Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoạt động Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 102 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





HOÀNG KIM ĐỒNG





HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU






Hà Nội – 2014




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HOÀNG KIM ĐỒNG





HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Anh Dũng




Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vũ Anh Dũng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học
kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tất cả các số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

























LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô tham gia
giảng dạy Lớp cao học kinh tế chính trị QH-2012-E; các khoa, phòng và Ban
giám hiệu Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức
khóa học Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho tác giả đƣợc học tập, nâng cao
hiểu biết, trình độ nghiệp vụ để phục vụ công tác cũng nhƣ quá trình nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả trân trọng cảm ơn đến Lãnh đạo Cục Kiểm tra sau
thông quan, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng và Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình đã tạo điều kiện cho tác giả đƣợc trực tiếp làm việc, phỏng vấn, thu
thập số liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng chân thành cảm
ơn các đồng nghiệp đã chia sẽ kinh nghiệm quý báu cũng nhƣ hỗ trợ tác giả
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Anh
Dũng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội đã cho tác giả những lời khuyên sâu sắc và hƣớng dẫn tận tình trong quá
trình hoàn thành Luận văn thạc sỹ này.
Mặc dù có nhiều có gắng trong quá trình thực hiện, song Luận văn
vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của
quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.











TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình
Số trang: 80
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014 Bằng cấp: Thạc Sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Hoàng Kim Đồng
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Anh Dũng
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại
ngày nay. Việt Nam đã và đang thực hiện mạnh mẽ, sâu rộng hội nhập quốc tế trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã đạt nhiều thành tựu đáng kể.
Trong tiến trình đó, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói
riêng có nhiệm vụ tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) và đầu tƣ
trong điều kiện giao thƣơng giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng tăng. Theo đó,
ngành Hải quan đã và đang cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, hiện đại hóa công tác
quản lý nhà nƣớc về hải quan. Một trong những hoạt động nghiệp vụ mang tính đột
phá là triển khai nghiệp vụ “Kiểm tra sau thông quan” nhằm chuyển mạnh từ “Tiền
kiểm sang Hậu kiểm”, cắt giảm đáng kể thời gian thông quan hàng hóa XNK tại các
cửa khẩu, đồng thời vẫn đảm bảo công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan, phát hiện
kịp thời và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại, đảm bảo công bằng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong quản lý Nhà nƣớc về Hải quan, thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt
động này sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra cho ngành hải quan nêu trên.

Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình tuy đã đạt
đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng vẫn chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu, hiệu quả
mang lại chƣa cao, do đó cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện
hoạt động KTSTQ, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. Câu hỏi đặt


ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hiện nay là Làm thế nào để hoàn thiện hoạt
động kiểm tra sau thông quan.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bằng những kinh nghiệm công tác trong
ngành hải quan và những kiến thức đã đƣợc trang bị trong thời gian học cao học
kinh tế chính chính trị, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra trên. Để
nghiên cứu, tiếp cận dƣới góc độ kinh tế chính trị, trên quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình (case study), áp dụng cho việc
nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động, mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của một số
quốc gia trên thế giới và một số địa phƣơng đại diện đặc thù trong hoạt động
KTSTQ, qua việc tổng hợp, phân tích nhằm tiếp cận các vấn đề có hệ thống;
Phƣơng pháp phân tích, so sánh, sử dụng trong việc đánh giá hiện trạng hoạt động
KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến 2013, để tổng hợp,
phân tích, đánh giá và so sánh với kết quả nghiên cứu từ các địa phƣơng, các nƣớc
khác, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất giải pháp khắc phục
điểm yếu, phát huy điểm mạnh; Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia, nhằm sử dụng
trí tuệ của đội ngũ có trình độ cao bằng cách phỏng vấn những chuyên gia là ngƣời
có kinh nghiệm trong lĩnh vực KTSTQ, am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ này.
Sau khi nghiên cứu, luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng, nêu ra
những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế yếu kém và xác định nguyên nhân yếu kém
đối với hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Từ đó tác giả đã đƣa ra
đƣợc 2 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ: thứ nhất là hoàn thiện các
giải pháp đã có (bao gồm: vấn đề con ngƣời, chế độ đãi ngộ, sửa đổi các văn bản pháp

luật liên quan, xây dựng cơ sở dữ liệu và công tác tuyên truyền); thứ hai là đề xuất giải
pháp mới, đó là: đảm bảo chuyên sâu, chuyên nghiệp của lực lƣợng KTSTQ; đảm bảo
tính độc lập tƣơng đối về tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của lực lƣợng KTSTQ.
Nhƣ vậy, Luận văn đã đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu là đƣa ra
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.1.1 Tổng quan 4
1.1.2 Những vấn đề cần quan tâm 6
1.2 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan 7
1.2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan 7
1.2.2 Mô hình trong hoạt động kiểm tra sau thông quan 16
1.2.3 Cơ sở pháp lý về KTSTQ 19
1.2.4 Các quy định cụ thể về Kiểm tra sau thông quan 19
1.3 Kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại một số địa phƣơng trong
nƣớc và các nƣớc trên thế giới 31
1.3.1 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan 31
1.3.2 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP. Đà Nẵng 35
1.3.3 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Nhật Bản 37
1.3.4 Hoạt động kiểm tra sau thông quan của Singapore 38
1.3.5 Rút ra bài học kinh nghiệm 39

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình (case study) 41
2.2 Phƣơng pháp phân tích, so sánh 42
2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia 42
2. 4 Phƣơng pháp thu thập số liệu 43
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH 45


3.1. Quá trình hình thành và phát triển của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình 45
3.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình 45
3.1.2 Lịch sử hình thành lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình 46
3.2 Mô hình tổ chức bộ máy của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình 46
3.2.1 Phân tích Mô hình 46
3.2.2.Cơ chế luân chuyển 47
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục kiểm tra sau thông quan 48
3.4. Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ năm
2010 đến 2013 49
3.4.1 Tình hình hoạt động XNK của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình 49
3.4.2 Đối tƣợng Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Bình 50
3.4.3 Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan 50
3.4.4 Kết quả phỏng vấn chuyên gia tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình 59
3.4.5 Những kết quả đạt đƣợc 60
3.4.6 Hạn chế 61
3.4.7 Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên 62
3.4.8 Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình 66
CHƢƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KTSTQ
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH 68
4.1 Tính tất yếu và mục tiêu hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình 68
4.1.1.Tính tất yếu cần phải tiếp tục hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình 68
4.1.2 Đề xuất mục tiêu phát triển của hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình 68


4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình và điều kiện thực hiện các giải pháp đó 69
4.2.1 Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp đã có 69
4.2.2 Đề xuất giải pháp mới 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 1 1
PHỤ LỤC 2 4


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
2
CIS
Hệ thống dữ liệu tình báo Hải quan Nhật Bản.
3
KTSTQ
Kiểm tra sau thông quan.
4
NACCS
Hệ thống thông quan tự động Hải quan Nhật Bản.
5
NK
Nhập khẩu
6
TCHQ
Tổng cục hải quan
7
VCIS
Cơ sở dữ liệu thông tin của Hải quan Việt Nam
8
VNACCS
Hệ thống thông quan tự động của Hải quan Việt Nam
9
WCO
Tổ chức Hải quan thế giới.
10
WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới.
11
XK

Xuất khẩu
12
XNK
Xuất nhập khẩu.


ii

DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Số liệu truy thu thuế của Cục kiểm tra sau thông quan
từ năm 2010-2013
33
2
Bảng 1.2
Kết quả KTSTQ từ năm 2010 đến 2013 của Hải quan
Đà Nẵng
36
3
Bảng 3.1
Số liệu thu thuế, kim ngạch XNK và tờ khai từ năm
2010-2013 tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình
50
4

Bảng 3.2
Danh sách Doanh nghiệp cần kiểm tra năm 2013 tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình
52
5
Bảng 3.3
Kết quả đạt đƣợc của Chi cục KTSTQ
60
















iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
Sơ đồ

Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Hoạt động quản lý của cơ quan hải quan đối với
hàng hóa XNK
8
2
Sơ đồ 1.2
Mô hình tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam
18
3
Sơ đồ 1.3
Mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống KTSTQ
trong ngành hải quan
18
4
Sơ đồ 1.4
Qui trình kiểm tra sau thông quan
30
5
Sơ đồ 1.5
Tổ chức bộ máy của Cục Kiểm tra sau thông quan
31
6
Sơ đồ 3.1
Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Quảng Bình
46

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại
ngày nay. Đặc biệt, trong thời kỳ phân công lao động quốc tế, kinh tế tri thức và
công nghệ thông tin đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc trên bình diện toàn thế
giới. Trong thời gian qua, để phát triển đất nƣớc, Việt Nam đã không nằm ngoài sự
vận động ấy, đó là chúng ta đã thực hiện mạnh mẽ và sâu rộng hội nhập quốc tế trên
tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã đạt nhiều thành tựu đáng
kể nhƣ: là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), tổ chức hải quan thế
giới (WCO), tham gia khu vực mậu dịch tự do CEPT/AFTA và nhiều tổ chức khác,
từ đó đã nâng cao vị thế của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế cũng nhƣ góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế đất nƣớc.
Trong tiến trình đó, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình nói riêng có nhiệm vụ tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK và đầu tƣ trong
điều kiện giao thƣơng giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng tăng. Trƣớc yêu cầu
đó, ngành Hải quan đã và đang cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, hiện đại hóa
công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan. Một trong những hoạt động nghiệp vụ mang
tính đột phá nhằm cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
động XNK và đầu tƣ là triển khai nghiệp vụ “Kiểm tra sau thông quan”, chuyển
mạnh từ “Tiền kiểm sang Hậu kiểm”, cắt giảm đáng kể thời gian thông quan hàng
hóa XNK tại các cửa khẩu.
Nhƣ vậy, hoạt động KTSTQ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý
Nhà nƣớc về Hải quan, thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động này sẽ đáp ứng đƣợc
yêu cầu đặt ra cho ngành hải quan trong bối cảnh hội nhập là: thông quan hàng hóa
nhanh chóng, tạo thuận lợi tối đa cho cộng đồng doanh nghiệp nhƣng vẫn đảm bảo
công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan, phát hiện kịp thời và ngăn chặn các hành vi
buôn lậu, gian lận thƣơng mại, đảm bảo công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình tuy đã đạt

đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng vẫn chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu đòi hỏi nêu

2

trên, hiệu quả mang lại chƣa cao, do đó cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu
để hoàn thiện KTSTQ, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. Câu hỏi
đặt ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hiện nay là Làm thế nào để hoàn thiện
hoạt động kiểm tra sau thông quan.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bằng những kinh nghiệm công tác trong
ngành hải quan và những kiến thức đã đƣợc trang bị trong thời gian học cao học
kinh tế chính chính trị, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra trên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.
2.2 Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động KTSTQ.
- Nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại một số địa phƣơng trong nƣớc và Hải
quan Nhật Bản, Singapore, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm để áp dụng tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân hoạt động chƣa hiệu quả.
- Đề xuất giải pháp và điều kiện vận dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến hiện trạng hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình, một số địa phƣơng trong nƣớc và Hải quan Nhật Bản, Singapore.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình. Ngoài ra, để củng cố thêm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp, luận văn mở rộng
nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại:

3

+ Cục Kiểm tra sau thông quan, đơn vị có đặc thù hoạt động khác với Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình và Cục Hải quan TP. Đà Nẵng, đơn vị có hoạt động
KTSTQ tƣơng tự Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
+ Hải quan Nhật Bản, là nƣớc có hoạt động KTSTQ rất tiên tiến, hiện đại và
hiệu quả.
+ Hải quan khối ASEAN, trong đó có Singapoer là nƣớc có hoạt động quản
lý hải quan hiện đại.
- Về thời gian: Hoạt động Kiểm tra sau thông quan từ năm 2010 đến 2013, là
khoảng thời gian chƣa có công trình nào tiếp tục nghiên cứu sâu về hoạt động KTSTQ.
4. Đóng góp của đề tài
- Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp đã có để nâng cao hiệu quả KTSTQ.
- Đƣa ra giải pháp mới nhằm góp phần hoàn thiện công tác KTSTQ tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn
kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về hoạt
động kiểm tra sau thông quan.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Tại Chƣơng này bao gồm có 3 phần chính:
- Phần thứ nhất: Tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến hoạt động
KTSTQ trong những năm gần đây, từ đó xác định rõ những vấn đề gì đã đƣợc
nghiên cứu, những vấn đề gì cần tiếp tục nghiên cứu, đào sâu thêm cũng nhƣ cần
thiết phải kế thừa.
- Phần thứ hai: Là những vấn đề cơ bản mang tính lý luận liên quan đến hoạt
động KTSTQ để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tế về hoạt động KTSTQ.
- Phần thứ ba: Kinh nghiệm hoạt động KTSTQ tại một số địa phƣơng trong
nƣớc và 2 nƣớc trên thế giới.
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan
- Lực lƣợng KTSTQ trong ngành Hải quan Việt Nam đƣợc thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ năm 2002, là thời điểm nghiệp vụ KTSTQ đƣợc quy
định tại Luật Hải quan năm 2002. Tuy nhiên, hoạt động KTSTQ bắt đầu hoạt động
có nề nếp và hiệu quả là từ năm 2006, thời điểm Nghị định 154/2005/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết về KTSTQ đƣợc ban hành và có hiệu lực thi hành. Từ
đó, hoạt động KTSTQ đã lớn mạnh cả chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do
nghiệp vụ này vẫn còn non trẻ so với lịch sử 69 năm hình thành và phát triển của
ngành Hải quan Việt Nam nên rất nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động này cần
phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, trong đó vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào
để hoàn thiện hoạt động KTSTQ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Trƣớc đòi hỏi của việc hoàn thiện công tác KTSTQ, thời gian qua, ngành
Hải quan đã có nhiều hội thảo và hội nghị chuyên đề trong nội bộ ngành về việc làm
thế nào để hoàn thiện công tác KTSTQ; Tổng cục Hải quan cũng đã đƣa ra một số
giải pháp triển khai trong thực tế. Theo đó, một số vấn đề dần đƣợc luật hóa và truy

trình hóa vào các văn bản quy phạm pháp luật và đã góp phần nhất định vào việc
nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ nhƣ: Mô hình tổ chức bộ máy, phƣơng pháp

5

KTSTQ, công tác nhân sự.
- Bên cạnh đó, có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý của các tác giả
sau đây:
+ Trần Vũ Minh (2010), Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên
thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam, luận án tiến sĩ: công trình này, tác giả đã đi
sâu nghiên cứu về mô hình KTSTQ tại một số nƣớc trên thế giới; phân tích thực trạng
mô hình của Hải quan Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình
KTSTQ áp dụng cho Hải quan Việt Nam nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động KTSTQ
trong ngành Hải quan. Mô hình đề xuất có nhiều điểm mới, phù hợp với phƣơng pháp
quản lý hải quan hiện đại trên cơ sở chủ yếu áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Vì nhiều
lý do nhƣ hạ tầng kỹ thuật, trình độ con ngƣời, điều kiện địa lý mô hình của luận án
này vẫn chƣa đƣợc triển khai áp dụng tại Hải quan Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả luận
án này là tài liệu bổ ích để hoàn thiện luận văn của tác giả.
+ Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” của tác giả Phạm Ngọc Hữu
năm 2004: Đây là cuốn thuần túy về nghiệp vụ hƣớng dẫn các kỹ năng, công việc
cần thực hiện trong quá trình thực hiện KTSTQ, cụ thể những vấn đề nhƣ: các thức
kiểm tra, các bƣớc tiến hành, phƣơng pháp đối chiếu- so sánh, phân tích đối với một
vụ việc cụ thể. Tại thời điểm Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” đƣợc biên
soạn, do nghiệp vụ này còn mới mẻ nên nhiều điểm còn bộc lộ bất cập, không còn
phù hợp với các điều kiện thực thi hiện nay là KTSTQ dựa trên nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin và kỹ thuật quản lý rủi ro hiện đại. Tuy vậy, nhiều vấn đề đƣợc
đề cập vẫn mang tính thời sự cần đƣợc kế thừa và hoàn thiện thêm.
+ Mai Thế Huyên (2002), Cơ sở lý luận thực tiễn nội dung và tác nghiệp cụ
thể nghiệp vụ KTSTQ trong ngành Hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành, Tổng cục Hải quan: Đây là thời điểm Luật Hải quan đƣợc ban hành, trong

đó có nội dung KTSTQ, nên công trình này bƣớc đầu đã đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận
về nghiệp vụ KTSTQ, làm nền tảng cho việc hoàn thiện lý luận cũng nhƣ các
nghiệp vụ về KTSTQ. Cũng nhƣ Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” của
tác giả Phạm Ngọc Hữu, công trình của Mai Thế Huyên còn bộc lộ một số vấn đề

6

cần hoàn thiện để theo kịp với quá trình cải cách thủ tục của ngành hải quan cũng
nhƣ những kỹ thuật mới đƣợc áp dụng trong hoạt động KTSTQ.
+ Các tác giả là công chức trong ngành Hải quan, có bài viết đăng trên “Tạp
chí nghiên cứu hải quan”, Báo Hải quan từ năm 2005 đến nay: hầu hết các bài viết
là những tóm lƣợc, phân tích, đánh giá và đề xuất cụ thể đối với từng trƣờng hợp cụ
thể đã xẩy ra trong thực tế về nghiệp vụ KTSTQ. Trong đó, có một số bài đề cập
khá sâu đến vấn đề hoàn thiện hoạt động KTSTQ, đây là những tài liệu tham khảo
cần thiết để hoàn thành luận văn này.
Nhƣ vậy, những công trình nghiên cứu, bài viết trên, đặc biệt là công trình
của tác giả Trần Vũ Minh, ở góc độ này hay góc độ khác đã hệ thống hoá, làm sáng
tỏ một số vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt động KTSTQ, đề
cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và thực tế quản lý của nhiều địa phƣơng khác
nhau. Các đề tài đã có những đóng góp nhất định trong việc nâng cao hiệu quả
KTSTQ, đây là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích để Luận văn này kế thừa và
tiếp tục phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình.
Tuy nhiên, theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của Đất nƣớc nói chung và
hoạt động XNK nói riêng, có những điều kiện, những đòi hỏi về mặt chính sách và
quản lý khác nhau, vì thế không có giải pháp hiệu quả cho tất cả các giai đoạn phát
triển cũng nhƣ tại tất cả các địa phƣơng. Mặt khác, từ năm 2011 đến nay, chƣa có
một nghiên cứu cụ thể và sâu rộng nào về hoạt động KTSTQ trong ngành Hải quan
Việt Nam nói chung và tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Đề tài này hy vọng sẽ góp phần hoạt thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
1.1.2 Những vấn đề cần quan tâm
- Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên, đúc rút ra bài học kinh
nghiệm, làm cơ sở tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu nội dung đề tài đã chọn.
- Tiếp tục hoàn thiện những giải pháp đã có để nâng cao hiệu quả công tác
KTSTQ.

7

- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình vẫn bộc lộ những yếu kém, tồn tại; hiệu quả mang lại từ việc KTSTQ
còn hạn chế, chƣa đảm bảo mục đích và nhiệm vụ của công tác KTSTQ.
- Chƣa có một nghiên cứu sâu rộng, cụ thể về hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình.
- Cố gắng đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bỉnh, đặc biệt là các giải pháp mới.
1.2 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan
1.2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan
1.2.1.1 Quá trình hình thành nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan
Chúng ta biết rằng, hoạt động ngoại thƣơng giữa các nƣớc xuất hiện từ rất
sớm, có lẽ là từ khi con ngƣời biết sản xuất ra hàng hóa và có nhu cầu giao lƣu, trao
đổi để thỏa mãn nhu cầu bản thân, gia đình đối với những hàng hóa mà bản thân và
gia đình chƣa sản xuất đƣợc. Hoạt động đó dần đƣợc hoàn thiện và ngày càng phát
triển, đồng thời đƣợc định danh bằng khái niệm “hoạt động Xuất khẩu – Nhập
khẩu” (Export- Import). Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra đối với một chính quyền hay nhà
nƣớc là phải quản lý hoạt động XNK đó. Để quản lý, tất cả các nƣớc đều phải lập ra
một tổ chức thay mặt nhà nƣớc để quản lý. Hầu hết các nƣớc trên thế giới (trong đó
có Việt Nam) thành lập tổ chức này và đƣợc gọi là “Cơ quan hải quan” (Customs).
Cơ quan hải quan quản lý hoạt động XNK bằng luật pháp và các nghiệp vụ chuyên
ngành. Theo đó, để hàng hóa xuất- nhập qua lãnh thổ một nƣớc, cơ quan hải quan

chia ra 3 giai đoạn để quan lý, theo dõi và kiểm tra, đó là Trước thông quan- Trong
thông quan và Sau thông quan (tƣơng ứng với: trƣớc khi hàng hóa XNK, trong quá
trình hàng hóa làm thủ tục XNK và sau khi hàng hóa đã XNK qua lãnh thổ) và dĩ
nhiên mỗi giai đoạn đều phải có một nghiệp vụ riêng để quản lý. Ở đây, luận văn đi
sâu vào giai đoạn Sau thông quan mà cụ thể hơn là Kiểm tra sau thông quan (xem
sơ đồ 1.1).



8








Sơ đồ 1.1 Hoạt động quản lý của cơ quan hải quan đối với hàng hóa XNK
Nghiệp vụ KTSTQ ra đời muộn hơn so với nghiệp vụ trƣớc thông quan và
trong thông quan, lý do chủ yếu là: khi hoạt động XNK ngày càng phát triển, mở
rộng và đa dạng nên đòi hỏi cơ quan hải quan phải tạo thuận lợi cho hoạt động này,
mặt khác đã xuất hiện các hiện tƣợng gian lận, trốn thuế, bán phá giá nên đòi hỏi
phải có biện pháp kiểm soát, biện pháp đó là Kiểm tra sau thông quan. Hoạt động
này vừa để giảm áp lực cho khâu trƣớc và trong thông quan, vừa góp phần ngăn
chặn và phát hiện gian lận, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh
Hoạt động KTSTQ đƣợc hình thành và hoàn thiện dần cùng với sự hình
thành và phát triển của khoa học về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan các
nƣớc trên thế giới. Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đƣợc thành lập năm 1993 mà
tiền thân là Hội đồng Hợp tác hải quan (CCC), từ những năm 60 của thế kỷ XX đã

nghiên cứu và khuyến cáo các nƣớc áp dụng các biện pháp quản lý hải quan tiên
tiến, đặc biệt là tiến hành áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau khi hàng hoá đã đƣợc
thông quan trên cơ sở kiểm tra các chứng từ hải quan, sổ kế toán và các loại giấy tờ
khác còn lƣu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác
về hàng hoá đã thông quan. Công ƣớc Kyoto (Kyoto convention) ngày 18/05/1973
về Đơn giản hoá và Hài hoà hoá thủ tục hải quan đƣợc xem là Công ƣớc sơ khai đầu
tiên có những quy định về KTSTQ. Tuy nhiên, mãi đến tháng 9 năm 1999, khi
Công ƣớc Kyoto đƣợc sửa đổi thì nghiệp vụ KTSTQ mới đƣợc Tổ chức Hải quan
thế giới chính thức nêu ra và đƣa vào chƣơng trình hoạt động, quy định về hoạt
Hoạt động quản lý của
cơ quan hải quan
Trƣớc
thông quan
Trong
thông quan
Sau
thông quan

9

động kiểm toán sau thông quan và kiểm tra hệ thống sổ sách của doanh nghiệp hay
còn gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là "kiểm tra trên cơ sở kiểm toán". WCO
khuyến nghị các nƣớc thành viên nhanh chóng hoàn chỉnh và tiến tới áp dụng rộng
rãi hệ thống kiểm tra hàng hoá sau khi thông quan nhằm tạo thuận lợi nhất cho hoạt
động thƣơng mại và nhấn mạnh rằng kiểm tra hải quan là một hệ thống tổng thể bao
gồm các biện pháp kiểm tra khác nhau nhƣ kiểm tra hải quan trƣớc thông quan,
kiểm tra hải quan trong quá trình thông quan hàng hoá XNK và kiểm tra sau khi
hàng hóa đã thông quan.
Trong thực tế, do điều kiện phát triển của mỗi nƣớc mà Hải quan các nƣớc
triển khai hoạt động KTSTQ vào các thời điểm khác nhau. Tại các nƣớc phát triển

nhƣ Châu Âu và Nhật Bản đã áp dụng rất sớm nghiệp vụ này. Việc áp dụng biện
pháp KTSTQ giúp cơ quan Hải quan tập trung vào việc chỉ kiểm tra những đối
tƣợng trọng điểm có các hoạt động XK, NK không minh bạch. Đây là một công cụ
hữu hiệu đối với công tác quản lý nhà nƣớc về Hải quan, bởi vì:
- Đồng thời KTSTQ cũng cho phép cơ quan Hải quan áp dụng các biện pháp
giám sát Hải quan theo hƣớng đơn giản hoá, ƣu tiên làm thủ tục hải quan nhanh
chóng, thuận tiện đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan;
- KTSTQ là một trong những biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu,
gian lận thƣơng mại, trốn thuế hiệu quả nhất trên cơ sở xác định đƣợc một bức
tranh rõ ràng và đầy đủ về các giao dịch có liên quan tới hoạt động XNK của các
doanh nghiệp.
- Tổ chức Hải quan ASEAN: các nƣớc ASEAN, khi tiến hành biện pháp
KTSTQ, không có một khuôn mẫu chung nào bởi mỗi nƣớc áp dụng các phƣơng
pháp triển khai thực hiện khác nhau. Do đó, để thực hiện KTSTQ, tổ chức ASEAN
đã nghiên cứu xây dựng một cuốn sách hƣớng dẫn về vấn đề này để định hƣớng cho
các nƣớc thành viên áp dụng một chiến lƣợc tổng thể và có phƣơng pháp chung
thực hiện thống nhất trong Khối. Tổ chức này đã xây dựng kế hoạch hành động hải
quan ASEAN về kiểm toán sau thông quan (PCA) với mục tiêu hỗ trợ các nƣớc
thành viên về nghiệp vụ KTSTQ.

10

- Trong khối ASEAN, nƣớc có hệ thống KTSTQ khá phát triển nhất là Hải
quan Singapore. KTSTQ của Hải quan Singapore rất hiện đại với bộ máy tinh gọn,
chuyên nghiệp và minh bạch.
- Đối với Hải quan Việt Nam: trƣớc khi Luật Hải quan có hiệu lực thi hành
vào 01/01/2002 thì nghiệp vụ KTSTQ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 quy định về thủ tục hải quan, giám sát và lệ phí
hải quan, đƣợc gọi là kiểm tra sau giải phóng hàng. Những nội dung về kiểm tra
sau giải phóng hàng khi đó chƣa đƣợc quy định đầy đủ về cơ sở pháp lý, phƣơng

pháp hoạt động; chƣa hình thành bộ máy chuyên trách trong toàn ngành. Điều 10
Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 quy định:
+ “ Doanh nghiệp có trách nhiệm lƣu giữ hồ sơ Hải quan của những lô hàng
đã giải phóng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm
xuất trình bộ hồ sơ cùng sổ sách, chứng từ liên quan khác cho cơ quan Hải quan khi
cơ quan Hải quan yêu cầu.
+ Cơ quan Hải quan thông qua việc kiểm tra hồ sơ tại cơ quan Hải quan hoặc
thông qua các nguồn thông tin khác, mà phát hiện có sai lệch số thuế phải nộp của
doanh nghiệp thì đƣợc phép kiểm tra hồ sơ cùng các sổ sách, chứng từ khác có liên
quan đến lô hàng đó đƣợc giải phóng” .
Tổng cục Hải quan đã ban hành quy chế kiểm tra sau giải phóng hàng tại
Quyết định số 199/1999/QĐ-TCHQ ngày 05/06/1999, Điều 1 quy định: “Kiểm tra
sau giải phóng hàng là một khâu nghiệp vụ kiểm tra hải quan, do cơ quan Hải quan
thực hiện để thẩm định tính chính xác, trung thực các nội dung đã khai báo và tính
thuế của ngƣời làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất nhập khẩu đã đƣợc giải
phóng nhằm thu đủ thuế cho ngân sách nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan” .
Chỉ khi Luật Hải quan có hiệu lực từ ngày 01/01/2002, Hải quan Việt Nam
mới chính thức triển khai hoạt động nghiệp vụ KTSTQ.
1.2.1.2 Khái niệm kiểm tra sau thông quan
- Từ điển Tiếng Việt, 2008, định nghĩa “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế

11

để đánh giá, nhận xét”, “thông quan là thông qua các thủ tục hải quan và đƣợc phép
XNK qua cửa khẩu (thƣờng nói về hàng hóa)”. Nhƣ vậy, KTSTQ có thể hiểu là việc
xem xét tình hình thực tế để đƣa ra các đánh giá, nhận xét sau khi hàng hóa đã đƣợc
thông qua các thủ tục hải quan và đƣợc phép XNK qua cửa khẩu.
- Tổ chức Hải quan Thế giới, định nghĩa “KTSTQ là quy trình nghiệp vụ
cho phép các viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải

quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thƣơng mại liên
quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả các số liệu, thông tin,
bằng chứng khác mà hiện tại đang đƣợc các đối tƣợng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh
nghiệp) trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ.”
- Công ước Kyoto Sửa đổi, 1999, thì: “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện
pháp đƣợc cơ quan hải quan tiến hành nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác
định tính chính xác và trung thực của các tờ khai hàng hoá thông qua kiểm tra các chứng
từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thƣơng mại của các bên liên quan.”
- Theo Tổ chức Hải quan ASEAN: “KTSTQ là một biện pháp kiểm soát hải
quan có hệ thống mà cơ quan hải quan thoả mãn về độ chính xác và trung thực của
việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống
kinh doanh, dữ liệu thƣơng mại của cá nhân, các công ty tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào thƣơng mại quốc tế.” .
- Quy định của Việt Nam, tại Khoản 1, Điều 32, Luật Sửa đổi, Bổ sung một
số điều của Luật Hải quan, quy định:
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm:
 Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng,
người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai,
nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá XK, NK đã được thông quan;
 Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá XK, NK.
Nhƣ vậy, các khái niệm đều chỉ ra KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ của cơ
quan hải quan. Đó là phƣơng pháp kiểm tra ngƣợc, diễn ra đối với hàng hóa xuất

12

khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của
các chứng từ khai báo hải quan.
Khái niệm KTSTQ của Tổ chức Hải quan thế giới và của Tổ chức Hải quan
ASEAN có khác nhau về câu chữ nhƣng nội hàm hoàn toàn giống nhau. Hai khái

niệm này có tính “toàn vẹn” hơn so với khái niệm của Luật Hải quan của Việt Nam,
đã chỉ rõ đối tƣợng kiểm tra là các chứng từ, biên bản và cả hệ thống kinh tế, dữ liệu
thƣơng mại; là cá nhân, công ty trực tiếp XK, NK và cả các cá nhân, công ty gián
tiếp tham gia vào thƣơng mại quốc tế (nhƣ: công ty bảo hiểm, công ty vận tải, ngƣời
mua hàng trong nƣớc,…), đặc biệt nêu ra thuật ngữ “cơ quan hải quan thoả mãn về
độ chính xác và trung thực” rất hay, thoạt nghe có vẻ không ổn, nhƣng thực ra là
rất chặt chẽ và chính xác. Bởi vì khó có vấn đề gì là tuyệt đối mà chủ yếu chỉ mang
tính tƣơng đối. “Thỏa mãn” ở đây có thể đƣợc hiểu là Cơ quan hải quan đã dùng
mọi biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu nhƣng không phát hiện ra sai sót,
gian lận (có thể có gian lận nhƣng chƣa thể phát hiện đƣợc), điều này cũng phù hợp
với kỹ thuật quản lý rủi ro.
Theo quan điểm của tác giả luận văn thì khái niện KTSTQ của Tổ chức hải
quan ASEAN là thuyết phục nhất.
Khái niệm KTSTQ của Hải quan Việt Nam rõ ràng là rất “cầu toàn”, nghĩa là
luôn phải khẳng định đƣợc “tính chính xác, trung thực” của các nội dung khai báo
của ngƣời khai hải quan.
1.2.1.3 Vai trò, mục đích của hoạt động kiểm tra sau thông quan
Tổ chức Hải quan thế giới, hải quan các nƣớc trong khu vực và Hải quan Việt
Nam đều có đánh giá chung về vai trò tác dụng của nghiệp vụ KTSTQ nhƣ sau:
- Một là, nâng cao năng lực quản lý: KTSTQ là một trong những biện pháp
nâng cao năng lực quản lý của cơ quan hải quan, chống gian lận thƣơng mại có hiệu
quả, tạo điều kiện cho thông quan nhanh, góp phần đẩy mạnh thƣơng mại quốc tế,
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trong
cộng đồng doanh nghiệp;
- Hai là, đảm bảo tuân thủ pháp luật: góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm và

13

có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực
XK, NK hàng hoá, đặc biệt nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng

doanh nghiệp;
- Ba là, tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro: góp phần ngăn chặn tình
trạng thất thu cho ngân sách nhà nƣớc, giảm chi phí quản lý về hải quan; giảm thiểu rủi
ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan. Từ năm 2010 đến 2013,
lực lƣợng KTSTQ toàn ngành Hải quan đã góp phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc khá
lớn (xem bảng 1.1),
- Bốn là, tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan hải quan
thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống;
- Năm là, mở rộng phạm vi kiểm tra: thông qua hoạt động KTSTQ có thể mở
rộng phạm vi kiểm tra tiếp theo khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác, nhƣ giấy
phép, hạn ngạch, xuất xứ hàng hoá, bán phá giá…;
- Sáu là, KTSTQ là công cụ hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan: thông qua nghiệp vụ này, cơ quan hải quan thêm thông tin về
hàng hóa XK, NK trên cơ sở kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
của doanh nghiệp;
- Bảy là, KTSTQ góp phần đơn giản hóa trong giám sát, quản lý hải quan:
cho phép cơ quan hải quan áp dụng đơn giản hoá các biện pháp giám sát, quản lý
trên cơ sở hiện đại hoá hải quan nhƣng vẫn bảo đảm chức năng quản lý nhà nƣớc
của cơ quan hải quan;
Với các vai trò quan trọng nêu trên, KTSTQ hướng đến các mục đích sau:
Thứ nhất, nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của các nội dung khai
báo về đối tƣợng quản lý của cơ quan hải quan;
Thứ hai, nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của ngƣời khai
hải quan; bảo đảm áp dụng một cách tốt nhất các quy định của pháp luật và quy
định của cơ quan hải quan; bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nƣớc;
Thứ ba, tạo thông thoáng, thuận lợi và rút ngắn thời gian thông quan đối với
hàng hóa XK, NK;

×