát triển HTX
còn thấp, khi LLSX đã phát triển đến mức độ nhất định thì nhu cầu hợp tác sẽ phát
triển và mở rộng để các loại hình HTX xuất hiện và phát triển. Bởi vì, khi LLSX lạc
hậu, TLSX còn thô sơ, sự tác động của thị trƣờng chƣa cao, sản xuất chủ yếu là
nhằm mục đích tự cung, tự cấp, do đó chƣa có nhu cầu hợp tác sản xuất (nếu có thì
mức độ thấp và quy mô nhỏ bé), nên HTX chƣa đƣợc hình thành. Khi LLSX đƣợc
phát triển, TLSX (mà chủ yếu là tƣ liệu lao động) đƣợc cải tiến từ công cụ thủ công,
thô sơ lên cơ khí, máy móc khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới
vào sản xuất tăng lên, thị trƣờng ngày càng mở rộng và sự tác động của các quy luật
kinh tế trong nền KTTT càng trở nên mạnh mẽ hơn. Điều đó đặt những ngƣời sản
xuất cá thể trƣớc hai con đƣờng: Một là, họ sẽ bị phá sản nếu không thích ứng kịp
với sự phát triển của LLSX. Hai là, họ phải hợp tác với nhau (hợp tác ở trình độ cao
sẽ xuất hiện HTX) để khắc phục hạn chế của từng cá nhân.
Sự phát triển của LLSX, đến lƣợt nó lại tạo điều kiện đòi hỏi mức độ hợp tác
tăng lên và các hình thức hợp tác đƣợc phát triển đa dạng, phong phú. Chẳng hạn,
trƣớc đây khi LLSX chƣa phát triển, thì mức độ hợp tác chỉ nằm ở một số khâu của
13

quá trình kinh tế và quy mô hợp tác chỉ bó hẹp ở một số hộ sản xuất, khi LLSX phát
triển thì mức độ hợp tác trong quá trình sản xuất sẽ nhiều hơn và quy mô hợp tác
cũng mở rộng theo.
Thứ năm, kinh tế tập thể có vai trò quan trọng đối với công cuộc xây dựng nông
thôn mới. Thực tiễn đã khẳng định kinh tế tập thể là một yếu tố và động lực cơ bản để

đổi mới tƣ duy, nâng cao trình độ sản xuất trên mọi phƣơng diện cho ngƣời nông dân
và đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo nền tảng để thúc đẩy quá trình xây dựng NTM. Mục
tiêu xây dựng NTM là phát triển nông thôn theo hƣớng toàn diện, bao gồm nhiều nội
dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng, hệ thống
chính trị cơ sở. Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu và xuyên suốt chính là không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn.
Để kinh tế tập thể phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM,
trƣớc tiên cần phải đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền để mọi ngƣời dân nhận
thức đúng vai trò, nội dung và mục tiêu của hoạt động kinh tế tập thể trong quá trình
thực hiện chƣơng trình mục tiêu xây dựng NTM; làm cho ngƣời dân tự nhận thức
đƣợc quyền lợi, nghĩa vụ và tự nguyện tham gia vào HTX. Cùng với đó là tăng
cƣờng khâu liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh,
hoạt động hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, góp phần vào thành công của
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Thứ sáu, kinh tế thị trƣờng hƣớng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh
thần “hợp tác”, cộng đồng, từng bƣớc hiện thức hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và
các nguyên tắc HTX; nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng nhƣ của
cộng đồng; tạo điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn.
Thông qua tổ chức kinh tế tập thể, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải
quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu
thuẫn trong nội bộ dân cƣ, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là
ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
Ở Việt Nam, trƣớc năm 1986, kinh tế tập thể chiếm gần hết khu vực ngoài
Nhà nƣớc với hàng nghìn HTX cũng thuộc đủ các ngành. Mặc dù kinh tế tập thể
14

dựa trên nguyên tắc tự nguyện nhƣng trong thời kỳ này phƣơng án ăn chia do Nhà
nƣớc duyệt; vật tƣ chủ yếu do Nhà nƣớc cung cấp; sản phẩm do Nhà nƣớc thu mua;
xã viên ăn theo định lƣợng.
Hiện nay, kinh tế tập thể, mà nòng cốt là HTX, đã đƣợc đổi mới từng bƣớc

theo Luật Hợp tác xã và các chính sách của Nhà nƣớc. Các HTX đã chứng tỏ đƣợc
rõ hơn vai trò, vị trí đối với kinh tế hộ trong sản xuất hàng hóa, đặc biệt trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp, đóng góp vào tổng sản phẩm trong nƣớc của khu vực
hợp tác xã giảm nhanh, nhƣng bắt đầu có chiều hƣớng phục hồi. Số lƣợng hợp tác
xã tuy giảm nhiều so với trƣớc (mặc dù hằng năm đã xuất hiện nhiều hợp tác xã
mới), nhƣng nhờ đổi mới cơ chế quản lý trong hợp tác xã, nên đã bảo đảm đƣợc
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã tốt hơn, chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động khá hơn, mang lại hiệu quả cao hơn trƣớc.
Kinh tế tập thể có nhiều hình thức tổ chức và hoạt động khác nhau nhƣ: Tổ
hợp tác; Tổ, hội nghề nghiệp; HTX Trong đó hình thức HTX là nòng cốt.
 Hợp tác xã
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào HTX thế giới đã đƣa đến việc thành
lập Liên minh HTX Quốc tế - ICA năm 1895 tại Luân Đôn, Vƣơng quốc Anh nhằm
thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào HTX toàn thế giới. Hiện
nay, ICA đại diện cho hơn 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX của 96 nƣớc,
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Liên minh này đã định nghĩa HTX
nhƣ sau: “Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại
để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa
qua một xì nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này
đƣợc hoàn thiện: “Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mính, tự chịu trách
nhiệm, bính đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng
lập ra hợp tác xã, các xã viên hợp tác xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tình
trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác” (Ban
KTĐN VCA, 1995, tr .36).
Đại hội đồng Liên Minh hợp tác xã Quốc tế lần thứ 31 tổ chức tại
1.2.1.2. Hính thức của kinh tế tập thể

×