Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 126 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






PHAN VĂN CẦU





GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU











Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





PHAN VĂN CẦU





GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân




Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Phan Văn Cầu

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình, Cục thống kê,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh Quảng Bình, Hội
Chữ thập đỏ tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi đƣợc tham gia
khóa đào tạo thạc sĩ và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến khoa Kinh tế chính trị, trƣờng
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và quý thầy, cô đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ, chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đối với Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ Mai Thị Thanh Xuân, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình hình thành, triển khai
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và những ngƣời thân đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu trong quá trình nghiên cứu thực tế đề tài khoa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận đƣợc sự cảm thông, những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Tác giả luận văn


Phan Văn Cầu

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Phan Văn Cầu
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân

Việc làm luôn là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu
trong các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hƣớng tới
sự phát triển bền vững. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một
mặt nhằm phát huy đƣợc tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác là hƣớng cơ bản để xóa đói, giảm
nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân,
góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nƣớc tiếp tục đi lên.
Trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế cũng đặt
ngƣời lao động Việt Nam nói chung, ngƣời lao động ở nông thôn nói riêng trƣớc
cả cơ hội và thách thức mới trong tìm kiếm việc làm. Chính vì vậy, quan tâm đến
vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn vẫn luôn là vấn đề
mang tính cấp bách, là một trong những giải pháp về phát triển xã hội và là chỉ
tiêu định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã đề ra.
Quảng Bình là tỉnh nông nghiệp, có vị trí tƣơng đối thuận lợi, có nhiều
tiềm năng, nhƣng thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều khó khăn, kinh tế chƣa phát
triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp, số ngƣời thiếu việc làm, thất

nghiệp còn cao và xu hƣớng diễn ra phức tạp, nhất là ở khu vực nông thôn, đã
ảnh hƣởng rất lớn đối với quá trình phát trển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình,
dƣới góc độ tiếp cận với kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học, luận văn đã
sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học và các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp thu thập số liệu, thống kê - so sánh, logic
- lịch sử, phân tích - tổng hợp, để hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về

việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; phân tích, đánh giá
thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Quảng
Bình; nêu lên các quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn đến năm 2020: hoàn thiện chính sách đi đôi
với đổi mới quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực giải quyết việc làm; nâng cao hiệu
quả chƣơng trình xúc tiến việc làm; phát triển mạnh ngành nghề và dịch vụ ở nông
thôn để tạo thêm việc làm; phát huy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
khu, cụm công nghiệp trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn;khuyến
khích ngƣời lao động nhất là lao động nông thôn tự tạo việc làm.





MỤC LỤC


Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG Ở NÔNG THÔN 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 5
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn 5
1.1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình trên và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 10
1.2. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn 11
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm 11

1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 22
1.2.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn 26
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại một số địa
phƣơng 35
1.3.1. Thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại một số
địa phương 35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Bình 42
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Phƣơng pháp luận 43
2.2. Phƣơng pháp cụ thể 44
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 44

2.2.2. Phương pháp thông kê- so sánh 45
2.2.3. Phương pháp logic- lịch sử 45
2.2.4. Phương pháp phân tích- tổng hợp 46
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 49
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở tỉnh Quảng Bình 49
3.1.1. Thuận lợi 49
3.1.2. Khó khăn 53
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Quảng
Bình từ năm 2008 đến nay 55
3.2.1. Tổng quan về lao động và việc làm ở nông thôn tỉnh Quảng Bình
hiện nay 55
3.2.2. Chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của tỉnh Quảng Bình 64
3.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng
Bình từ năm 2008 - 2013 68

3.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh
Quảng Bình từ năm 2008 - 2013 74
3.3.1. Những thành tựu cơ bản 74
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 75
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 80
4.1. Bối cảnh trong nƣớc và trong tỉnh tác động đến việc làm và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động nông thôn trong điều kiện mới 80
4.1.1. Bối cảnh trong nước 81
4.1.2. Bối cảnh trong tỉnh 83

4.2. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng
Bình 83
4.3. Một số biện pháp chủ yếu tiếp tục giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở tỉnh Quảng Bình từ nay đến năm 2020 86
4.3.1. Hoàn thiện chính sách đi đôi với đổi mới quản lý nhà nước về lĩnh
vực giải quyết việc làm 86
4.3.2. Nâng cao hiệu quả các chương trình xúc tiến việc làm 88
4.3.3. Phát triển mạnh ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn để tạo thêm
việc làm mới 98
4.3.4. Phát huy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khu cụm
công nghiệp trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 103
4.3.5. Khuyến khích người lao động, nhất là lao động nông thôn tự tạo
việc làm 104
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CCKT
Cơ cấu kinh tế
2
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
ĐCĐC
Định canh định cƣ
4
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
5
GQVL
Giải quyết việc làm
6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
HĐKTTX
Hoạt động kinh tế thƣờng xuyên
8
HTX
Hợp tác xã
9
KT-XH
Kinh tế- xã hội
10


Lao động
11
LĐ-TB& XH
Lao động -Thƣơng binh và Xã hội
12
THCS
Trung học cơ sở
13
THPT
Trung học phổ thông
14
TL
Tỷ lệ
15
UBND
Ủy ban nhân dân
16
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
17
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
18
VLXD
Vật liệu xây dựng
ii
DANH MỤC BẢNG

TT

Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Lực lƣợng lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình 2008-
2013
55
2
Bảng 3.2
Cơ cấu lực lƣợng lao động ở nông thôn phân theo nhóm
tuổi năm 2013
56
3
Bảng 3.3
Cơ cấu lực lƣợng lao động nông thôn chia theo trình độ
học vấn 2008 và 2013
57
4
Bảng 3.4
Lực lƣợng lao động nông thôn chia theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật năm 2008 và 2013
59
5
Bảng 3.5
Thất nghiệp của lực lƣợng lao động nông thôn tỉnh
Quảng Bình
61
6
Bảng 3.6

Tình hình thất nghiệp của lực lƣợng lao động tỉnh
Quảng Bình chia theo tuổi và trình độ năm 2013
62
7
Bảng 3.7
Số lƣợng và tỷ lệ lao động thiếu việc làm trong dân số hoạt
động kinh tế 2010 - 2013
63
8
Bảng 3.8
Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
tỉnh Quảng Bình 2008 - 2013
69
9
Bảng 3.9
Quy mô tổ chức hƣớng nghiệp và giới thiệu việc làm
72
10
Bảng 3.10
Quy mô đào tạo nghề
73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là
mối quan tâm lớn của toàn nhân loại, của hầu hết các quốc gia. Việc làm luôn là
một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu trong các quyết sách phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hƣớng tới sự phát triển bền vững.

Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy
đƣợc tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế
- xã hội, mặt khác là hƣớng cơ bản để xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ
sở để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp
đổi mới đất nƣớc tiếp tục đi lên.
Chặng đƣờng hơn 25 đổi mới ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế- xã hội, nhờ đó nền kinh tế đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng ấn
tƣợng. Nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể, đặc biệt
diện mạo vùng nông thôn thay đổi rất nhiều. Tuy nhiên, trong thời kỳ phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế cũng đặt ngƣời lao động Việt
Nam nói chung, ngƣời lao động ở nông thôn nói riêng trƣớc cả cơ hội và
thách thức mới trong tìm kiếm việc làm. Hiện nay (năm 2013), trên cả nƣớc
có 67,6% dân số và 46,9% lực lƣợng lao động đang sinh sống và làm việc tại
nông thôn, trong đó có 2,1% số ngƣời trong độ tuổi lao động thất nghiệp và
3,3% tổng số lao động ở nông thôn thiếu việc làm thƣờng xuyên. Trong khi
đó, hàng năm lao động cả nƣớc vẫn tăng thêm từ 3,0%-3,5%, riêng lao động ở
nông thôn tăng trung bình khoảng hơn 0,5 triệu ngƣời/năm, thực tế đó đã tăng
2
sức ép về việc làm rất lớn. Thêm vào đó, quá trình đô thị hoá ngày càng cao
nên dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bình quân trên đầu ngƣời giảm xuống,
xảy ra tình trạng đất chật, ngƣời đông. Thách thức lớn nhất đối với họ là trình
độ chuyên môn kỹ thuật thấp không đáp ứng đƣợc yêu cầu của các cơ sở
tuyển dụng, nhất là của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Chính vì vậy, quan tâm
đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn vẫn luôn là
vấn đề mang tính cấp bách, là một trong những giải pháp về phát triển xã hội
và là chỉ tiêu định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã đề ra.

Tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên 8.065 km
2
, dân số là 863.350
ngƣời, trong đó có hơn 84% dân số và hơn 85% lao động sống ở nông thôn.
Quảng Bình là địa phƣơng có vị trí tƣơng đối thuận lợi, có nhiều tiềm năng,
nhƣng thực tế hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, kinh tế chƣa phát triển, thu
nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp (năm 2013 mới chỉ đạt 22,5 triệu
đồng/ngƣời/năm). Số ngƣời thiếu việc làm, thất nghiệp còn cao và xu hƣớng
diễn ra phức tạp, nhất là ở khu vực nông thôn. Năm 2013, tỷ lệ thời gian lao
động ở nông thôn mới đạt gần 80%, tỷ lệ ngƣời thất nghiệp trong độ tuổi ở
nông thôn là 1,66%, tỷ lệ ngƣời thiếu việc làm trong độ tuổi ở nông thôn là
2,82%, còn cao hơn nhiều so với mức trung bình chung của cả nƣớc nên đã
ảnh hƣởng rất lớn đối với quá trình phát trển kinh tế- xã hội của tỉnh. Do vậy,
vấn đề giải quyết việc làm và ổn định việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để góp phần giải quyết vấn đề đó, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ của
mình là " Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Bình".
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Tỉnh Quảng Bình đã và phải làm
gì để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay và
đến năm 2020?

3
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008- 2013, tìm ra những
hạn chế trong vấn đề này và đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả
hoạt động giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, chỉ ra khoảng
trống nghiên cứu mà luận văn cần tiếp tục tìm hiểu và làm rõ.
- Khái quát những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
ở nông thôn tỉnh Quảng Bình từ năm 2008- 2013, rút ra những thành tựu, hạn
chế trong hoạt động này và nguyên nhân của nó.
- Đƣa ra những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết có hiệu quả vấn đề việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là việc làm và giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động dƣới góc độ kinh tế chính trị. Những nhân tố tác động tới lao
động và giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn; những chính sách, cơ
chế, các chƣơng trình tạo việc làm và hỗ trợ cho lao động ở nông thôn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
4
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2013.
4. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm nội hàm của vấn đề việc làm nói chung
và việc làm của ngƣời lao động nông thôn nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động ở nông thôn tỉnh Quảng Bình từ 2008 đến năm 2013, chỉ rõ
những thành tựu, hạn chế trong vấn đề này và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết

việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 4 chƣơng, 11 tiết:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài viết về việc làm và
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho lao động nông thôn
nói riêng ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Trong đó, các công trình tiêu
biểu liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1, gồm những bài nghiên cứu các vấn đề chung về giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động; nhóm 2, gồm những bài nghiên cứu về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn tại các địa phƣơng; nhóm 3, gồm những bài
nghiên cứu về lao động và việc làm tại tỉnh Quảng Bình.
Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm 1 có thể kể đến là:
Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, 1997. “Chính sách giải quyết

việc làm ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả
đã phân tích vị trí, vai trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách
xã hội ở Việt Nam, đồng thời đƣa ra các khái niệm về lao động, thị trƣờng lao
động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phƣơng hƣớng giải
quyết, khuyến nghị, định hƣớng một số chính sách cụ thể về việc làm và mô
hình tổng quát về chƣơng trình quốc gia xúc tiến việc làm.
Cao Văn Sâm, 2012. “Dạy nghề cho nông dân là giải pháp quan trọng
phát triển tam nông bền vững”. Tạp chí Lao động và Xã hội, số 9. Trên cơ sở số
liệu thực tế đạt đƣợc tại các vùng nông thôn, bài viết đánh giá những thành tựu
căn bản đạt đƣợc ở các khu vực nông nghiệp nông thôn trong quá trình CNH,
6
HĐH, trong đó, phân tích sâu phƣơng diện chất lƣợng nguồn nhân lực và chất
lƣợng đời sống nông dân. Bài viết cho rằng để làm tăng thêm hiệu quả của
những chủ trƣơng, chính sách, đề án của Đảng và Nhà nƣớc về nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng cuộc sống thì dạy nghề cho nông dân là một
giải pháp cần phải đặc biệt quan tâm. Đồng thời tác giả cũng đã đƣa ra một số
những khó khăn, thách thức gặp phải khi thực hiện chủ trƣơng này.
Nguyễn Sinh Cúc, 2003. “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn
đề đặt ra”. Tạp chí Con số và sự kiện, số 8. Bài viết chủ yếu nêu lên thực trạng
của vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn, những biện pháp và kết quả cơ bản
trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động thời gian qua, trong đó, tác giả
đã đi sâu vào phân tích các hạn chế, khó khăn, nguyên nhân của những hạn chế,
từ đó đặt ra một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện để nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết việc làm.
Phạm Đức Thành và các cộng sự, 2004. “Lao động và việc làm từ đổi
mới đến nay”. Trong cuốn sách Một số vấn đề kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ
đổi mới do GS.TS Nguyễn Văn Thƣờng (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Các tác giả đã đánh giá hiện trạng lao động và việc làm của Việt
Nam trong gần 20 năm và khẳng định, trong những năm qua, tốc độ tăng nguồn
lao động đƣợc hạn chế, cơ cấu nguồn lao động đang có xu hƣớng thay đổi tích

cực, số lao động có việc làm tăng lên, hàng năm tạo thêm nhiều việc làm mới, cơ
cấu lao động làm việc theo nhóm ngành đã có chuyển biến tích cực; tuy nhiên,
nguồn lao động ở nƣớc ta vẫn phân bố không đều theo lãnh thổ, chất lƣợng lao
động chƣa cao, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng chậm Việc
tăng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn luôn đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng
trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trên cơ sở
phân tích, các tác giả đƣa ra các giải pháp để phát triển việc làm và nguồn lao
động trong thời gian tới.
7
Một số công trình thuộc nhóm 2 gồm có:
Phạm Mạnh Hà, 2012.“Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tỉnh Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Luận án tiến
sỹ kinh tế chính trị. Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trong quá trình CNH, HĐH; đánh giá thực trạng giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH
thời gian qua đồng thời đƣa ra những phƣơng hƣớng chủ yếu và giải pháp cơ
bản giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đến năm 2020.
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, 2011.
“Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu
vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài cấp Bộ lĩnh vực Kinh tế học. Đề tài
đã đƣa ra các cơ sở lý luận cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm, đặc diểm
cơ bản của lao động nông thôn. Đặc biệt, các tác giả cho rằng, một khó khăn
trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là do ngƣời nông dân chỉ
quen làm nông nghiệp. Đó là nghề nghiệp lâu đời của họ. Muốn phát triển tiểu
thủ công nghiệp thì cần có vốn và tay nghề kỹ thuật. Đối với những ngành
nhƣ sửa chữa cơ khí, sửa chữa đồ điện và các đồ gia dụng khác, may mặc, dệt
thảm…ngƣời lao động cần phải qua đào tạo. Tuy nhiên ở nông thôn không có
trƣờng lớp, đến các trung tâm dạy nghề ở các thành phố thì với thu nhập của

nông dân điều đó trở thành hết sức khó khăn. Vì vậy, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn và đặc biệt là nông thôn miền núi phát triển rất yếu, quy
mô nhỏ và hiệu quả thấp hơn rất nhiều so với tiềm năng có thể khai thác.
Thiếu việc làm ở nông thôn còn do lao động tăng nhanh, diện tích ruộng
đất trên một lao động ngày càng giảm, cơ cấu kinh tế lạc hậu. Vì vậy, hiệu quả
8
lao động cũng thấp. Điều đó ảnh hƣởng đến thu nhập và mức sống của cƣ dân
nông thôn.
Một số công trình, bài viết tiêu biểu ở nhóm 3 gồm có:
UBND tỉnh Quảng Bình và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, 2014. “Báo
cáo khoa học Hội thảo Quốc gia về Quảng Bình 410 năm hình thành và phát
triển”. Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính. Cuốn sách là tuyển tập các bài viết
của các GS, Phó GS, tiến sỹ, các nhà nghiên cứu trên mọi miền Tổ quốc và ở
Quảng Bình viết về quá trình hình thành và phát triển vùng đất và tỉnh Quảng
Bình, những chuyển biến cơ bản về kinh tế- xã hội Quảng Bình trong thực hiện
đƣờng lối đổi mới đến nay. Đặc biệt, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Bình
với bài “ Những thành tựu kinh tế- xã hội nổi bật sau 25 năm tái lập tỉnh và định
hướng phát triển trong thời gian tới”; Thạc sĩ Cái Thị Thuỳ Giang với bài
“Những chuyển biến cơ bản về kinh tế- xã hội trong thời kỳ thực hiện đường lối
đổi mới từ năm 1986 đến nay”, các bài viết đã khái quát tình hình kinh tế- xã hội
của tỉnh và vấn đề giải quyết việc làm của tỉnh trong thời gian qua đã có nhiều
chuyển biến. Cùng với việc mở mang phát triển các chƣơng trình phát triển kinh
tế trọng điểm, đa dạng hoá ngành nghề, loại hình kinh tế, tỉnh đã ban hành chính
sách tạo môi trƣờng để ngƣời lao động tự tạo việc làm. Tuy nhiên, vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động vẫn còn nhiều khó khăn, cần phải tiếp tục tăng
cƣờng. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp đƣa Quảng Bình phát
triển nhanh và bền vững.
Phan Nam, 2013. “Đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế. Luận văn nêu

rõ, đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn luôn là một trong những chính sách
xã hội lớn và là nhiệm vụ quan trọng. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn luôn đƣợc các cấp, các ngành quan tâm và xác định rõ nhiệm vụ. Mặt
9
khác, nó là một trong những nội dung chủ yếu để tạo ra nguồn nhân lực, kỹ thuật
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
Tuy nhiên, công tác dạy nghề nói chung và dạy nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn nói riêng của tỉnh Quảng Bình vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Việc triển khai công tác này còn
chậm, thiếu đồng bộ, chƣa phù hợp với đặc điểm của từng địa phƣơng, ngành
kinh tế; thiếu định hƣớng dài hạn, chƣa gắn với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch nông thôn mới, nhất là quy hoạch sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thị trƣờng. Một số nơi, dạy
nghề còn chạy theo số lƣợng; chất lƣợng thấp, chƣa phù hợp với nhu cầu của
ngƣời học và ngƣời sử dụng lao động. Tƣ vấn, hƣớng nghiệp học nghề chƣa phù
hợp với điều kiện, khả năng của mình và nhu cầu của xã hội. Mạng lƣới cơ sở
dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất, thiết bị chƣa đáp ứng yêu cầu; đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về dạy nghề thiếu về số lƣợng và yếu về nghiệp
vụ. Công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ biến về
dạy nghề cho lao động nông thôn chƣa sát thực tế, chƣa phong phú về hình thức.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực hoạt
động các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, tạo việc làm ổn định lâu dài là rất cần thiết và quan trọng.
Ngoài ra, cũng có một số đề tài luận văn thạc sĩ viết về vấn đề việc làm và
giải quyết việc làm cho các đối tƣợng lao động khác nhƣ Thanh niên, Phụ nữ ở
nông thôn tại các địa phƣơng, tiêu biểu:
Trƣơng Thanh Thuý, 2012. “Việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh
Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Học
viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý

luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình
10
CNH, HĐH; đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đồng thời đƣa ra những phƣơng hƣớng chủ
yếu và giải pháp cơ bản giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kiên
Giang đến năm 2015 và 2020.
Lƣu Thị Bích Ngọc, 2011.“Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh
Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Ngoài việc khái quát
cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nữ, tác giả đã đƣa
ra vấn đề, quá trình đô thị hoá làm cho đất đai nông nghiệp bình quân đầu ngƣời
ngày càng ít, thiếu ruộng hoặc không có ruộng, không có tƣ liệu sản xuất và
không tìm đƣợc việc làm, nhất là những tháng nông nhàn đang là một hiện tƣợng
khá phổ biến ở Quảng Nam hiện nay. Trong khi đó, việc đầu tƣ cho phát triển
ngành nghề, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tạo
ra công ăn việc làm, giải quyết nguồn lao động dƣ thừa còn rất hạn hẹp, còn
nhiều bất hợp lý. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động nữ trên địa bàn, nhƣ: phát triển kinh tế; đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng thu hút các doanh nghiệp về nông thôn;
xã hội hoá vấn đề giải quyết việc làm.
1.1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình trên và vấn đề đặt
ra cần tiếp tục nghiên cứu
Trong các công trình nghiên cứu liên quan vấn đề giải quyết việc làm, các
tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc làm
và giải quyết việc làm, từ đó đƣa ra các giải pháp để giải quyết việc làm cho lao
động nói chung và lao động ở nông thôn nói riêng. Các giải pháp đó, có giá trị rất
lớn, là biện pháp giúp cho các địa phƣơng, trong đó có tỉnh Quảng Bình rút kinh
nghiệm, ứng dụng và tổ chức các hoạt động giải quyết việc làm tại địa phƣơng.
Những công trình, bài viết xung quanh vấn đề này đã đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Song cho đến nay chƣa có một
11

công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở
nông thôn Quảng Bình, do đó cần phải nghiên cứu, phân tích một cách toàn diện,
có hệ thống vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Quảng Bình.
Quảng Bình là tỉnh thuần nông, với lực lƣợng lao động nông thôn chiếm
trên 80% lực lƣợng lao động xã hội. Lao động nông thôn của tỉnh phần lớn là lao
động nông nghiệp; số lƣợng lao động ở nông thôn tự tạo việc làm rất hạn chế,
chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không
bảo đảm, tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn còn
cao. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nông thôn ngay
tại địa phƣơng trở nên hết sức bức thiết.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình, tác
giả mong muốn đƣợc kế thừa các nghiên cứu trƣớc, hệ thống hoá cơ sở lý
luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
từ đó phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại tỉnh Quảng Bình và đề xuất những giải pháp có tính khả
thi nhằm đẩy mạnh hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1.2. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm
* Việc làm
Việc làm là một phạm trù kinh tế - xã hội, là một chỉ tiêu cơ bản để
xem xét, đánh giá sự tiến bộ hay lạc hậu của mỗi quốc gia trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.
Khi nghiên cứu quá trình sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, C.Mác có đề cập
đến việc làm nhƣng chƣa đƣa ra khái niệm cụ thể về việc làm, nhƣ: "Sự tăng
lên của bộ phận tƣ bản khả biến của tƣ bản, và do đó sự tăng thêm số công
12
nhân đã có việc làm, bao giờ cũng gắn liền với những biến động mạnh mẽ và
với việc sản xuất ra số nhân khẩu thừa tạm thời" (C. Mác,1984, Tƣ bản, tập 1,

quyển 1, trang 159).
Theo cách tiếp cận của C.Mác, việc làm có liên quan mật thiết với lao
động. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con ngƣời với những nơi làm việc
cụ thể mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu
xã hội về lao động, là hoạt động lao động của con ngƣời. Dƣới góc độ kinh tế,
việc làm thể hiện mối tƣơng quan giữa các yếu tố con ngƣời và yếu tố vật chất
hay giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng
thực chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con ngƣời với tƣ liệu
sản xuất.
Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu
bao cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận,
trân trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các
thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận có hiện tƣợng thiếu việc
làm, thất nghiệp…
Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc đến nay, quan
niệm về việc làm đã đƣợc nhìn nhận đúng đắn và khoa học. Điều 13, Chƣơng II
Bộ Luật lao động nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: "Việc
làm là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm "(Quốc hội
nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam, 2012). Với khái niệm này, các hoạt động
lao động sau đây đƣợc xác định là việc làm, bao gồm:
- Toàn bộ các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần không bị
pháp luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật;
- Tất cả những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo
13
thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả
công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Nhƣ vậy, khái niệm việc làm theo Bộ Luật lao động của nƣớc ta bao gồm
một phạm vi rất rộng: từ những công việc đƣợc thực hiện trong các doanh

nghiệp, công sở đến mọi hoạt động lao động hợp pháp nhƣ các công việc nội trợ,
chăm sóc con, cháu trong gia đình… đều đƣợc coi là việc làm. Khái niệm trên
làm cho nội dung của việc làm đƣợc mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời.
* Việc làm đầy đủ: Là việc làm mà cho phép ngƣời lao động có đủ điều kiện
sử dụng thời gian lao động theo quy định và mang lại thu nhập không thấp hơn
thu nhập tối thiểu. Nếu không đảm bảo hai yếu tố này thì gọi là bán thất nghiệp.
* Thiếu việc làm
Thiếu việc làm (hay việc làm không đầy đủ) là tình trạng ngƣời lao động
có việc làm nhƣng họ chỉ làm việc ở mức ít hơn so với mức mong muốn. Họ
phải làm những công việc lƣơng quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên
muốn làm việc thêm để có thu nhập.
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, nhƣng có
thể hiểu: thiếu việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là hiện tƣợng ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong
muốn. Đó là tình trạng có việc làm nhƣng do nguyên nhân khách quan ngoài
ý muốn của ngƣời lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp
luật quy định, hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ
nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung.
* Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc
làm và tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
14
Theo nghĩa rộng, giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp,
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao
động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để
đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động làm việc.
Theo nghĩa hẹp, giải quyết việc làm là biện pháp chủ yếu hƣớng vào
đối tƣợng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo cho ngƣời lao động duy trì tỷ

lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai khai thác triệt để tiềm năng
của một con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với ngƣời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ
của mình. Trong đó, có quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc nhằm nuôi
sống bản thân và gia đình, góp phần xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.
Giải quyết việc làm đƣợc biểu hiện ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất. Số lƣợng và
chất lƣợng tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ, tiến bộ khoa học - kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động. Số lƣợng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động, chất lƣợng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, các giải pháp về quản lý thị trƣờng, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu
quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình

×